THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
419/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 04
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC KIỆN TOÀN HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 641/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng Quốc
gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh;
Căn cứ Quyết định số 621/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công công tác của
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc
gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh (sau đây gọi tắt là
Hội đồng) là tổ chức tham mưu và tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Điều 2. Nhiệm vụ
của Hội đồng
1. Tham mưu, tư vấn giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo:
a) Xây dựng, thực hiện các chiến lược,
chính sách, các kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng suất lao
động, năng lực cạnh tranh quốc gia; thực hiện Báo cáo Việt Nam 2035.
b) Tổng kết kết quả thực hiện cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, các mục tiêu phát
triển bền vững và Báo cáo Việt Nam 2035. Định kỳ xây dựng báo cáo quốc gia về
phát triển bền vững, năng lực cạnh tranh và về kết quả thực hiện Báo cáo Việt
Nam 2035.
c) Tổ chức Hội nghị toàn quốc hàng
năm về phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện Báo cáo Việt
Nam 2035.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ các báo cáo tư vấn, kiến nghị về các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền
vững, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; kết quả thực hiện đổi mới sáng tạo và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ, tăng cường năng
lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Thành
viên của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng
Chính phủ Vũ Đức Đam.
2. Các Phó Chủ tịch:
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Phó Chủ tịch thường trực;
- Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội;
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Các Ủy viên Hội đồng:
- Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Ngoại giao;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Lãnh đạo Bộ Y tế;
- Lãnh đạo Bộ Xây dựng;
- Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải;
- Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
- Lãnh đạo Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam;
- Lãnh đạo Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam;
- Lãnh đạo Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam;
- Lãnh đạo Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
- Một số chuyên gia do Chủ tịch Hội đồng
quyết định mời;
- Tổng Thư ký Hội đồng.
Điều 4. Hoạt động
của Hội đồng
1. Hội đồng họp toàn thể 1 lần vào cuối
năm và có báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
các cơ chế, chính sách, biện pháp chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh;
thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững và thực hiện Báo
cáo Việt Nam 2035.
2. Các Ủy ban chuyên môn của Hội đồng
hàng quý có báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định các cơ chế, chính sách, biện pháp chỉ đạo,
điều hành trong lĩnh vực được phân công.
3. Thường trực của Hội đồng trực tiếp
chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội
đồng.
4. Các thành viên của Hội đồng làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm; thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng
và Chủ tịch Ủy ban chuyên môn.
Điều 5. Tổ chức của
Hội đồng
1. Hội đồng có các Ủy ban chuyên môn,
bao gồm:
a) Ủy ban về phát triển bền vững, cải
thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch, bao gồm một số thành viên sau:
- Một số thành viên của Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam;
- Lãnh đạo một số viện nghiên cứu, đại
diện một số hiệp hội ngành nghề có liên quan và một số chuyên gia trong nước và
quốc tế do Chủ tịch Ủy ban quyết định mời tham gia.
Danh sách Thành viên Ủy ban do Chủ tịch
Ủy ban quyết định.
b) Ủy ban về xã hội do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội làm Chủ tịch, bao gồm một số thành viên sau:
- Một số thành viên của Hội đồng;
- Lãnh đạo một số viện nghiên cứu, một
số chuyên gia trong nước và quốc tế do Chủ tịch Ủy ban quyết định mời tham gia.
Danh sách Thành viên Ủy ban do Chủ tịch
Ủy ban quyết định.
c) Ủy ban về môi trường do Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch, bao gồm một số thành viên sau:
- Một số thành viên của Hội đồng;
- Lãnh đạo một số viện nghiên cứu, đại
diện một số hiệp hội ngành nghề có liên quan, một số chuyên gia trong nước và
quốc tế do Chủ tịch Ủy ban quyết định mời tham gia.
Danh sách Thành viên Ủy ban do Chủ tịch
Ủy ban quyết định.
d) Ủy ban về khoa học và công nghệ do
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch, bao gồm một số thành viên sau:
- Một số thành viên của Hội đồng;
- Lãnh đạo một số viện nghiên cứu, đại
diện một số hiệp hội ngành nghề có liên quan, một số chuyên gia trong nước và
quốc tế do Chủ tịch Ủy ban quyết định mời tham gia.
Danh sách Thành viên Ủy ban do Chủ tịch
Ủy ban quyết định.
đ) Ủy ban về giáo dục và phát triển
nhân lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch, bao gồm một số thành
viên sau:
- Một số thành viên của Hội đồng;
- Lãnh đạo một số viện nghiên cứu, đại
diện một số hiệp hội ngành nghề có liên quan, một số chuyên gia trong nước và
quốc tế do Chủ tịch Ủy ban quyết định mời tham gia.
Danh sách Thành viên Ủy ban do Chủ tịch
Ủy ban quyết định.
2. Thường trực Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Thành viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
d) Thành viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;
đ) Tổng Thư ký Hội đồng.
3. Cơ quan giúp việc của Chủ tịch Hội
đồng và các Ủy ban chuyên môn
a) Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng là
Văn phòng Chính phủ;
b) Giúp việc cho Ủy ban chuyên môn của
Hội đồng là Bộ chủ trì Ủy ban chuyên môn. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban chuyên môn
sử dụng bộ máy của Bộ để giúp việc cho Ủy ban chuyên môn theo nguyên tắc bố trí
công chức kiêm nhiệm, không tăng biên chế, không làm phát sinh tổ chức mới.
Điều 6. Con dấu
và kinh phí hoạt động
1. Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu
của Thủ tướng Chính phủ; các Phó Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ chủ
trì các Ủy ban chuyên môn của Hội đồng.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng do
ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Văn
phòng Chính phủ và được sử dụng theo quy định tài chính hiện hành.
Kinh phí hoạt động của các Ủy ban
chuyên môn do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của bộ chủ trì Ủy
ban và được sử dụng theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 7. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc gia về Phát triển
bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận
được Quyết định, các cơ quan, đơn vị có thành phần tham gia Hội đồng Quốc gia về
Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh gửi
thông báo danh sách nhân sự về Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các thành viên của Hội đồng quốc gia về Phát
triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị;
- Lưu: VT, KGVX (3).Q
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|