Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 42/2002/QĐ-BCN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp Người ký: Bùi Xuân Khu
Ngày ban hành: 09/10/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42/2002/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 42/2002/QĐ-BCN NGÀY 9 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM TRA CUNG ỨNG, SỬ DỤNG ĐIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16 tháng 1 năm 1993 của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Theo đề nghị của Cục trưởng cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 96/NL-GSĐN ngày 26 tháng 01 năm 1988 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng ban hành "Quy trình xử lý vi phạm sử dụng điện" và Quyết định số 06/NL-GSĐN ngày 08 tháng 01 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng ban hành "Quy trình xử lý vi phạm cung ứng điện".

Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Bùi Xuân Khu

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

KIỂM TRA CUNG ỨNG, SỬ DỤNG ĐIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo quyết định số 12/2002/QĐ-BCN ngày 9-10-2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp).

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy định này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng và sử dụng điện.

Điều 2: Quyền kiểm tra cung ứng, sử dụng điện

1- Thanh tra viên điện lực, kiểm tra viên điện lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về điện có quyền kiểm tra cung ứng, sử dụng điện.

2- Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện có quyền kiểm tra sử dụng điện.

Điều 3: Hội đồng xử lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện

1- Hội đồng xử lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện (sau đây gọi là Hội đồng) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh) ra quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp.

2- Hội đồng có trách nhiệm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện khi hai bên ký kết hợp đồng không tự giải quyết được nhưng chưa cần đưa ra cơ quan tài phán và trong hợp đồng mua bán điện có thoả thuận yêu cầu Hội đồng giải quyết khi có tranh chấp. Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ: thụ lý hồ sơ, tổ chức kiểm tra, yêu cầu thanh tra (nếu cần) và ra kết luận xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện; giải quyết khiếu nại; chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính hoặc dấu hiệu tội phạm.

3- Thành phần của Hội đồng bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo Sở công nghiệp.

b) Các uỷ viên Hội đồng gồm có:

- Trưởng phòng quản lý điện Sở công nghiệp hoặc cán bộ chuyên trách về điện thuộc Sở công nghiệp là uỷ viên thường trực.

- Chánh thanh tra hoặc Thanh tra viên điện lực Sở Công nghiệp là Uỷ viên.

- Các uỷ viên khác là đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về giá, về đo lường, đại diện cơ quan tư pháp, đại diện Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng do Chủ tịch Hội đồng mời tham gia tuỳ theo tình hình thực tế của từng địa phương và từng vụ việc cụ thể.

4- Chủ tịch Hội đồng sử dụng bộ máy chuyên môn của Sở công nghiệp giúp việc cho Hội đồng và được phép sử dụng con dấu của Sở công nghiệp.

Điều 4: Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan mà bên vi phạm không thể kiểm soát được, không thể lường trước được và không thể tránh được, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép. Sự kiện bất khả kháng bao gồm mưa, giông, bão, lốc, lụt, sấm sét, hạn hán, động đất, chiến tranh, phá hoại và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2- Trộm cắp điện quả tang là hành vi trộm cắp điện bị phát hiện khi đang thực hiện với chứng cứ rõ ràng (hiện trường, tang vật phạm pháp).

Chương 2:

KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC

Điều 5: Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực Bộ Công nghiệp

Kiểm tra viên điện lực Bộ Công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn cho các cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm:

1- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về cung ứng và sử dụng điện trong phạm vi cả nước.

2- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Kiểm tra viên điện lực Sở công nghiệp và Kiểm tra viên điện lực của doanh nghiệp kinh doanh bán điện.

3- Kiểm tra bên cung ứng điện về việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giá điện, cung ứng điện an toàn, ổn định, đảm bảo số lượng và chất lượng điện cho bên mua điện.

4- Kiểm tra vên sử dụng điện về việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giá điện, sử dụng điện hợp pháp, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.

5- Yêu cầu bên cung ứng hoặc bên sử dụng điện cho ngừng vận hành các thiết bị không đảm bảo an toàn, không đảm bảo kỹ thuật và cho cắt ngay các thiết bị điện đang vận hành khi phát hiện có nguy cơ đe doạ gây sự cố, hoả hoạn hoặc nguy hiểm tính mạng con người.

6- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý.

7- Lập biên bản kiểm tra cung ứng điện hoặc biên bản kiểm tra sử dụng điện (sau đây gọi chung là biên bản kiểm tra) khi tiến hành kiểm tra tổ chức, cá nhân cung ứng hoặc sử dụng điện và chuyển tới cơ quan chức năng theo quy định tại Điều 31 của quy định này.

8- Phối hợp với cơ quan liên quan xác minh, lập biên bản, kiến nghị giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về cung ứng, sử dụng điện.

Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm tra viên điện lực Sở công nghiệp.

Kiểm tra viên điện lực Sở công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn do các cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm:

1- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về cung ứng và sử dụng điện trên địa ban quản lý của mình.

2- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các kiểm tra viên điện lực của doanh nghiệp kinh doanh bán điện hoạt động trên địa bàn tỉnh.

3- Kiểm tra bên cung ứng điện về việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giá điện, về cung ứng điện an toàn, ổn định, đảm bảo số lượng và chất lượng điện cho bên mua điện.

4- Kiểm tra bên sử dụng điện về việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giá điện, sử dụng điện hợp pháp, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.

5- Yêu cầu bên cung ứng hoặc bên sử dụng điện cho ngừng vận hành các thiết bị không đảm bảo an toàn, không đảm bảo kỹ thuật và cho cắt ngay các thiết bị điện đang vận hành khi phát hiện nguy cơ đe doạ gây sự cố, hoả hoạn hoặc nguy hiểm tính mạng con người.

6- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý.

7- Lập biên bản kiểm tra khi tiến hành kiểm tra tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng điện và chuyển biên bản kiểm tra tới cơ quan chức năng theo quy định tại Điều 31 của Quy định này.

8- Phối hợp với cơ quan liên quan xác minh, lập biên bản, kiến nghị giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về cung ứng, sử dụng điện.

Điều 7: Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện.

Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc doanh nghiệp giao, bao gồm:

1- Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện, kiểm tra việc sử dụng điện của tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý kinh doanh của mình.

2- Kiểm tra bên mua điện thực hiện việc tiết giảm công suất điện đang sử dụng xuống công suất hạn chế theo thông báo của bên bán điện hoặc khi xảy ra sự kiện bất khả kháng trên hệ thống điện.

3- Yêu cầu bên mua điện chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách, quy định về sử dụng điện.

4- Yêu cầu bên mua điện cho ngừng vận hành các thiết bị không đảm bảo an toàn, không đảm bảo kỹ thuật và cho cắt ngay các thiết bị điện đang vận hành khi phát hiện nguy cơ đe doạ gây sự cố, hoả hạn hoặc nguy hiểm tính mạng con người.

5- Yêu cầu bên mua điện cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra.

6- Lập biên bản kiểm tra khi tiến hành kiểm tra tổ chức, cá nhân sử dụng điện và chuyển biên bản kiểm tra tới cơ quan chức năng theo quy định tại Điều 31 của quy định này.

Điều 8: Tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực

1- Tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về điện:

a) Có trình độ đại học về điện trở lên;

b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ năm năm trở lên;

c) Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, kiến thức pháp luật về cung ứng và sử dụng điện;

d) Nắm vững các quy trình, quy phạm kỹ thuật về điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra cung ứng, sử dụng điện. Có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuát biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra.

đ) Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan.

2- Tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện:

a) Có trình độ trung cấp về điện trở lên;

b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện, phân phối và kinh doanh điện từ ba năm trở lên;

c) Nắm vững các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định hiện hành về cung ứng và sử dụng điện. Có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra.

d) Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan.

Điều 9: Bồi dưỡng, kiểm tra, sát hạch Kiểm tra viên điện lực

1- Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, sát hạch kiểm tra viên điện lực của Bộ Công nghiệp, các Sở công nghiệp, Tổng Công ty điện lực Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh bán điện theo vùng, miền trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định công nhận để thực hiện việc cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Điều 11 của quy định này.

2- Sở công nghiệp tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, sát hạch Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện thuộc địa bàn tỉnh và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận để các doanh nghiệp kinh doanh bán điện cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Điều 11 của quy định này.

Tuỳ theo điều kiện của từng địa phương, Giám đốc Sở công nghiệp sử dụng bộ máy chuyên môn của mình hoặc mời các chuyên gia có đủ năng lực, trình độ để bồi dưỡng và kiểm tra sát hạch các Kiểm tra viên điện lực.

3- Việc kiểm tra, sát hạch định kỳ được tiến hành 3 năm một lần; Kiểm tra viên điện lực chỉ được cấp thẻ khi đạt yêu cầu trong các kỳ kiểm tra sát hạch.

Điều 10: Thẩm quyền cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực

1- Thẻ Kiểm tra viên điện lực của các kiểm tra viên thuộc Bộ Công nghiệp và Sở công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp cấp theo đề nghị của Cục trưởng Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn, công nghiệp.

2- Để thống nhất và tăng cường hiệu lực quản lý đội ngũ kiểm tra viên điện lực thuộc các doanh nghiệp kinh doanh bán điện, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trật tự an toàn xã hội.

a) Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định công nhận Kiểm tra viên điện lực của Tổng Công ty điện lực Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh bán điện theo vùng, miền trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp. Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Tổng giám đốc Tổng Công ty điện lực Việt Nam cấp thẻ cho các Kiểm tra viên điện lực của Tổng Công ty và các doanh nghiệp kinh doanh bán điện theo vùng, miền do Tổng Công ty quản lý; Giám đốc các doanh nghiệp kinh doanh bán điện theo vùng, miền ngoài Tổng Công ty điện lực Việt Nam cấp thẻ cho các Kiểm tra viên điện lực thuộc quyền quản lý của mình.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện trong phạm vi một tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở công nghiệp. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp kinh doanh bán điện cấp thẻ cho các Kiểm tra viên điện lực của mình.

Điều 11: Trình tự, thủ tục cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực

1- Trình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực

a) Thủ trưởng đơn vị có chức năng kiểm tra cung ứng, sử dụng điện tuyển chọn Kiểm tra viên điện lực của đơn vị theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 và chịu trách nhiệm quản lý người được tuyển chọn;

b) Đơn vị có chức năng kiểm tra cung ứng, sử dụng điện tổng hợp danh sách và hồ sơ đề nghị xét chọn Kiểm tra viên điện lực để gửi các cơ quan, cụ thể như sau:

- Hồ sơ kiểm tra viên điện lực của các Sở công nghiệp, Tổng Công ty điện lực Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh bán điện theo vùng, miền gửi về Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp.

- Hồ sơ Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện trong phạm vi một tỉnh gửi về Sở công nghiệp.

c) Hồ sơ của Kiểm tra viên điện lực bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực của Thủ trưởng đơn vị có chức năng kiểm tra cung ứng, sử dụng điện.

- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp;

- Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch kiểm tra viên điện lực;

- Sơ yếu lý lịch có nhận xét đánh giá của Thủ trưởng đơn vị.

2- Thủ tục thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực

a) Thẻ Kiểm tra viên điện lực bị thu hồi trong các trường hợp sau:

- Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã hết hạn sử dụng.

- Kiểm tra viên điện lực chuyển làm công tác khác hoặc chuyển công tác sang địa bàn khác.

- Kiểm tra viên điện lực mắc sai phạm nghiêm trọng trong công tác kiểm tra cung ứng, sử dụng điện.

b) Những người bị thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực có nghĩa vụ nộp lại thẻ cho Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp để chuyển về cơ quan cấp thẻ. Trường hợp Kiểm tra viên điện lực mắc sai phạm nghiêm trọng trong công tác kiểm tra cung ứng, sử dụng điện, Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp có quyền tạm đình chỉ công tác và tạm giữ thẻ của Kiểm tra viên điện lực đó đồng thời làm văn bản đề nghị cơ quan, doanh nghiệp đã cấp thẻ xem xét thu hồi thẻ.

c) Cơ quan, doanh nghiệp cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực có quyền thu hồi thẻ đã cấp và thông báo đến cơ quan có liên quan danh sách thẻ Kiểm tra viên điện lực bị thu hồi hoặc không còn giá trị sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp thu hồi thẻ phải báo cáo cơ quan đã ra quyết định công nhận Kiểm tra viên điện lực.

Điều 12: Mẫu thẻ và thời hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực

1- Thẻ Kiểm tra viên điện lực có kích thước 75 mm x 100 mm được quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này và có giá trị sử dụng trong 3 năm.

2- Kiểm tra viên điện lực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực mầu hồng.

3- Kiểm tra viên điện lực thuộc các doanh nghiệp kinh doanh bán điện sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực mầu vàng.

Điều 13: Trách nhiệm pháp lý của Kiểm tra viên điện lực

Kiểm tra viên điện lực chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Nếu Kiểm tra viên điện lực vi phạm quy định của pháp luật thì tuỳ theo mức độ có thể bị thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Điều 11 của quy định này, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 14: Trách nhiệm của Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp và Sở công nghiệp

1- Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ đối với lực lượng Kiểm tra viên điện lực, bao gồm:

a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện của các cơ quan quản lý Nhà nước về điện ở địa phương và các doanh nghiệp kinh doanh bán điện.

b) Tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm tra viên điện lực do Bộ Công nghiệp cấp thẻ;

c) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Điều 11 của quy định này; kiểm tra, giám sát việc cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực của các địa phương và doanh nghiệp.

2- Sở công nghiệp là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với công tác kiểm tra cung ứng, sử dụng điện tại địa phương, bao gồm:

a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện trong địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm tra viên điện lực để các doanh nghiệp cấp thẻ theo quy định;

c) Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận để doanh nghiệp cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Điều 11 của quy định này. Kiểm tra, giám sát việc cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực của các doanh nghiệp kinh doanh bán điện tại địa phương.

Chương 3:

CÁC HÀNH VI VI PHẠM TRONG CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 15: Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện

1- Các hành vi vi phạm hợp đồng của bên bán điện bao gồm:

a) Trì hoãn việc cấp điện theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký;

b) Không đảm bảo chất lượng điện, tính ổn định trong cấp điện theo hợp đồng đã ký trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Gây sự cố chủ quan trên lưới điện trực tiếp dẫn đến làm hư hỏng thiết bị của bên mua điện;

d) Ghi chỉ số điện năng sai, tính toán hoá đơn sai, bán sai giá quy định;

đ) Trì hoãn không bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên mua điện theo thoả thuận trong hợp đồng.

e) Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện.

2- Các hành vi vi phạm hợp đồng của bên mua điện bao gồm:

a) Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký trong trường hợp mua buôn điện để bán lại cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;

b) Sử dụng điện sai mục đích có mức giá cao hơn mức giá đã thoả thuận trong hợp đồng;

c) Gây sự cố lưới điện hoặc làm hư hỏng thiết bị của bên bán điện;

d) Không thực hiện cắt giảm công suất khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng;

đ) Sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;

e) Chậm trả tiền điện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 39 Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện mà không có lý do chính đáng;

g) Trì hoãn không bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên bán điện theo thoả thuận trong hợp đồng;

h) Không thông báo ngay cho bên bán điện khi phát hiện thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng hoặc nghi ngờ hoạt động không chính xác dẫn đến việc tính toán hoá đơn sai gây thiệt hại cho bên bán điện;

i) Trộm cắp điện dưới mọi hình thức;

k) Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện.

Điều 16: Các hành vi vi phạm hành chính và hình sự trong cung ứng và sử dụng điện được xử lý theo các quy định của pháp luật.

Chương 4:

KIỂM TRA VÀ LẬP BIÊN BẢN KIỂM TRA CUNG ỨNG, SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 17: Hình thức kiểm tra cung ứng, sử dụng điện

1- Việc kiểm tra cung ứng, sử dụng điện đối với tổ chức, cá nhân được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.

2- Kiểm tra định kỳ là hình thức kiểm tra được thông báo trước cho tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng điện biết. Kiểm tra định kỳ không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng điện.

3- Kiểm tra đột xuất là hình thức kiểm tra không thông báo trước được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc của doanh nghiệp.

Khi kiểm tra sử dụng điện đột xuất, bên kiểm tra chỉ được phép vào nhà dân kiểm tra những việc liên quan đến sử dụng điện như: an toàn điện, mục đích sử dụng điện, trộm cắp điện và các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện. Nếu kiểm tra trong khoảng từ 22 giờ điêm hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau, bên kiểm tra phải phối hợp với cảnh sát khu vực hoặc chính quyền địa phương và phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.

Điều 18: Thủ tục kiểm tra cung ứng, sử dụng điện

1- Chỉ người có quyền quy định tại Điều 2 của quy định này mới được tiến hành kiểm tra và lập biên bản kiểm tra thuộc phạm vi do mình quản lý.

2- Bên kiểm tra phải có từ hai người trở lên. Người phụ trách phải xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực hoặc thẻ thanh tra viên điện lực và thông báo nội dung kiểm tra cho bên được kiểm tra biết. Việc kiểm tra cung ứng, sử dụng điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.

3- Việc kiểm tra phải được tiến hành với sự có mặt của bên được kiểm tra. Trường hợp bên được kiểm tra vắng mặt thì kiểm tra viên điện lực hoặc thanh tra viên điện lực phải mời hai người làm chứng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để chứng kiến việc kiểm tra.

4- Khi phát hiện hành vi trộm cắp điện quả tang, kiểm tra viên điện lực được phép thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ hiện trường trước khi xuất trình thẻ kiểm tra viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm của mình.

5- Kiểm tra viên điện lực phải lập biên bản kiểm tra và ghi đầy đủ các nội dung đã kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục 2 hoặc Phụ lục 3 của quy định này. Trong thời gian tối đa là hai ngày làm việc, biên bản phải được chuyển cho bên bán điện hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về điện để giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 19: Biên bản kiểm tra

1- Biên bản kiểm tra được lập thành ba bản theo mẫu quy định và được ghi số thứ tự để quản lý, bên kiểm tra giữ hai bản, bên được kiểm tra giữ một bản. Tất cả các biên bản đã sử dụng kể cả biên bản ghi sai, huỷ bỏ không sử dụng nữa đều phải được quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định.

2- Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm cung ứng hoặc sử dụng điện, trong biên bản phải mô tả rõ, đẩy đủ, chính xác từng hành vi vi phạm.

3- Biên bản kiểm tra phải ghi rõ họ và tên người tham gia kiểm tra, người của bên được kiểm tra. Nếu bên được kiểm tra không thống nhất với nội dung ghi trong biên bản kiểm tra thì được quyền ghi vào phần cuối biên bản ý kiến của mình.

4- Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của Kiểm tra viên điện lực, người của bên được kiểm tra và của những người làm chứng (nếu có). Trường hợp bên được kiểm tra không chịu ký biên bản thì người lập biên bản ghi vào biên bản lý do bên được kiểm tra không ký, biên bản này vẫn có giá trị pháp lý để xử lý.

Điều 20: Nội dung biên bản kiểm tra cung ứng điện

Biên bản kiểm tra cung ứng điện phải ghi đầy đủ các nội dung chính đã kiểm tra, bao gồm:

1- Chất lượng điện:

a) Điện áp;

Điện áp được xác định bằng thiết bị đo điện áp trực tiếp hoặc gián tiếp do tổ chức có chức năng kiểm định và kẹp chì niêm phong hoặc dán tem kiểm định. Điện áp được xác định tại phía thứ cấp của máy biến áp cấp điện cho bên mua điện hoặc tại vị trí do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.

b) Tần số:

Tần số được xác định bằng thiết bị đo tần số đạt tiêu chuẩn do tổ chức có chức năng kiểm định và kẹp chì niêm phong hoặc dán tem kiểm định.

2- Hệ thống đo đếm điện năng: công tơ, máy biến điện áp đo lường, máy biến dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn chì niêm phong của hệ thống đo đếm điện năng; biên bản tháo lắp công tơ và thiết bị đo đếm điện năng và các tài liệu có liên quan khác.

3- Tình trạng kỹ thuật của lưới điện bao gồm các thiết bị điện, dây dẫn, xà sứ, máy biến áp và các thiết bị liên quan khác.

4- Trách nhiệm trong công tác quản lý an toàn hành lang lưới điện.

5- Hợp đồng mua bán điện: việc thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng như giá điện, mua bán công suất phản kháng, thời gian cấp điện, nghĩa vụ của bên bán điện.

6- Thực hiện các quy định về trình tự và thủ tục ngừng cấp điện.

Điều 21: Nội dung biên bản kiểm tra sử dụng điện

Biên bản kiểm tra sử dụng điện phải ghi đầy đủ các nội dung chính đã kiểm tra, bao gồm:

1- Điện áp;

Điện áp được xác định bằng thiết bị đo điện áp trực tiếp hoặc gián tiếp do tổ chức có chức năng kiểm định và kẹp chì niêm phong hoặc dán tem kiểm định. Điện áp được xác định tại phía thứ cấp của máy biến áp cấp điện cho bên mua hoặc tại vị trí do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.

2- Công suất:

Công suất được xác định bằng cách đo trực tiếp các trị số công suất tức thời. Các thiết bị dùng để đo công suất phải được tổ chức có chức năng kiểm định và kẹp chì niêm phong hoặc dán tem kiểm định.

Đối với công suất cao điểm tối thì đo ba lần tại thời điểm kiểm tra, sau đó lấy trị số công suất lớn nhất của một trong ba lần đo.

3- Hệ thống đo đếm điện năng: Công tơ, máy biến điện áp đo lường, máy biến dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn chì niêm phong của hệ thống đo đếm điện năng; biên bản tháo lắp công tơ và thiết bị đo đếm điện năng và các tài liệu có liên quan khác.

4- Tình trạng kỹ thuật của lưới điện bao gồm tình trạng các thiết bị sử dụng điện, dây dẫn, xà sứ, trạm điện và các hồ sơ kỹ thuật kèm theo.

5- Tình trạng vi phạm các quy định về an toàn hành lang lưới điện.

6- Việc thực hiện các thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện về mục đích sử dụng điện, mua bán công suất phản kháng, thanh toán tiền điện, biểu đồ phụ tải, số hộ dùng chung công tơ và nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật về cung ứng và sử dụng điện của bên mua điện.

7- Đối với trường hợp trộm cắp điện, biên bản được lập theo các nội dung sau:

a) Ghi rõ hành vi trộm cắp;

b) Vẽ sơ đồ trộm cắp điện (câu móc, vô hiệu hoá thiết bị đo đếm điện năng...) cùng với các chứng cứ khác như ảnh chụp, băng ghi hình (nếu có) kèm theo biên bản.

c) Các thông số liên quan tới việc tính toán xử lý vi phạm sử dụng điện;

d) Nếu bên kiểm tra phải tạm giữ các phương tiện dùng để trộm cắp điện thì bên kiểm tra phải thực hiện niêm phong các phương tiện đó (giấy niêm phong phải có chữ ký bên kiểm tra và bên được kiểm tra);

đ) Tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm sử dụng điện cụ thể mà bên kiểm tra phải thực hiện các biện pháp để giữ nguyên hiện trường, yêu cầu bên sử dụng điện khắc phục vi phạm hoặc yêu cầu bên bán điện cắt điện để tháo gỡ các phương tiện dùng để câu móc trộm, đấu lại đường dây cấp điện như cũ.

Điều 22: Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng

Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng (công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường, sơ đồ đấu dây) được thực hiện theo quy định sau:

1- Trường hợp phát hiện bên mua hoặc bên bán điện có hành vi làm hư hỏng hoặc sai lệch hệ thống đo đếm điện năng, bên kiểm tra phải ghi rõ hành vi vi phạm và kết luận trong biên bản kiểm tra.

2- Nếu hệ thống đo đếm điện năng bị hư hỏng hoặc có nghi ngờ hoạt động khác thường, bên kiểm tra thấy cần tháo thiết bị đo đếm điện năng về để kiểm tra thì việc tháo gỡ thiết bị đo đếm điện năng phải thực hiện đúng quy định dưới đây:

a) Thông báo cho bên bán điện yêu cầu của bên kiểm tra cần tháo gỡ hệ thống đo đếm điện năng để bên bán điện biết và cử người thực hiện;

b) Biên bản kiểm tra phải mô tả chi tiết hiện trạng, biểu hiện khác thường của hệ thống đo đếm điện năng và lý do tháo hệ thống đo đếm điện năng;

c) Thiết bị đo đếm điện năng, chì niêm phong thu được phải giữ nguyên, bao gói và niêm phong (giấy niêm phong có chữ ký của bên kiểm tra và các bên mua, bán điện). Bên kiểm tra phải giao biên bản tháo lắp công tơ và thiết bị đo đếm điện năng cho đại diện của bên được kiểm tra, trong biên bản kiểm tra phải hẹn ngày giờ, địa điểm để các bên cùng đến chứng kiến việc kiểm tra xác minh.

3- Khi kiểm định xác minh thiết bị đo đếm điện năng phải có sự chứng kiến của bên được kiểm tra và phải lập biên bản kiểm định hệ thống đo đếm điện năng.

4- Trường hợp phải cắt chì niêm phong, nhất thiết phải lập biên bản có chứng kiến của bên mua, bán điện. Nếu bên được kiểm tra chưa đồng ý với kết luận kiểm định thì phải niêm phong thiết bị đo đếm (giấy niêm phong có chữ ký của bên kiểm tra và bên mua, bán điện) trước khi chuyển tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

5- Cách xác định sản lượng điện năng trong trường hợp công tơ bị mất, hoạt động không chính xác hoặc ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

Điều 23: Trình tự xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện

1- Sau khi nhận được biên bản kiểm tra, bên mua điện và bên bán điện tự thoả thuận việc thanh toán các khoản tiền bồi thường, tiền phạt vi phạm đã cam kết trong hợp đồng.

2- Trong thời gian bảy ngày kể từ khi nhận được biên bản kiểm tra, nếu hai bên không tự thoả thuận được các khoản tiền phạt, tiền bồi thường và trong hợp đồng có thoả thuận yêu cầu Hội đồng giải quyết thì mỗi bên có quyền gửi hồ sơ tới Hội đồng.

Chậm nhất mười ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng tổ chức hoà giải giữa hai bên hoặc ra kết luận yêu cầu xử lý.

3- Nếu một trong hai bên không nhất trí với kết luận của Hội đồng thì mỗi bên có quyền khởi kiện tại Toà án hoặc cơ quan Trọng tài.

4- Trong quá trình xử lý vi phạm hợp đồng, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bên bị vi phạm hoặc Hội đồng chuyền hồ sơ đến thanh tra điện lực thuộc Sở công nghiệp để giải quyết; nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 24: Nguyên tắc xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện

1- Mức bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng phải được thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.

2- Bên vi phạm hợp đồng phải thanh toán cho bên bị vi phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng và trong trường hợp có thiệt hại thì phải bồi thường những thiệt hại trực tiếp do hành vi vi phạm gây ra.

3- Trong một hợp đồng mua bán điện, mỗi loại hành vi vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu một loại phạt do bên bị vi phạm hợp đồng bắt phạt. Nếu xảy ra đồng thời nhiều loại vi phạm, thì bên vi phạm chỉ phải chịu một loại phạt có số tiền phạt ở mức cao nhất theo mức phạt các bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không ghi mức phạt thì áp dụng theo khung phạt tại Quy định này. Trường hợp chưa quy định trong văn bản này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

4- Cách xác định giá trị phần hợp đồng bị vi phạm, mức bồi thường thiệt hại, mức phạt đối với từng hành vi vi phạm được quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Quy định này, nếu phát sinh thiệt hại khác thì hai bên tự thoả thuận.

5- Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện chưa được quy định cụ thể tại Quy định này thì xử lý theo các quy định của pháp luật.

6- Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại, ngày có kết luận của Hội đồng hoặc ngày có quyết định của Toà án hoặc của cơ quan trọng tài, nếu quá thời hạn quy định trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được giấy đòi tiền phạt, bên vi phạm phải thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bên bị vi phạm; nếu quá hạn, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo quy định của pháp luật.

7- Việc quản lý và sử dụng tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán điện được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp - Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng tiền phạt trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 25: Xử lý hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện sinh hoạt

Việc xử lý hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện sinh hoạt được căn cứ vào các thoả thuận tại hợp đồng mua bán điện sinh hoạt đã ký giữa hai bên mua và bán điện.

1- Trường hợp bên mua điện có hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức thì xử lý như sau:

a) Bên mua điện phải bồi thường thiệt hại cho bên bán điện bằng giá trị sản lượng điện bị mất do hành vi trộm cắp điện gây ra. Cách tính tiền bồi thường được quy định tại Điều 28 của Quy định này.

b) Bên mua điện phải thanh toán cho bên bán điện khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền bồi thường thiệt hại do hành vi trộm cắp điện gây ra.

2- Trì hoãn hoặc không bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm.

Trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên vi phạm không trả lời hoặc không chấp nhận yêu cầu đó thì bên bị vi phạm có quyền chuyển hồ sơ đến Hội đồng hoặc Toà án để giải quyết.

Điều 26: Xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế của bên bán điện

1- Trì hoãn việc cấp điện theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký:

a) Bồi thường thiệt hại trực tiếp cho bên mua điện bằng khoản chi phí cần thiết mà bên mua điện phải chi trả do hành vi vi phạm gây ra;

b) Mức phạt vi phạm hợp đồng:

Phạt 2% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm, thời hạn thực hiện cho 10 ngày lịch đầu tiên; phạt thêm 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt không quá 8% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày lịch đầu tiên; nếu hoàn toàn không thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký thì bị phạt đến mức 12% giá trị hợp đồng .

Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thoả thuận trong hợp đồng tính từ thời điểm cam kết cấp điện cho đến khi được cấp điện. Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian sử dụng điện trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số ngày trì hoãn được xác định từ thời điểm cam kết cấp điện cho đến thời điểm được cấp điện, theo công thức sau:

T = A x g x n

Trong đó:

- T: Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm (d)

- A: Điện năng ngày xác định căn cứ vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (công suất đăng ký nhân với thời gian sử dụng trong ngày).

- g: Giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện (đ/kwh).

- n: Số ngày trì hoãn.

2- Hành vi không đảm bảo chất lượng điện năng đã ghi trong hợp đồng gây thiệt hại cho bên mua điện (trừ sự kiện bất khả kháng);

a) Bồi thường thiệt hại trực tiếp cho bên mua điện bằng giá trị bù đắp lại phần hư hỏng của thiết bị do hành vi vi phạm gây ra;

b) Phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% số tiền bồi thường thiệt hại.

3- Gây sự cố chủ quan trên lưới điện trực tiếp dẫn đến làm hư hỏng thiết bị của bên mua điện:

a) Bồi thường thiệt hại trực tiếp bằng giá trị bù đắp lại phần hư hỏng của thiết bị trên cơ sở thoả thuận với bên mua điện;

b) Phạt vi phạm hợp đồng từ 10% đến 12% số tiền bồi thường thiệt hại.

4- Ghi chỉ số điện năng sai, tính toán hoá đơn sai.

a) Trường hợp gây thiệt hại cho bên mua điện: bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện giá trị sản lượng điện ghi thừa hoặc số tiền điện tính thừa.

b) Trường hợp gây thiệt hại cho bên bán điện: Bên bán điện phải thoả thuận với bên mua điện về giá trị và phương thức thanh toán tiền hoàn trả đối với sản lượng điện ghi thiếu hoặc số tiền điện tính thiếu cho bên bán điện.

c) Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền hoàn trả.

5- Bán sai giá quy định:

a) Trường hợp gây thiệt hại cho bên mua điện: Bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện số tiền điện tính thừa;

Trường hợp gây thiệt hại cho bên bán điện: Bên mua điện hoàn trả cho bên bán điện số tiền điện tính thiếu.

Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá sẽ tính với thời gian là một năm.

b) Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền điện hoàn trả.

6- Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên mua điện do lỗi của mình gây ra:

Trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên bán điện không trả lời hoặc không chấp nhận yêu cầu đó thì bên mua điện có quyền chuyển hồ sơ vi phạm đến Hội đồng hoặc Toà án hoặc cơ quan trọng tài để giải quyết.

7- Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện được xử lý theo các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.

Điều 27: Xử lý hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế của bên mua điện

1- Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký với bên bán điện trong trường hợp mua buôn điện để bán lại cho tổ chức cá nhân sử dụng điện:

a) Bồi thường thiệt hại trực tiếp cho bên bán điện bằng chi phí cần thiết mà bên bán điện phải chi trả do hành vi vi phạm gây ra;

b) Mức phạt vi phạm hợp đồng

Phạt vi phạm hợp đồng bằng 2% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm, thời hạn thực hiện cho 10 ngày lịch đầu tiên; phạt thêm 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt không quá 8% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày lịch đầu tiên; nếu hoàn toàn không thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký thì bị phạt đến mức 12% giá trị hợp đồng.

Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện theo thoả thuận trong hợp đồng tính từ thời điểm cam kết thực hiện hợp đồng cho đến khi hợp đồng được thực hiện. Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian sử dụng điện trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số ngày trì hoãn được xác định từ thời điểm cam kết thực hiện hợp đồng cho đến thời điểm hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:

T = A x g x n

Trong đó:

- T: Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm (đ)

- A: Điện năng ngày xác định căn cứ vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (công suất đăng ký nhân với thời gian sử dụng trong ngày).

- g: Giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện (đ/kwh)

- n: Số ngày trì hoãn.

2- Sử dụng điện sai mục đích có mức giá cao hơn mức giá đã thoả thuận trong hợp đồng.

a) Bồi thường thiệt hại cho bên bán điện bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian vi phạm mục đích sử dụng điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá sẽ tính với thời gian là một năm.

b) Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với trường hợp vi phạm lần đầu tiên;

c) Phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% số tiền bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm lần thứ hai trở đi.

3- Gây sự cố cho lưới điện hoặc làm hư hỏng thiết bị của bên bán điện:

a) Bồi thường thiệt hại trực tiếp bằng giá trị bù đắp lại phần hư hỏng của thiết bị trên cơ sở thoả thuận với bên bán điện;

b) Phạt vi phạm hợp đồng từ 10% đến 12% số tiền bồi thường thiệt hại.

4- Đối với hành vi sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm:

a) Bên mua điện phải bồi thường thiệt hại cho bên bán điện 10% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm;

b) Bên mua điện phải trả cho bên bán điện khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng bằng 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm;

Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm được xác định theo công thức sau:

T = A x g (đồng)

Trong đó:

- T là giá trị phần hợp đồng bị vi phạm (đồng)

- g là giá bán điện trong giờ cao điểm tối (đ/kwh)

- A là sản lượng điện vi phạm trong giờ cao điểm (kwh) được tính như sau: A được xác định bằng phần công suất vi phạm trong giờ cao điểm (AP) nhân với số giờ cao điểm tối (4 giờ) của các ngày vi phạm trong tháng.

c) Nếu bên mua điện cố tình vi phạm thì bên bán điện được quyền ngừng cấp điện cho đến hết giờ cao điểm.

5- Không thực hiện cắt giảm công suất khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng;

a) Phạt bằng tiền, mức phạt do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện;

b) Nếu bên mua điện cố tình vi phạm thì bên bán điện được quyền ngừng cấp điện cho đến khi chấp hành việc cắt giảm công suất.

6- Chậm trả tiền điện:

Thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

7- Trì hoãn không bồi thường cho bên bán điện do lỗi của mình gây ra:

Trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên mua điện không trả lời hoặc không chấp nhận yêu cầu đó thì bên bán điện có quyền chuyển hồ sơ vi phạm đến Hội đồng hoặc Toà kinh tế hoặc cơ quan trọng tài để giải quyết.

8- Trộm cắp điện dưới mọi hình thức

a) Bên mua điện phải bồi thường thiệt hại cho bên bán điện bằng giá trị sản lượng điện bị mất do hành vi trộm cắp điện gây ra. Cách tính điện năng bồi thường được quy định tại Điều 28 của Quy định này;

b) Bên mua điện phải thanh toán cho bên bán điện khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng bằng 12% số tiền bồi thường thiệt hại.

9- Không thông báo ngay cho bên bán điện khi phát hiện hệ thống đo đếm điện bị hư hỏng hoặc nghi ngờ hoạt động không chính xác dẫn đến tính hoá đơn sai gây thiệt hại cho bên bán điện.

Bên mua điện có trách nhiệm hoàn trả số tiền điện còn thiếu cho bên bán điện.

10- Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện được xử lý theo các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.

Điều 28: Phương pháp xác định điện năng bồi thường và tiền bồi thường đối với các hành vi trộm cắp điện.

1- Điện năng bồi thường được xác định theo công thức sau:

ABT = ASD – AHD (kwh)

ABT: Tổng điện năng bồi thường (KWh)

ASD: Tổng điện năng sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện trong thời gian vi phạm (KWh).

AHD: Tổng điện năng được thể hiện trên hoá đơn thanh toán tiền điện trong thời gian vi phạm (KWh).

2- Tiền bồi thường được xác định theo công thức sau:

T = ABT x g (đồng)

T: Tiền bồi thường (đồng)

ABT: điện năng bồi thường (KWh).

g: Giá điện: (Giá điện giờ bình thường) tại thời điểm tương ứng trong thời gian tính bồi thường kể cả thuế VAT. Đối với vi phạm hợp đồng mua bán điện sinh hoạt, giá điện để tính là giá sinh hoạt bậc thang ở mức cao nhất (đ/KWh) .

3- Tổng điện năng sử dụng của thiết bị tiêu thụ điện được xác định theo công thức sau:

ASD = (P1 x t1 + P2 x T2 +....+ Pn x tn) x n (KWh)

ASD = Tổng điện năng sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện (KWh)

P1 P2 .... Pn : Công suất sử dụng của từng thiết bị tiêu thụ điện (KW)

t1 t2... tn: Thời gian sử dụng trong ngày của từng thiết bị (h/ngày)

n: Số ngày tính bồi thường (ngày).

a) Công suất sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện là trị số công suất cao nhất được tính theo một trong các phương pháp sau:

- Công suất tổng đo được tại thời điểm kiểm tra;

- Công suất cao nhất trong biểu đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện;

- Công suất của các thiết bị tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (đối với hợp đồng kinh tế).

- Tổng công suất của các thiết bị tiêu thụ điện ghi trong biên bản kiểm tra (có thể lấy công suất ghi trên nhãn mác thiết bị của nhà chế tạo).

b) Thời gian sử dụng trong ngày của từng thiết bị (t) được xác định căn cứ vào biên bản kiểm tra; nếu trong biên bản kiểm tra không xác định được thì áp dụng Phụ lục 5 của Quy định này;

c) Số ngày tính bồi thường (n) được xác định như sau:

- Được tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm sử dụng điện đến khi phát hiện (có trừ số giờ cắt điện, ngày nghỉ, số giờ mất điện do sự cố và ngừng sản xuất toàn bộ để sửa chữa);

- Trường hợp số ngày tính bồi thường không xác định được cụ thể thì tính từ ngày kiểm tra sử dụng điện gần nhất hoặc từ lần thay thế, sửa chữa hay kiểm tra định kỳ hệ thống đo đếm điện năng kỳ gần nhất đến khi phát hiện, nhưng không quá mười hai tháng (có trừ đi số giờ cắt điện, ngày nghỉ phiên, số giờ mất điện do sự cố và ngừng sản xuất toàn bộ để sửa chữa).

- Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng điện sinh hoạt có thể tính sản lượng điện năng ngày bằng điện năng sử dụng trung bình của ba kỳ hoá đơn cao nhất trong năm.

Điều 29: Ngừng cấp điện do vi phạm sử dụng điện

Việc ngừng cấp điện do vi phạm sử dụng điện được bên bán điện thực hiện theo Quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện ban hành kèm theo Quyết định số 52/2001/QĐ-BCN ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Chương 6:

QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ CHỨNG CỨ VI PHẠM CUNG ỨNG, SỬ DỤNG ĐIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 30: Hồ sơ và chứng cứ vi phạm cung ứng, sử dụng điện

1- Hồ sơ và các chứng cứ vi phạm cung ứng điện bao gồm:

a) Biên bản kiểm tra cung ứng điện:

b) Các phương tiện được dùng khi vi phạm và các chứng cứ (nếu có);

c) Bản tính toán tiền bồi thường, tiền phạt đối với hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cung ứng điện;

d) Các giấy tờ, tài liệu và hiện vật khác có liên quan.

2- Hồ sơ và các chứng cứ vi phạm sử dụng điện:

a) Biên bản kiểm tra sử dụng điện;

b) Các phương tiện được dùng khi vi phạm và các chứng cứ (nếu có).

c) Biên bản kiểm tra thiết bị đo đếm điện năng (nếu có), biên bản kiểm định thiết bị đo đếm điện năng;

d) Sơ đồ lấy cắp điện (câu móc, vô hiệu hoá thiết bị đo đếm điện năng...) ảnh, băng ghi hình mô tả hành vi vi phạm sử dụng điện (nếu có).

đ) Bản tính tiền bồi thường, tiền phạt đối với hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng điện;

e) Thiết bị đo đếm điện năng tháo về (nếu có);

g) Các giấy tờ, tài liệu và hiện vật khác có liên quan.

Điều 31: Trình tự tiếp nhận, lưu giữ hồ sơ xử lý vi phạm cung ứng, sử dụng điện

1- Biên bản kiểm tra và các chứng cứ vi phạm do kiểm tra viên điện lực của bên bán điện kiểm tra sử dụng điện lập;

a) Trường hợp bên mua điện không vi phạm hợp đồng mua bán điện thì biên bản kiểm tra được lưu giữ tại bên bán điện;

b) Trường hợp bên mua điện vi phạm hợp đồng mua bán điện thì biên bản kiểm tra và các chứng cứ vi phạm được lưu giữ tại bên bán điện để xử lý;

c) Trường hợp bên sử dụng điện có hành vi vi phạm hành chính thì chuyển một bản biên bản kiểm tra và các chứng cứ vi phạm đến các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử lý và lưu giữ.

2- Biên bản kiểm tra và các chứng cứ vi phạm do Kiểm tra viên điện lực của cơ quan quản lý Nhà nước về điện kiểm tra cung ứng hoặc sử dụng điện lập:

a) Trường hợp bên mua điện hoặc bên bán điện không vi phạm hợp đồng mua bán điện thì biên bản kiểm tra được lưu giữ tại cơ quan quản lý Nhà nước về điện;

b) Trường hợp bên mua điện hoặc bên bán điện vi phạm hợp đồng mua bán điện thì chuyển một bản biên bản kiểm tra và các chứng cứ vi phạm đến bên bị vi phạm để xử lý và lưu giữ. Nếu hai bên không tự giải quyết được và trong hợp đồng có thoả thuận yêu cầu Hội đồng giải quyết thì một trong hai bên chuyển hồ sơ đến Hội đồng để xử lý và lưu giữ.

c) Trường hợp bên cung ứng hoặc sử dụng điện có hành vi vi phạm hành chính thì chuyển một bản biên bản kiểm tra và các chứng cứ vi phạm đến các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử lý và lưu giữ.

3- Biên bản kiểm tra viết sai hoặc bị huỷ bỏ phải trả về cho nơi cấp biên bản kiểm tra.

4- Hành vi vi phạm cung ứng hoặc sử dụng điện nếu có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bên bị hại hoặc Hội đồng làm thủ tục chuyển vụ việc tới cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 32: Quản lý hồ sơ vi phạm cung ứng, sử dụng điện

1- Cơ quan, tổ chức có quyền kiểm tra cung ứng, sử dụng điện chịu trách nhiệm cấp phát và quản lý hồ sơ, quản lý các sổ giao nhận biên bản kiểm tra, sổ thống kê biên bản kiểm tra, sổ theo dõi hồ sơ chuyển Hội đồng, cơ quan điều tra, Toà án, cơ quan trọng tài. Sổ quản lý hồ sơ vi phạm cung ứng, sử dụng điện phải được đánh số trang và đóng dấu giáp lai.

2- Việc giao, nhận hồ sơ vi phạm phải có ký nhận, nơi giao và nơi nhận. Sổ giao nhận phải đánh số thứ tự, số trang, ngày, tháng, năm và đóng dấu giáp lai.

3- Cơ quan, tổ chức xử lý cuối cùng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vi phạm cung ứng, sử dụng điện. Thời hạn quản lý hồ sơ vi phạm cung ứng, sử dụng điện thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 33: Chế độ báo cáo

1- Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp tiếp nhận và tổng hợp các báo cáo đột xuất, định kỳ hàng quý, năm về công tác kiểm tra, xử lý vi phạm cung ứng, sử dụng điện của các Sở công nghiệp, Tổng Công ty điện lực Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh bán điện theo vùng, miền để báo cáo Bộ trưởng Công nghiệp.

2- Sở công nghiệp có trách nhiệm báo cáo đột xuất, định kỳ hàng quý, năm về công tác kiểm tra, xử lý vi phạm cung ứng, sử dụng điện về Bộ Công nghiệp (Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp).

3- Tổng Công ty điện lực Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh bán điện theo vùng, miền có trách nhiệm báo cáo đột xuất, định kỳ hàng quý, năm về công tác kiểm tra sử dụng điện về Bộ Công nghiệp.

4- Các doanh nghiệp kinh doanh bán điện trong phạm vi địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo đột xuất, định kỳ hàng quý, năm về công tác kiểm tra sử dụng điện về Sở công nghiệp, trường hợp cần thiết có thể báo cáo trực tiếp về Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp.

Chương 7:

KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT

Điều 34: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc kiểm tra và xử lý vi phạm cung ứng, sử dụng điện được khen thưởng. Người có quyền kiểm tra và xử lý vi phạm cung ứng, sử dụng điện mà có hành vi sách nhiễu, dung túng, thông đồng, bao che hành vi vi phạm, trì hoãn việc xử lý, xử lý không chính xác, không đúng thẩm quyền thì tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35: Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp và các Sở công nghiệp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 36: Các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng, sử dụng điện phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.

 

 

PHỤ LỤC 1

MẪU THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC

MẪU SỐ 1

 

BỘ CÔNG NGHIỆP                              CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC

Số....

Họ tên........................năm sinh................

Cơ quan ...................................................

Hà Nội, ngày tháng năm

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp

Có giá trị hết ngày

 

ảnh

3 x 4

 

- Phạm vi kiểm tra .....................................

- Người sử dụng thẻ phải xuất trình thẻ khi kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và chỉ kiểm tra điện trong phạm vi được quy định.

- Tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng điện phải thực hiện các yêu cầu có liên quan đến công tác kiểm tra điện và tạo điều kiện để kiểm tra viên điện lực hoàn thành nhiệm vụ.

- Khi kiểm tra cung ứng hoặc sử dụng điện, Kiểm tra viên điện lực phải lập biên bản và thực hiện theo đúng Quy định về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện.

 

 

MẪU SỐ 2:

TỔNG CÔNG TY                                                 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐIỆN LỰC VIỆT NAM                                                         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC

Số....

Căn cứ Quyết định số.../QĐ-KTAT ngày...

của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, cấp thẻ cho:

ông, (bà).............................năm sinh.......

Đơn vị...................................................

Hà Nội, ngày tháng năm

Tổng giám đốc

Có giá trị hết ngày

 

ảnh

3x4

 

- Phạm vi kiểm tra .....................................

- Người sử dụng thẻ phải xuất trình thẻ khi kiểm tra sử dụng điện và chỉ kiểm tra trong phạm vi được quy định.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải thực hiện các yêu cầu có liên quan đến công tác kiểm tra sử dụng điện và tạo điều kiện để kiểm tra viên điện lực hoàn thành nhiệm vụ.

- Khi kiểm tra sử dụng điện, Kiểm tra viên điện lực phải lập biên bản và thực hiện theo đúng Quy định về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện.

 

 

ảnh

3x4

 

DOANH NGHIỆP                                  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC

Số....

Căn cứ Quyết định số.../QĐ-UB ngày...

của Chủ tịch UBND tỉnh, TP, cấp thẻ cho:

ông (bà).............................năm sinh.......

Đơn vị.....................................................

Ngày tháng năm

Giám đốc

Có giá trị hết ngày

 

 

MẪU SỐ 3

Phạm vi kiểm tra .....................................

- Người sử dụng thẻ phải xuất trình thẻ khi kiểm tra sử dụng điện và chỉ kiểm tra trong phạm vi được quy định.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải thực hiện các yêu cầu có liên quan đến công tác kiểm tra sử dụng điện và tạo điều kiện để kiểm tra viên điện lực hoàn thành nhiệm vụ.

- Khi kiểm tra sử dụng điện, Kiểm tra viên điện lực phải lập biên bản và thực hiện theo đúng Quy định về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện.

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 2

TÊN ĐƠN VỊ KIỂM TRA

............................

Địa chỉ..................

Điện thoại...............

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN KIỂM TRA CUNG ỨNG ĐIỆN

Số...../BB-CƯĐ

Vào hồi.... giờ, ngày..... tháng...... năm.........

I- Đoàn kiểm tra gồm có:

1-.....................................Kiểm tra viên điện lực. Số thẻ kiểm tra ..................

2- ....................................chức vụ.......................................................................

3- ....................................chức vụ.......................................................................

II- Bên cung ứng điện

1- ....................................chức vụ.......................................................................

2- ....................................chức vụ.......................................................................

III- Người làm chứng (nếu có)

1- ....................................chức vụ.......................................................................

2- ....................................chức vụ.......................................................................

IV- Đã tiến hành kiểm tra cung ứng điện tại:....................................................

Địa chỉ................................................................................................................

Điện thoại..........................................................................................................

V- Hiện trạng cung ứng điện:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Kết luận:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Đề nghị bên cung ứng điện:

Có mặt tại:.........................................................................................................

Vào hồi......... giờ..............ngày..........tháng..............năm.........để.....................

Khi đi mang theo các giấy tờ liên quan gồm có:

...........................................................................................................................

..........................................................................................................................

Quá hẹn mà bên cung ứng điện không có mặt, cơ quan có quyền sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.

Xác nhận của bên cung ứng điện:

Trong quá trình kiểm tra, những người tham gia kiểm tra không một ai xâm phạm hoặc làm hư hại đến tài sản của bên cung ứng điện.

Biên bản kết thúc vào ............giờ.............ngày...............tháng..........năm.........

Biên bản được đọc cho mọi người cùng nghe, nhất trí ký tên. Biên bản này lập thành 3 bản; bên cung ứng điện giữ 1 bản để thực hiện theo nội dung biên bản, người lập biên bản giữ 2 bản.

Bên cung ứng điện

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Người làm chứng

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Kiểm tra viên điện lực

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Ý kiến bên cung ứng điện:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

 

 

PHỤ LỤC SỐ 3

TÊN ĐƠN VỊ KIỂM TRA

............................

Địa chỉ..................

Điện thoại...............

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN KIỂM TRA SỬ DỤNG ĐIỆN

Số...../BB-SDĐ

Vào hồi.... giờ, ngày..... tháng...... năm.........

I- Đoàn kiểm tra gồm có:

1-.....................................Kiểm tra viên điện lực. Số thẻ kiểm tra ..................

2- ....................................chức vụ....................................................................

3- ....................................chức vụ....................................................................

II- Bên sử dụng điện

1- ....................................chức vụ.......................................................................

2- ....................................chức vụ.......................................................................

III- Người làm chứng (nếu có)

1- ....................................chức vụ.......................................................................

2- ....................................chức vụ.......................................................................

IV- Đã tiến hành kiểm tra sử dụng điện tại:....................................................

Mã khách hàng..................................................................................................

Địa chỉ................................................................................................................

Điện thoại..........................................................................................................

V- Hiện trạng sử dụng điện:

Công tơ loại................. nước sản xuất .............................No............................

Dòng điện.............điện áp.............. TU......................T1 ..........Hệ số nhân.....

Chỉ số công tơ tại lúc kiểm tra .........................................................................

VI- Hiện trạng lúc kiểm tra:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

VII- Phụ lục kèm theo biên bản kiểm tra (gồm sơ đồ đấu dây, sơ đồ vi phạm...)

nếu có................................................................................................................

...........................................................................................................................

Kết luận kiểm tra:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Đoàn kiểm tra đã yêu cầu:

- Cắt điện, thu hồi công tơ:

- Cắt điện, không thu hồi công tơ:

- Tạm để điện vì lý do:

Lập biên bản tạm giữ của bên sử dụng điện (do sử dụng điện trái phép) có chứng kiến của đại diện cơ quan pháp luật là ông (bà)...................................................

................................................................................................................................

Khắc phục tình trạng ban đầu:

..............................................................................................................................

............................................................................................................................

Đề nghị bên sử dụng điện:

Có mặt tại:.........................................................................................................

Vào hồi......... giờ..............ngày..........tháng..............năm.........để.....................

Khi đi cần mang theo các giấy tờ liên quan gồm có:

...........................................................................................................................

..........................................................................................................................

Quá hẹn mà ông (bà) không đến, cơ quan có quyền sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.

Xác nhận của bên sử dụng điện:

Trong quá trình kiểm tra, hộ sử dụng điện hoặc người làm chứng luôn có mặt tại hiện trường và chứng kiến toàn bộ quá trình kiểm tra. Những người tham gia kiểm tra không một ai xâm phạm hoặc làm hư hại đến tài sản của bên sử dụng điện.

Biên bản kết thúc vào ............giờ.............ngày...............tháng..........năm.........

Biên bản được đọc cho mọi người cùng nghe, nhất trí ký tên. Biên bản này lập thành 3 bản; bên sử dụng điện giữ 1 bản để thực hiện theo nội dung biên bản, người lập biên bản giữ 2 bản.

Bên sử dụng điện

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Người làm chứng

(Ký, ghi rõ họ tên,

chức vụ)

Kiểm tra viên điện lực

(Ký, ghi rõ họ tên,

chức vụ)

Ý kiến bên sử dụng điện:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

THE MINISTRY OF INDUSTRY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 42/2002/QD-BCN

Hanoi, October 09, 2002

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON EXAMINATION OF ELECTRICITY SUPPLY AND USE, AND THE HANDLING OF VIOLATIONS OF ELECTRICITY TRADING CONTRACTS

THE MINISTER OF INDUSTRY

Pursuant to the Civil Code of October 28, 1995;
Pursuant to the Government’s Decree No.74/CP of November 1, 1995 defining the functions, tasks, powers and organizational apparatus of the Ministry of Industry;
Pursuant to the Government’s Decree No.45/2001/CP of August 2, 2001 on electricity activities and use;
Pursuant to the Government’s Decree No.17/HDBT of January 16, 1993 of the Council of Ministers detailing the implementation of the Ordinance on Economic Contracts;
At the proposal of the director of the Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on Examination of Electricity Supply and Use and the Handling of Violations of Electricity Trading Contracts.

Article 2.- This Decision takes implementation effect 15 days after its signing and replaces Decision No.96/NL- GSDN of January 26, 1988 of the Minister of Energy promulgating the Procedures for handling of electricity use violations and Decision No.06/NL- GSDN of January 8, 1990 of the Minister of Energy promulgating the Procedures for handling of electricity supply violations.

All previous regulations contrary to this Decision are hereby annulled.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY
VICE MINISTER




Bui Xuan Khu

 

REGULATION

ON EXAMINATION OF ELECTRICITY SUPPLY AND USE, AND HANDLING OF VIOLATIONS OF ELECTRICITY TRADING CONTRACTS
(Promulgated together with the Industry Minister’s Decision No. 42/2002/QD- BCN of October 9, 2002)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Regulation scope and objects

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2.- Right to inspect electricity supply and use

1. The electricity inspectors and electricity examiners of the agencies performing the State management over electricity shall have the right to examine the electricity supply and use.

2. The electricity examiners of the electricity selling enterprises shall have the right to examine the electricity use.

Article 3.- Councils for handling of violations of electricity supply and use

1. The Councils for handling of the violations of electricity supply and use (hereinafter called the Councils for short) shall be set up under decisions of the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereinafter called the provinces) at the proposal of the directors of the provincial/municipal Industry Services.

2. The Councils shall have the responsibility to settle disputes over electricity trading contracts when the two contractual parties have failed to settle their disputes by themselves but it is not necessary to bring them to jurisdiction agencies for settlement and it is agreed upon in the electricity trading contracts to request the Councils to settle disputes, if any. The Councils shall perform the tasks of receiving and processing the dossiers, organizing the examination thereof, requesting examination (if necessary) and making conclusions to handle the violations of electricity trading contracts; settling complaints; transferring dossiers to functional agencies for settlement according to their competence if detecting acts of violation showing signs of administrative violations or criminal offenses.

3. Such a Council shall be composed of:

a) Its president: a leader of the provincial/municipal Industry Services.

b) Its members including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The chief inspector or an electricity inspector of the provincial/municipal Industry Service;

- The representatives of State management agencies in charge of price, measurement, justice bodies, the Society for Standards and Protection of Consumers whose representative is invited by the Council president, to join the council depending on the practical situation of each locality and each specific case.

4. The Council presidents shall use the professional apparatuses of the provincial/municipal Industry Services to assist the Councils and shall be allowed to use the seals of the provincial/municipal Industry Services.

Article 4.- Interpretation of terms and phrases

In this Regulation, the following terms and phrases shall be construed as follows:

1. Force majeure incidents mean incidents, which happen objectively and cannot be controlled by the violating parties, are unforeseeable and unavoidable though all necessary possible measures have been applied. The force majeure incidents may be torrential rains, thunderstorms, hurricanes, whirlwinds, floods, thunders and thunderbolts, droughts, earthquakes, wars, sabotage or other cases prescribed by law.

2. Electricity stealing in the act means act of stealing electricity, which is detected in the act with clear evidence ( scene, material evidences).

Chapter II

ELECTRICITY EXAMINERS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The electricity examiners of the Ministry of Industry shall perform the tasks and exercise the powers, which are assigned by competent bodies, including:

1. Examining the observance of the State’s regulations on electricity supply and use throughout the country.

2. Examining the task performance by electricity examiners of the provincial/municipal Industry Services and electricity examiners of electricity selling enterprises.

3. Examining the electricity suppliers observance of the State’s regulations on electricity prices, safe and stable electricity, ensuring electricity quantity and quality for electricity buyers.

4. Examining the electricity users observance of the State’s regulations on electricity prices, the lawful, safe, thrifty and efficient use of electricity.

5. Requesting the electricity suppliers or the electricity users to stop operating the equipment which fail to ensure safety and technical standards and immediately switch off all operating electric equipment when detecting the danger of incidents, fires or unsafety to human life.

6. Requesting relevant organizations and individuals to supply necessary information in service of the work of examination and handling.

7. Making records on examination of electricity supply or records on examination of electricity use (hereinafter referred collectively to as examination records) when conducting the examination of organizations and/or individuals that supply or use electricity and transfer them to functional agencies as provided for in Article 31 of this Regulation.

8. Coordinating with relevant agencies in verifying, making records and proposing settlement of, complaints and denunciations about electricity supply and use.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The electricity examiners of the provincial/municipal Industry Services shall perform tasks and exercise powers, which are assigned by competent agencies, including:

1. Examining the observance of the State’s regulations on electricity supply and use in areas under their respective management.

2. Examining the performance of tasks by electricity examiners of electricity selling enterprises operating in the provinces.

3. Examining the electricity suppliers observance of the State’s regulations on electricity prices, safe and stable electricity supply, ensuring electricity quantity and quality for the electricity buyers.

4. Examining the electricity users observance of the State’s regulations on electricity prices, lawful, safe, thrifty and efficient use of electricity.

5. Requesting the electricity suppliers or users to stop operating the equipment which fail to ensure safety and technical standards and immediately switch off the operating electric equipment upon detecting the danger of incidents, fires or unsafety to human life.

6. Requesting relevant organizations and individuals to supply necessary information in service of the work of examination and handling.

7. Making records of examination when examining electricity- supplying or - using organizations and individuals and transferring the examination records to functional bodies according to the provisions in Article 31 of this Regulation.

8. Coordinating with relevant agencies in verifying, making records of and proposing the settlement of, complaints and denunciations about electricity supply and/or use.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The electricity examiners of electricity-selling enterprises shall perform the tasks and exercise the powers, which are assigned by directors of the enterprises, including:

1. Examining the performance of electricity trading contracts and the use of electricity by organizations and individuals within the scope of their business management.

2. Examining the electricity buyers observance of the reduction of the current electricity output to the limited output according to the electricity sellers notices or upon the occurrence of force majeure incidents on the electric system.

3. Requesting the electricity buyers to strictly observe the prescribed regimes and policies on electricity use.

4. Requesting the electricity buyers to stop operating the equipment which fail to ensure safety and technical standards and immediately switch off all operating electric equipment upon detection of danger of incidents, fires or unsafety to human life.

5. Requesting the electricity buyers to supply necessary information in service of the examination work.

6. Making records of examination when examining electricy-using organizations and/or individuals and transferring the examination records to functional bodies according to the provisions in Article 31 of this Regulation.

Article 8.- Criteria of electricity examiners

1. The criteria of electricity examiners of the State management agencies in charge of electricity:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Having worked in the field of State management over electricity or performed the job of technical management or electricity business for five years or more;

c) Having been fostered with knowledge on the State management, on legislation on electricity supply and use;

d) Firmly grasping the technical process and standards on electricity, electricity safety, the regulations on examination of electricity supply and use. Being capable of conducting study, detection, analysis, synthesis and proposing settlement measures according to functions of the examination work;

e) Having good health, good morality, high sense of responsibility, being honest, fair and just and objective.

2. Criteria of electricity examiners of the electricity-selling enterprises:

a) Having intermediate or higher degree in electricity;

b) Having worked in the field of electricity grid management, distribution and electricity business for three years or more;

c) Firmly grasping the standards, process, technical norms, electricity safety as well as current regulations on electricity supply and use. Being capable of conducting study, detection, analysis, synthesis and proposing settlement measures according to the function of the examination work;

d) Having good health, good morality, high sense of responsibility, being honest, fair and objective.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety shall organize the fostering, testing and examining electricity examiners of the Industry Ministry, provincial/municipal Industry Services, Vietnam Electricity Corporation, regional electricity-selling enterprises, report such to the Minister of Industry for decision on the recognition so as to effect the granting of examiner’s cards according to the provisions in Article 11 of this Regulation.

2. The provincial/municipal Industry Services shall organize the fostering, testing and examining electricity examiners of electricity-selling enterprises in their respective provincial/municipal areas and report such to the presidents of the provincial/municipal People’s Committees for decision on the recognition so that the electricity-selling enterprises grant electricity examiner’s cards according to the provisions in Article 11 of this Regulation.

Depending on the conditions of their respective localities, the directors of the provincial/municipal Industry Services shall use their professional apparatuses or invite fully qualified and capable experts to foster, test and examine electricity examiners.

3. The examination and test shall be carried out periodically once every three years; the electricity examiners shall be granted cards only after they meet the examination and test requirements.

Article 10.- Competence to grant examiner’s cards

1. The examiner’s cards of examiners of the Ministry and provincial/municipal Services of Industry shall be granted by the Minister of Industry at the proposal of the director of the Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety.

2. In order to unify and enhance the effect of management of the contingent of electricity examiners of the electricity-selling enterprises and to ensure the legitimate rights and interests of citizens as well as social order and safety:

a) The Minister of Industry shall decide to recognize the electricity examiners of Vietnam Electricity Corporation and the electricity- selling enterprises according to regions, zones at the proposal of the director of the Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety. Based on the decisions of the Minister of Industry, the general director of Vietnam Electricity Corporation shall grant cards to electricity examiners of the Corporation and the electricity-selling enterprises in regions and zones managed by the Corporation; the directors of the electricity-selling enterprises in regions and zones not managed by Vietnam Electricity Corporation shall grant cards to electricity examiners under their respective management.

b) The provincial-level People’s Committee presidents shall decide to recognize the electricity examiners of the electricity-selling enterprises within their respective provinces at the proposals of the provincial Services of Industry. Based on the decisions of the provincial-level People’s Committee presidents, the directors of the electricity-selling enterprises shall grant cards to their electricity examiners.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The order and procedures for granting of electricity examiner’s cards:

a) The heads of the units with function to examine the electricity supply and use shall recruit the electricity examiners of their units according to the criteria prescribed in Article 8 and have the responsibility to manage the recruited persons;

b) The units with function of examining the electricity supply and use shall sum up the lists of electricity examiners and the dossiers of requesting the recruitment thereof and send to various agencies, concretely as follows:

- The dossiers on electricity examiners of the provincial/municipal Industry Services, Vietnam Electricity Corporation and the electricity-selling enterprises in regions and zones to the Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety.

- The dossiers on electricity examiners of the electricity-selling enterprises in a province shall be sent to the provincial Industry Service.

c) The dossiers on electricity examiners shall include:

- The written request for granting of electricity examiner’s card of the head of the unit with function to examine the electricity supply and use;

- The valid copy of graduation paper;

- The certificate of satisfaction of the requirements of the electricity examiner’s examination;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The procedures for withdrawal of electricity examiner’s cards:

a) The electricity examiner’s card shall be withdrawn in the following cases:

- The electricity examiner’s card has expired.

- The electricity examiners have been transferred to other jobs or to other localities.

- The electricity examiners have committed serious errors in the examination of electricity supply and use.

b) Those who have their electricity examiner’s cards withdrawn are obliged to return their cards to the heads of their immediate managing units for transfer to the card-issuing agencies. Where the electricity examiners have committed serious errors in the work of examination of electricity supply and use, the heads of their immediate managing agencies have the right to suspend their work and temporarily seize their cards and at the same time propose in writing the card-issuing agencies or enterprises to consider and withdraw their cards.

c) Electricity examiner’s card- issuing agencies and enterprises are entitled to withdraw the issued cards and notify the concerned agencies of the lists of electricity examiner’s cards which have already been withdrawn or already expired. Where enterprises withdraw the cards, they must report such to the agencies which have issued decisions to recognize the electricity examiners.

Article 12.- Card form and use duration of electricity examiner’s cards

1. The electricity examiner’s card sizes 75 mm x 100 mm, which is prescribed in Appendix 1 to this Regulation and valid for three years.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The electricity examiners of the electricity- selling enterprises shall use cards in yellow.

Article 13.- The legal responsibility of electricity examiners

The electricity examiners shall be accountable before law for their acts in performing the examination tasks. If electricity examiners violate law provisions, they, depending on the seriousness of their violations, may have their cards withdrawn under the provisions in Article 11 of this Regulation, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability; if they cause damage, they must pay compensation therefor according to law provisions.

Article 14.- Responsibilities of the Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety and the provincial/municipal Industry Services

1. The Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety is the advisory body assisting the Minister of Industry in providing uniform professional guidance to the force of electricity examiners, including:

a) Organizing the examination and supervision of the observance of regulations on electricity supply and use examination and handling violations of electricity- trading contracts by State management agencies in charge of electricity in localities and electricity- trading enterprises;

b) Organizing the professional fosterings, tests and examinations for electricity examiners who have been granted cards by the Industry Ministry;

c) Receiving dossiers of request for granting of cards and withdrawing electricity examiner’s cards according to the provisions in Article 11 of this Regulation; examining and supervising the granting and withdrawal of electricity examiner’s cards by localities and enterprises.

2. The provincial/municipal Industry Services shall act as advisory bodies assisting the provincial/municipal People’s Committees in providing professional guidance on the work of electricity supply and use examination in the localities, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Organizing professional fosterings, tests and examination for electricity examiners for enterprises to grant cards as prescribed;

c) Receiving dossiers on electricity examiners of electricity-selling enterprises and submitting them to the provincial People’s Committee presidents for decision on recognition so that the enterprises grant electricity examiner’s cards as provided for in Article 11 of this Regulation. Examining and supervising the card granting and withdrawal by electricity- selling enterprises in the localities.

Chapter III

ACTS OF VIOLATION IN ELECTRICITY SUPPLY AND USE

Article 15.- Acts of violating electricity- trading contracts

1. Acts of contractual violation by electricity sellers include:

a) Delaying the electricity supply according to time limits agreed upon in the signed electricity trading contracts;

b) Failing to ensure the electricity quality, the stability in electricity supply under the signed contracts, except for force majeure cases;

c) Subjectively causing incidents on power grids, thus directly leading to the damage of electric equipment of the electricity buyers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e) Delaying the payment of compensations for damage caused by themselves to the electricity buyers as agreed upon in the contracts;

f) Violating other agreements in the electricity-trading contracts.

2. Acts of contractual violation by the electricity buyers, including:

a) Delaying the performance of already signed contracts for cases of electricity wholesale for resale to other electricity-using organizations and/or individuals;

b) Using electricity for wrong purposes at prices higher than the prices agreed upon in the contracts;

c) Causing electricity grid incidents or damage to the equipment of the electricity sellers;

d) Refusing to reduce power when so requested by the electricity sellers upon the occurrence of force majeure incidents;

e) Using electricity beyond the capacities registered in the additional charge diagrams inscribed in the electricity- trading contracts at peak hours;

f) Delaying the payment of electricity charges according to the provisions in Clauses 5 and 6 of Article 39 of Decree No.45/2001/ND-CP of August 2, 2001 of the Government on electricity activities and use without plausible reasons;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



h) Failing to immediately notify the electricity sellers of damage to electricity meters or doubtful inaccurate operation thereof which lead to wrong calculation on invoices, thus causing losses to the electricity sellers;

i) Stealing electricity in all forms;

j) Violating other agreements in the electricity-trading contracts.

Article 16.- All acts of administrative violation and criminal offenses in electricity supply and use shall be handled according to law provisions.

Chapter IV

EXAMINATION AND MAKING RECORDS ON EXAMINATION OF ELECTRICITY SUPPLY AND USE

Article 17.- Forms of examination of electricity supply and use

1. The examination of electricity supply and use against organizations and individuals shall be conducted in forms of regular and irregular examinations.

2. Regular examination means form of examination notified in advance to the electricity-supplying or -using organizations or individuals. The regular examination shall take place for no more than once a year for the same content against an organization or individual that supplies or uses electricity.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



When conducting irregular examination of electricity use, the examiners are only allowed to enter peoples houses to examine matters related to the use of electricity such as electricity safety, the electricity using purposes, electricity stealing and the provisions of the electricity-trading contracts. If the examination is carried out between 10 p.m. and 6 a.m. of the following day, the examiners must coordinate with the local police or local administration and must conduct the examinations strictly according to law provisions.

Article 18.- Procedures for examination of electricity supply and use

1. Only competent persons defined in Article 2 of this Regulation can conduct examinations and make examination records within the scope of their management.

2. The examining party must consist of at least two persons. The person in charge must produce the electricity examiners card or electricity inspectors card and notify the examined party of the examination contents. The electricity supply and/or use examination must comply with the provisions of law and the agreements in the electricity-trading contracts.

3. The examination must be conducted in the presence of the examined party. Where the examined party is absent, the electricity examiners or inspectors must invite two witnesses with full civil act capacity to witness the examination.

4. When detecting acts of stealing electricity in the scene, the electricity examiners are allowed to apply necessary measures to protect the scene before producing their electricity examiners cards and must bear responsibility before law for their deeds.

5. The electricity examiners must make records on examination and inscribe fully the examined contents according to set form in Appendix 2 or Appendix 3 to this Regulation. Within two working days at most, the records must be handed to the electricity sellers or the State management agencies in charge of electricity for settlement according to competence.

Article 19.- Examination records

1. An examination record shall be made in three copies according to set form and be numbered ordinally for management; the examining party shall keep two copies and the examined party shall keep one. All used records, including wrongly inscribed and non-used ones, must be managed and fully kept according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The examination records must be inscribed clearly with the full names of persons participating in the examination, the persons of the examined party. If the examined party disagrees with the contents inscribed in the examination records, they shall be entitled to write their opinions at the end of the records.

4. The examination records must be signed by the electricity examiners, the persons of the examined party and the witnesses (if any). Where the examined party refuses to sign the records, the record makers shall inscribe in the records the reasons therefor, and these records are still legally valid for handling.

Article 20.- Contents of records on electricity supply examination

The electricity supply examination records must be inscribed fully with the examined contents, including:

1. The electricity quality:

a) Voltage:

The voltage is determined by voltage-measuring device directly or indirectly, which is expertized and lead-sealed or affixed with expertise stamps by functional organization. The voltage is determined on the secondary side of the transformer supplying electricity to the buyers or at positions mutually agreed upon by the two sides in the contracts.

b) Frequency:

Frequency is determined by standard frequency measuring devices expertized and lead-sealed or affixed with expertise stamps by functional agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The technical conditions of electricity grids including electric equipment, conducting wires, porcelain beams, transformers and other relevant devices.

4. Responsibility for management of electricity corridor safety.

5. Electricity-trading contracts: The implementation of terms inscribed in the contracts such as electricity prices, resistance capacity trading, electricity supply time, electricity sellers obligations.

6. The observance of regulations on order and procedures for cessation of electricity supply.

Article 21.- Contents of electricity use examination records.

The electricity use examination records must be inscribed fully with main examined contents, including:

1. Voltage:

The voltage is determined directly or indirectly by voltage measuring devices expertised and lead-sealed or affixed with expertise stamps by functional bodies. The voltage is determined on the secondary side of the transformer supplying electricity to the buyers or at positions mutually agreed upon in the electricity trading contracts by the two parties.

2. Capacity:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The peak nighttime capacity shall be measured thrice at the time of examination, then taking the biggest capacity value of one of the three measuring times.

3. Electric energy-measuring or - counting system: electricity meters, voltmeters, ampere meters, wire network diagrams, the intactness of lead seals of the electric energy- measuring or- counting system; records on installation and/or dismantlement of voltmeters and/or electric energy- measuring or - counting equipment as well as other relevant documents.

4. The technical conditions of electricity grids, including the conditions of electric equipment, conducting wires, porcelain beams, transformer stations and enclosed technical dossiers.

5. The situation of violation of regulations on electricity corridor safety.

6. The implementation of agreements reached in electricity-trading contracts regarding the electricity using purposes, resistance capacity trading, electricity charge payment, additional charge diagrams, the number of households using the same electricity meter and the electricity buyers obligations to implement law provisions on electricity supply and use.

7. For cases of stealing electricity, the records thereon shall be made according to the following contents:

a) Recording clearly acts of stealing;

b) Drawing illustrations of electricity stealing (illegal hook-up, de-effecting voltmeters) together with other material evidences such as photos, video tapes (if any), enclosed with the records thereon;

c) Parameters relevant to calculation and handling of electricity use violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e) Depending on the nature and seriousness of specific electricity use violation acts, the examining parties must apply measures to keep intact the scenes, request the electricity users to redress their violations or request the electricity sellers to switch off electricity so as to dismantle means used for stealthy hook-up, and re-connect electricity supply wires.

Article 22.- Examination of electric energy-measuring or -counting system

The examination of electric energy-measuring or -counting system (electricity meters, voltmeters, ampere meters, wire network diagrams) shall be carried out according to the following regulations:

1. In cases of detecting that the electricity buyers or sellers have committed acts of damaging or falsifying the electric energy- measuring or counting system, the examining parties shall have to clearly inscribe the violation acts and conclusions in the examination records.

2. If the electric energy-measuring or-counting systems are out of order or suspected of abnormal operation and the examining parties deem it necessary to dismantle the electric energy- measuring or - counting devices for examination, the removal of such devices must be carried out strictly according to the following regulations:

a) Notifying the electricity sellers of the examining parties request for removal of the electric energy-measuring or - counting systems so that the former shall know and appoint people to do that;

b) The examination records must describe in detail the status quo and abnormal manifestations of the electric energy-measuring or- counting systems and the reasons for dismantling them;

c) The seized electricity-measuring or counting devices as well as lead seals must be kept intact, packed and sealed off (the seal papers must be signed by the examining party, the electricity buyers and sellers). The examining parties shall have to hand over the record on dismantlement and installation of electricity meters and electricity-measuring or-counting devices to the representatives of the examined parties, and the records must clearly state the time and venue for the parties to come together and witness the examination for verification.

3. The expertise for verification of electricity-measuring or- counting devices must be witnessed by the examined parties and recorded in writing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. The methods of determining the electricity output when the electricity meters are lost, operate inaccurately or cease operating shall comply with the provisions in Article 40 of the Governments Decree No.45/2001/ND-CP of August 2, 2001 on electricity activities and use.

Chapter V

HANDLING VIOLATIONS OF ELECTRICITY TRADING CONTRACTS

Article 23.- The order for handling violations of electricity-trading contracts

1. After receiving the examination records, the electricity buyers and sellers shall have to reach agreement on the payment of compensations, fines for violations as committed in the contracts.

2. Within seven days as from the time of receiving the examination records, if the two parties fail to reach agreement on fine amounts, compensation money, each party may send dossiers to the Council if the contracts contain the agreement to request the Council to settle such cases;

Within ten days at most as from the time of receiving the complete dossiers, the Council president shall organize the conciliation between the two parties or issue decisions to request the handling.

3. If either party disagrees with the conclusions of the Council, each party may initiate a lawsuit at courts or arbitration bodies.

4. In the course of implementation, if signs of administrative violations are detected, the violated parties or the Council shall forwards the dossiers to the Electricity Inspectorate under the provincial/municipal Industry Services for settlement; if elements constituting criminal offenses are detected, the dossiers shall be transferred to the investigating agencies for settlement according to the provisions of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The levels of damage compensation and contractual violation fine must be agreed upon in the electricity- trading contracts.

2. The contract- violating party must pay to the violated party the fine for contractual breaches and compensations for damage, if any, caused directly by their violating acts.

3. In an electricity-trading contract, a type of contractual violation act shall be subject to only a type of fine imposed by the violated party. If violations of many types are committed simultaneously, the violating party shall be subject to the highest fine amount according to the fining level agreed upon by the parties in the contracts. Where the contracts fail to inscribe the fine level, the fine bracket prescribed in this Regulation shall apply. Where the fine levels have not yet been prescribed in this document, the fine levels shall comply with the law provisions on contracts.

4. The methods of determining the contractual breach value, the damage compensation levels, the fine level for each violation act are prescribed in Articles 25, 26, 27 and 28 of this Regulation; if other damage arises, the two parties shall negotiate by themselves.

5. Where acts of violating the electricity-trading contracts have not yet been specified in this Regulation, they shall be handled according to law provisions.

6. The time limit for payment of damage compensations shall be thirty days at most, as from the date of accepting the request for damage compensations, the date the Council makes the conclusions or the date of issuing decisions by courts or arbitration bodies; if past the above-prescribed time limit, the violating party shall have to bear interests for delayed payment on the compensation amounts as provided for by law.

Within 15 days as from the date of receiving the paper claiming the fines for violation, the violating party shall have to pay the contractual violation fines to the violated party; if past such time limit, the violating party shall have to bear the interests for delayed payment on the fine amounts as provided for by law.

7. The management and use of fines for violations of electricity-selling contracts shall comply with the guidance of the Ministry of Industry and the Ministry of Finance on management and use of fines in electricity activities and use.

Article 25.- Handling acts of violating daily-life electricity trading contracts

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Where the electricity buyers commit acts of stealing electricity in any form, they shall be handled as follows:

a) The electricity buyers shall have to pay compensations for damage caused to the electricity sellers, being equal to the value of the lost electricity output caused by acts of electricity stealing. The methods of calculating compensations are prescribed in Article 28 of this Regulation.

b) The electricity buyers shall have to pay to the electricity sellers the fine amount for contractual violations, being equal to 5% of the compensation for the damage caused by acts of electricity stealing.

2. Delaying or failing to pay damage compensations to the violated party:

Within fifteen days after receiving the request for damage compensations, if the violating parties do not reply nor accept such request, the violated party may transfer dossiers to the Council or court for settlement.

Article 26.- Handling acts of violating economic contracts by the electricity sellers:

1. Delaying the electricity supply according to the time limit agreed upon in the signed electricity-trading contracts:

a) Paying damage compensations directly to the electricity buyers, being equal to the necessary expenditure amounts paid by the electricity buyers due to the acts of violation;

b) Levels of fine for contractual violation:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The value of violated contracts shall be determined as equal to the value of the electricity volume agreed upon in the contracts, calculated from the time committed to supply electricity till the time the electricity is supplied. The value of violated contracts shall be calculated on the basis of the registered capacity, the time of using electricity in the day, the electricity prices inscribed in the electricity trading contracts and the number of delayed days counted from the time of committing to supply electricity to the time the electricity is supplied, according to the following formula:

T = A x g x n

In which:

- T : The value of the contractual violation (VND).

- A: The daily electricity volume determined on the basis of parameters registered in the electricity- trading contract (the registered capacity multiplies by the use duration in the day).

- g: The electricity price inscribed in the electricity-trading contracts (VND/kWh).

- n: The number of delayed days.

2. Acts of failing to ensure the electricity quality already inscribed in the contracts, causing damage to the electricity buyers (excluding force majeure incidents):

a) Damage compensation paid directly to the electricity buyers, being equal to the value of compensation for damage of the equipment caused by violation acts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Subjectively causing electricity grid incidents, directly leading to the damage of equipment of the electricity buyers:

a) Direct damage compensation being equal to the value of compensation for the damage of the equipment on the basis of agreement reached with the electricity buyers;

b) Fine for contractual violation, being equal to between 10% and 12% of the damage compensation amount.

4. Falsely inscribing the electricity numbers, making wrong calculations in the invoices

a) In case of causing losses to the electricity buyers: The electricity sellers shall have to refund to the electricity buyers the electricity volume value inscribed in excess or the electricity money amounts calculated in excess;

b) In case of causing losses to the electricity sellers: The electricity sellers shall have to negotiate with the electricity buyers on the value and mode of payment of money for the electricity volume not recorded or the electricity charge amount calculated inadequately to the electricity sellers;

c) Fine for contractual breaches, being equal to 5% of the refunded money amount.

5. Sale at prices other than the prescribed prices

a) In case of causing losses to the electricity buyers: The electricity sellers shall have to refund to the electricity buyers the electricity charge amounts calculated in excess;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In case of failure to clearly determine the time for application of wrong prices, the duration of one year shall be counted.

b) Fine for contractual breaches, being equal to 5% of the refunded charge amount.

6. Delaying or failing to compensate the electricity buyers for their own faults:

Within 15 days after receiving the compensation demand, if the electricity sellers fail to reply or accept such demand, the electricity buyers may transfer violation dossiers to the Council, courts or arbitration bodies for settlement.

7. The violation of other agreements in the electricity- trading contracts shall be handled according to law provisions on economic contracts.

Article 27.- Handling acts of violating economic contracts by electricity buyers

1. Delaying the performance of the contracts signed with the electricity sellers in case of buying wholesale electricity for resale to electricity-using organizations and/or individuals:

a) Directly paying compensations for the losses caused to the electricity sellers, being equal to the necessary amounts paid by the electricity sellers due to violation acts;

b) Fine levels for contractual breaches:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The value violated economic contracts shall be determined as equal to the value of the electricity volume agreed upon in the contracts, calculated from the time committed to perform the contracts till the time the contracts are performed. The contractual violation value shall be calculated on the basis of the registered capacity, the electricity using duration in the day, the electricity prices inscribed in the electricity trading contracts and the number of delayed days counting from the time committed to perform the contracts till the time the contracts are performed, according to the following formula:

T = A x g x n

In which:

- T: The value of the violated contract (VND);

- A: The daily electricity volume determined on the basis of parameters registered in the electricity-trading contracts (the registered capacity multiplies by the use duration in the day);

- g: The electricity price inscribed in the electricity-trading contracts (VND/kWh);

- n: The number of delayed days.

2. Using electricity for wrong purposes at prices higher than the prices agreed upon in the contracts:

a) Paying damage compensation to the electricity sellers, being equal to the price difference amount during the time of violating the electricity use purpose. In case of failure to determine clearly the time of applying wrong prices, the duration of one year shall be counted;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) A contractual violation fine being equal to 10% of the damage compensation amount, for cases of violation for the second time on.

3. Causing incidents to electricity grids or damaging equipment of the electricity sellers:

a) Paying direct compensation equal to the value of compensation for the damage of equipment on the basis of agreement reached with the electricity sellers;

b) A contractual violation fine of between 10% and 12% of the damage compensation amount.

4. For acts of using electricity beyond the registered capacity in the additional charge diagrams inscribed in the electricity-trading contracts at peak hours:

a) The electricity buyers shall have to pay damage compensation to the electricity sellers, being equal to 10% of the value of the violated contract;

b) The electricity buyers shall have to pay contractual violation fine being equal to 12% of the value of the violated contract to the electricity sellers.

The value of the violated contract shall be determined according to the following formula:

T = A x g (VND)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- T is the value of the violated contract (VND);

- g is the electricity sale price at evening peak hours (VND/kWh).

- A is the electricity volume violated during the peak hours (kWh), which is calculated as follows: A is determined as equal to the volume violated during the peak hours (DP) multiplying by the number of evening peak hours (4 hours) of the violation days in the month.

c) If the electricity buyers deliberately violate the contracts, the electricity sellers may stop supplying electricity until the end of the peak hours.

5. Failing to reduce capacity at the request of the electricity sellers due to force majeure incidents:

a) Pecuniary fine at level agreed upon in the electricity-trading contracts by the two parties;

b) If the electricity buyers deliberately commit violations, the electricity sellers may stop supplying electricity until they strictly abide by the capacity reduction.

6. Delayed payment of electricity charges:

To comply with the provisions in Article 39 of the Governments Decree No.45/2001/ND-CP of August 2, 2001 on electricity activities and use.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Within 15 days after receiving the damage compensation demand, if the electricity buyers fail to reply or to accept such demand, the electricity sellers may transfer the violation dossiers to the Council, economic courts or arbitration bodies for settlement.

8. Electricity stealing in all forms:

a) The electricity buyers shall have to pay compensations to the electricity sellers, being equal to the value of electricity volume lost due to acts of electricity stealing. The methods of calculating electricity volume for compensations are prescribed in Article 28 of this Regulation;

b) The electricity buyers shall have to pay to the electricity sellers the contractual violation fine amount equal to 12% of the damage compensation amount.

9. Failing to immediately notify the electricity sellers of the damage to electricity measuring/counting systems or their doubtful inaccurate operation, thus leading to wrong invoice calculation and causing losses to the electricity sellers.

The electricity buyers shall have to refund the deficit electricity money amount to the electricity sellers.

10. The violation of other agreements in the electricity-trading contracts shall be handled according law provisions on economic contracts.

Article 28.- Methods of determining compensation electricity volume and compensation money for acts of electricity stealing.

1. The compensation electricity volume shall be determined according to the following formula:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ABT: The total compensation electricity volume (kWh);

ASD: The total electricity volume consumed by equipment in the violation duration (kWh);

AHD: The total electricity volume reflected on the electricity money payment invoice in the violation duration (kWh).

2. The compensation money shall be determined according to the following formula:

T = ABT x g (VND)

T: The compensation money (VND);

ABT: The compensation electricity volume (kWh);

g: The electricity price (at normal hours) at the corresponding time in the duration of calculation of compensation, including VAT. For violations of daily-life electricity- trading contracts, the electricity price for calculation shall be the progressive daily-life electricity price at the highest level (VND/kWh).

3. The total electricity volume consumed by equipment shall be determined according to the following formula:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ASD: The total electricity volume consumed by equipment (kWh);

P1, P2..., Pn: The volume consumed by each equipment (kW);

t1, t2..., tn: The use duration in the day of each equipment (h/day);

n: The number of days calculated for compensation (days).

a) The consumption volume of the equipment is the highest volume calculated according to one of the following methods:

- The total volume measured at the time of examination;

- The highest volume in the registered additional charge diagram registered in the electricity-trading contract;

- The capacity of the equipment on the list of equipment capacity registered in the electricity-trading contracts (for economic contracts);

- The total volume of electricity-consuming equipment inscribed in the examination record (the capacity inscribed on equipment labels by manufacturers can be used).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) The number of days calculated for compensation (n) shall be determined as follows:

- It is counted from the date of committing acts of electricity use violation to the time of detection thereof (minus the number of hours when electricity is switched off, holidays, the number of hours of power blackout due to incidents and total cessation of production for repair);

- Where the number of compensation-calculating days is not determined specifically, it shall be counted from the date of the latest electricity use examination to the time of detection, but not exceed 12 months (minus the number of hours when electricity is switched off, holidays, the number of hours of electricity blackout due to incidents and total cessation of production for repair);

- For organizations and individuals using daily-life electricity, the daily electricity volume can be calculated as equal to the consumed electricity output average of three periods with highest bills in the year.

Article 29.- Stopping the electricity supply due to violation of electricity use

The cessation of electricity supply due to violation of electricity use shall be effected by the electricity sellers according to the regulations on order and procedures for electricity supply cessation, issued together with Decision No.52/2001/QD-BCN of November 12, 2001 of the Minister of Industry.

Chapter VI

MANAGEMENT OF DOSSIERS AND PROOFS ON ELECTRICITY SUPPLY AND USE VIOLATIONS, REPORTING REGIME

Article 30.- Dossiers and proofs on electricity supply and use violations

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) The records on electricity supply examination;

b) Means used for violations and proofs (if any);

c) The written calculation of compensation money and fines for acts of violating law provisions on electricity supply;

d) Other relevant papers, documents and material evidences.

2. The dossiers and proofs on electricity use violations shall include:

a) The written records on electricity use examination;

b) Means used for violations and proofs (if any);

c) The written records on examination of electricity measuring or counting devices (if any), written records on expertise of electricity-measuring or counting devices;

d) The electricity-stealing diagram (hook-up, de-effecting electricity-measuring or counting devices), photos, video tapes describing acts of electricity use violation (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f) The removed electricity-measuring or- counting devices (if any);

g) Other relevant papers, documents and material evidences.

Article 31.- Order for receiving, archiving dossiers on handling of electricity supply and use violations

1. The examination written records and violation proofs made by the electricity examiners of the electricity sellers:

a) Where the electricity buyers do not breach the electricity-trading contracts, the examination records shall be kept by the electricity sellers;

b) Where the electricity buyers breach the electricity-trading contracts, the examination records and violation vouchers shall be kept by the electricity sellers for handling;

c) Where the electricity users commit acts of administrative violation, a copy of the examination record and the violation proofs shall be transferred to agencies competent to sanction administrative violations for handling and archival.

2. The examination written records and violation proofs shall be made by the electricity examiners of the State management bodies in charge of electricity, who have examined the electricity supply or use:

a) Where the electricity buyers or sellers do not breach the electricity-trading contracts, the examination written records shall be kept at the offices of the State management bodies in charge of electricity;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) Where the electricity suppliers or users commit acts of administrative violation, a copy of the examination written record and evidences of the violations shall be transferred to the agencies competent to sanction administrative violations for handling and archival.

3. The examination written records are wrongly inscribed or disregarded and returned to the agencies which have provided the written records.

4. If acts of electricity supply or use violation show signs of criminal offenses, the victim or the Council shall carry out the procedures for transferring the cases to investigating bodies for handling according to law provisions.

Article 32.- Management of dossiers on electricity supply and/or use violations

1. Agencies and organizations which are competent to examine electricity supply and use shall have to distribute and manage dossiers, manage the examination record- receiving and handing books, the statistical books on examination written records, the books for monitoring the dossiers transferred to the Council, investigating agencies, courts, arbitration bodies. The books on management of dossiers on electricity supply and use violations must be page-numbered and stamped with overlapping seals.

2. The violation dossier delivery and reception must be signed for receipt by the deliverer and the receiver. The dossier-receiving books must be page-numbered and ordinally numbered, inscribed with day, month, year and stamped with overlapping seals.

3. The agencies or organizations which handle them last shall have to archive the dossiers on electricity supply and use violations. The duration for management of dossiers on electricity supply and use violations shall comply with the provisions of law.

Article 33.- Reporting regime

1. The Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety shall receive and synthesize extraordinary, quarterly and annual reports on examination work, the handling of electricity supply and use violations of provincial/municipal Industry Services, Vietnam Electricity Corporation and electricity-selling enterprises in regions and zones for report thereon to the Minister of Industry.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Vietnam Electricity Corporation, the electricity-selling enterprises in regions and zones shall have to send their extraordinary, quarterly and annual reports on electricity use examination to the Ministry of Industry.

4. The electricity-selling enterprises in provinces shall have to send their extraordinary, periodical and annual reports on electricity use examination to the provincial/municipal Industry Services, and in case of necessity, directly to the Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety.

Chapter VII

COMMENDATION AND DISCIPLINE

Article 34.- Organizations and individuals that record achievements in examination and handling of electricity supply and use violations shall be commended and/or rewarded. Persons competent to examine and handle violations in electricity supply and use, who commit acts of harassment for bribes, tolerating, colluding with or covering up violation acts, delaying the handling of violation, handling them inaccurately or ultra vires, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing material damage, they must pay compensation therefor according to law provisions.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 35.- The Department for Technical Examination and Supervision of Industrial Safety and the provincial/municipal Industry Services shall have to disseminate, guide and inspect the implementation of this Regulation.

Article 36.- Organizations and individuals involved in electricity supply and use must strictly observe this Regulation. If any problems arise in the course of implementation, they should be reported in time to the competent State management bodies for settlement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY
VICE MINISTER




Bui Xuan Khu

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 42/2002/QĐ-BCN ngày 09/10/2002 về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.892

DMCA.com Protection Status
IP: 18.217.237.169
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!