ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 414/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 11 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định
số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM
ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Ban quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC
ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản
lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Bản Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh”.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thị xã;
các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức cá nhân căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công thương, Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể Nhân dân;
- Các đ/c LĐVPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT,KTTH.
|
TM. UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 414/2013/QĐ-UBND ngày 11.11.2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
1. Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ, bao gồm các
lĩnh vực: Quy hoạch chợ, đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán
hàng hóa tại chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Chợ được điều chỉnh
trong Quy định này là chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm
theo quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao
đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.
Các loại: siêu thị, trung
tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hoá bao gồm cả siêu thị, trung
tâm thương mại có vốn đầu tư nước ngoài, không thuộc đối tượng điều chỉnh của
Quy định này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ.
1. Theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; khoản 1, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của
Chính phủ, một số từ ngữ được hiểu như sau:
- Phạm vi chợ: là khu vực
được quy hoạch dành cho hoạt động chợ bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh
doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải
trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ;
- Chợ đầu mối: là chợ
có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất,
kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các
chợ và các kênh lưu thông khác;
- Chợ kiên cố: là chợ được
xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm;
- Chợ bán kiên cố: là chợ
được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm;
- Chợ chuyên doanh: là
chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một số ngành hàng có đặc thù và tính
chất riêng;
- Chợ tổng hợp: là chợ
kinh doanh nhiều ngành hàng;
- Chợ dân sinh: là chợ
hạng 3 (do xã, phường, thị trấn quản lý) kinh doanh những mặt hàng thông dụng và
thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân;
- Chợ tạm: là chợ nằm trong
quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
- Chợ nông thôn: là
chợ ở các xã của các huyện, thị xã, thành phố;
- Điểm kinh doanh tại chợ:
bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi
chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
2. Trong văn bản này, một
số từ ngữ được viết tắt như sau:
- Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã gọi là UBND cấp huyện;
- Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn gọi là UBND cấp xã;
- Ban quản lý chợ, Tổ quản
lý chợ, các loại hình doanh nghiệp (kể cả HTX) kinh doanh khai thác và quản lý
chợ: gọi chung là đơn vị quản lý, khai thác chợ.
Điều
3. Phân hạng chợ.
1. Theo quy định tại khoản
2, Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và khoản 1, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP
của Chính phủ các chợ được phân hạng như sau:
a) Chợ hạng 1: là chợ
có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;
được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh hoặc là
chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường
xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức
đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng
hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn
thực phẩm và các dịch vụ khác.
b) Chợ hạng 2: là chợ
có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố
hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực
và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi
chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ:
trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ
sinh công cộng.
c) Chợ hạng 3: là chợ
có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc
bán kiên cố; chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường,
thị trấn và địa bàn phụ cận.
2. Việc thay đổi hạng chợ
cho phù hợp yêu cầu thực tế và sự phát triển kinh tế-xã hội ở các địa phương do
UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện và ý kiến
thẩm định của các ngành liên quan do Sở Công thương chủ trì, tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
Chương
II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CHỢ
Điều
4. Quy hoạch chợ.
1. Báo cáo điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 được UBND
tỉnh phê duyệt là căn cứ để các cấp, các ngành thực hiện việc đầu tư, xây dựng và
quản lý chợ trên địa bàn.
Quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch thương
mại, Quy hoạch sử dụng đất và các Quy hoạch khác có liên quan.
2. Trường hợp do nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, cần phải điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ cho phù hợp với tình hình thực tế thì UBND cấp huyện gửi
văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Tất cả các dự án
đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc nâng cấp chợ phải thực hiện theo
đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều
5. Đầu tư xây dựng chợ.
1. Khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hoặc góp vốn cùng
nhà nước đầu tư xây dựng phát triển chợ theo phương thức xã hội hóa.
2. Đầu tư xây dựng chợ
từ nguồn vốn ngân sách địa phương:
Hàng năm ngân sách có
kế hoạch hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm, chợ hạng
2, hạng 3 ở địa bàn nông thôn và được ưu tiên theo thứ tự sau:
- Chợ đang hoạt động, nằm
trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm, chợ có cơ
sở vật chất - kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng;
- Chợ xây mới tại
những nơi thực sự có nhu cầu để phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống sinh
hoạt của nhân dân;
- Chợ ở các xã thực
hiện xây dựng mô hình nông thôn mới.
3. Chủ đầu tư:
a. Đối với các chợ đầu
tư xây dựng có hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Giao đơn vị quản lý, khai thác chợ
làm chủ đầu tư.
Đối với chợ xây dựng mới,
nếu có từ hai đơn vị trở lên đăng ký quản lý, khai thác chợ thì phải tổ chức
đấu thầu. UBND tỉnh quyết định đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1, UBND cấp huyện
quyết định đối với chợ hạng 2, hạng 3.
b. Đối với các chợ đầu
tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư theo quy định hiện hành về quản lý các dự án đầu tư.
c. Chủ đầu tư chợ
thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối
với ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy
định pháp luật hiện hành.
4. Chủ đầu tư được
quyền huy động vốn để xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng
ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Việc huy động phải có phương án cụ thể, công khai, được UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhưng số vốn huy động trước không được vượt quá 70% tổng vốn đầu tư
xây dựng.
5. Chủ đầu tư là các doanh
nghiệp, HTX được sử dụng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản các công
trình trong phạm vi chợ của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo
quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp chợ.
Điều
6. Một số nội dung quy định về triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí
các công trình trong phạm vi chợ.
1. Chủ đầu tư xây dựng
chợ mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải lập dự án theo các quy định
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng; các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các
loại hình, cấp độ chợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện
hành.
-Việc thẩm định cấp
giấy chứng nhận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư xây
dựng chợ mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải có ý kiến bằng văn
bản của Sở Công Thương để thực hiện quản lý quy hoạch ngành.
- Đối với dự án xây
dựng chợ mới, chủ đầu tư phải có phương án sắp xếp các tụ điểm họp chợ cóc lấn
chiếm vỉa hè, lòng đường gây cản trở giao thông trong phạm vi ảnh hưởng của dự
án.
- Đối với các chợ đầu
tư xây dựng lại hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của thương nhân đang kinh doanh tại chợ, chủ đầu tư phải xây dựng phương án:
chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm
trong thời gian đầu tư xây dựng; phương án sắp xếp kinh doanh tại chợ sau khi
xây dựng, cải tạo lại trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước đó, chủ đầu
tư phải công bố công khai cho thương nhân đang kinh doanh tại chợ biết để đóng
góp ý kiến, tạo sự đồng thuận cao, giúp chủ đầu tư hoàn thiện phương án.
2. Việc bố trí các
công trình trong phạm vi chợ của Dự án đầu tư xây dựng chợ phải thực hiện đúng
các quy trình quy phạm về xây dựng chợ, trong đó chú trọng các quy định sau:
a) Bố trí đầy đủ mặt bằng
và các trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định
hiện hành;
b) Bố trí các công
trình cấp thoát nước, khu vệ sinh công cộng, các thiết bị chiếu sáng, thông
gió, bảo đảm vệ sinh môi trường trong phạm vi chợ theo các tiêu chuẩn quy định;
c) Bố trí khu để xe có
diện tích phù hợp với dung lượng người vào chợ bảo đảm trật tự an toàn và thuận
tiện cho khách;
d) Đối với các chợ
hạng 1, hạng 2 và các chợ đầu mối chuyên ngành phải bố trí khu kho bảo quản,
cất giữ hàng hóa, phù hợp với các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy mô
và tính chất của chợ.
Chương
III
KINH DOANH KHAI
THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều
7. Hình thức tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
1. Các chợ được quy
định tại khoản 2, Điều 1 tại quy định này đều phải được quản lý bởi các tổ chức
là doanh nghiệp, hợp tác xã, Ban quản lý, Tổ quản lý chợ do UBND cấp có thẩm
quyền quyết định.
2. Đối với các chợ xây
dựng mới, xây dựng lại: Đơn vị quản lý, khai thác chợ là chủ đầu tư được quy định
trong quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có
thẩm quyền.
3. Đối với các chợ
đang hoạt động:
a. Chợ đang hoạt động
do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ: Đơn vị quản
lý chợ tiếp tục hoạt động theo pháp luật và quy định hiện hành.
b. Chợ đang hoạt động
do Ban quản lý, Tổ quản lý chợ từng bước chuyển đổi dần sang mô hình doanh
nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Ban quản lý
chợ, Tổ quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
4. Một đơn vị, tổ chức
chuyên nghiệp về quản lý chợ có thể đồng thời quản lý nhiều chợ.
Điều
8. Ban quản lý, tổ quản lý chợ.
1. Ban quản lý chợ
Ban quản lý chợ là đơn
vị sự nghiệp có thu; có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản riêng tại Kho
bạc nhà nước; trực thuộc UBND cấp có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy
định tại Điều 15 Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ.
1.1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban quản lý chợ
a) Trình UBND cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý chợ và các cơ quan chức năng quyết định phê duyệt:
- Phương án sử dụng
điểm kinh doanh và bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh, trong đó các chợ
phải bố trí khu giết mổ gia cầm, thuỷ cầm, thuỷ sản, thực phẩm tươi sống riêng
biệt đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nội quy chợ;
- Phương án bảo đảm phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong
phạm vi chợ;
- Kế hoạch sửa chữa
lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các hoạt động của chợ khi có nhu cầu.
b) Thực hiện việc tổ chức
đấu thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê
điểm kinh doanh tại chợ theo Phương án đã được duyệt. Trong trường hợp số thương
nhân đăng ký ít hơn số điểm kinh doanh hiện có, được quyền quyết định việc lựa
chọn thương nhân, không phải tổ chức đấu thầu;
c) Ký hợp đồng với thương
nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo Phương án đã được duyệt;
d) Tổ chức quản lý,
điều hành chợ hoạt động, tổ chức thực hiện nội quy chợ và xử lý các vi phạm nội
quy chợ;
đ) Tổ chức thu, nộp
tiền thuê, sử dụng điểm kinh của thương nhân kinh doanh tại chợ và các loại
phí, lệ phí về chợ theo quy định;
e) Phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan chuyên môn tổ chức bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;
g) Tổ chức kinh doanh,
phát triển các dịch vụ hỗ trợ như: trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng
hóa, cho thuê kho bảo quản cất giữ hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường,
kiểm định số lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi,
giải trí, dịch vụ cung cấp điện, nước…và các hoạt động khác trong phạm vi chợ
phù hợp với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn minh hiện
đại;
h) Phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan, đoàn thể tổ chức thông tin kinh tế - xã hội, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định của pháp luật và nghĩa
vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ; tổ chức các hoạt động
văn hóa, xã hội tại chợ;
i) Chịu trách nhiệm
quản lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật;
k) Mua bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc đối với tài sản chợ theo quy định tại Nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày
08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc và các văn bản hướng
dẫn liên quan;
l) Thực hiện Luật và
các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
m) Tổng hợp tình hình hoạt
động kinh doanh của chợ, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Công Thương
và UBND cấp huyện trên địa bàn.
1.2. Về tổ chức:
a) Ban quản lý chợ có Trưởng
ban và 1 đến 2 Phó trưởng ban.
Trưởng ban, Phó trưởng
ban do Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
b) Trưởng ban quản lý chợ
chịu trách nhiệm trước UBND cấp có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của chợ và
của Ban quản lý chợ. Phó trưởng ban quản lý chợ có trách nhiệm giúp Trưởng ban
và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ do Trưởng
ban phân công;
c) Tuỳ theo tính chất,
đặc điểm, khối lượng công việc và khả năng tài chính, Trưởng ban quản lý chợ quyết
định việc tổ chức các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc quản lý, điều hành
chợ hoạt động và tổ chức các dịch vụ tại chợ; ký kết hợp đồng tuyển dụng lao
động; các hợp đồng khác với các cơ quan, doanh nghiệp về đảm bảo công tác phòng
cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm…
trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.
1.3. Điều kiện thành
lập Ban quản lý chợ
Các chợ có nhu cầu
thành lập BQL chợ phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Có Đề án thông qua
Sở Nội vụ ( Đối với chợ hạng 1), Phòng Nội vụ (Đối với chợ hạng 2, hạng 3),
trong đó cần đặc biệt lưu ý đến khả năng sắp xếp, bố trí nhân sự, tổ chức bộ
máy và biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có nguồn thu từ các hoạt
động dịch vụ đảm bảo cân đối thu-chi cho các hoạt động của BQL chợ và có một
phần nộp ngân sách từ các nguồn thu đó.
2. Tổ quản lý chợ
Tổ quản lý chợ là đơn
vị quản lý chợ do UBND cấp xã ra quyết định thành lập, giải thể, quy định chức năng
nhiệm vụ khi được UBND cấp huyện ủy quyền trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Quản lý chợ.
Điều
9. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Là đơn vị được thành lập,
có đăng ký kinh doanh, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Có các nhiệm vụ, quyền
hạn tương tự như Ban quản lý chợ. Ngoài ra doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ
có trách nhiệm lập phương án cung cấp các dịch vụ: Điện, nước, viễn thông, kiểm
dịch …đảm bảo quyền lợi của người kinh doanh.
2. Tổ chức: Tự xây
dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chợ theo quy định của pháp luật hiện hành,
báo cáo UBND các cấp.
Điều
10. Quản lý tài chính ở chợ.
1. Nguồn thu từ hoạt động
chợ chỉ được thu theo quy định tại mục I, phần B Thông tư số 67/2003/TT-BTC
ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính, bao gồm:
a) Thu về cho thuê, sử
dụng điểm kinh doanh; cung cấp dịch vụ, hàng hoá:
- Thu tiền thuê, sử
dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh;
- Thu từ việc cung cấp
các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, kho bãi để lưu giữ hàng hoá, dịch vụ bảo vệ theo hợp
đồng cụ thể và các dịch vụ khác;
- Thu khác: Thu được trích
để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm thu (thu phí, thu tiền điện, nước và các khoản có
liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ); thu tiền phạt, tiền bồi thường hợp
đồng (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợ do vi
phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý chợ, doanh
nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
b) Các loại phí theo
quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí, bao gồm:
- Phí chợ, phí trông
giữ xe, phí vệ sinh: Mức thu và quản lý, sử dụng do HĐND tỉnh quyết định ban
hành.
- Phí phòng cháy, chữa
cháy: Mức thu và cách thức quản lý thu nộp theo quy định của Bộ Tài chính.
Việc quản lý, sử dụng các
khoản phí nêu trên phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí,
cụ thể:
Đối với chợ do Nhà
nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản thu của Ngân sách Nhà
nước, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được
trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu
phí. Phần tiền phí trích để lại này do cấp có thẩm quyền quyết định. Ban quản
lý chợ, doanh nghiệp quản lý và khai thác chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và
quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách Nhà nước.
Đối với chợ không do
Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho Ban
quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và quản lý chợ thì các
loại phí trên không thuộc Ngân sách Nhà nước. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp
kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp
luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi
đã nộp thuế.
2. Quản lý sử dụng
các khoản thu, chi ở chợ.
a) Ban quản lý
chợ:
- Đối với chợ
hạng 1, hạng 2: Ban quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu trên để chi cho
các nội dung quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục II phần B Thông tư số
67/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính và được áp dụng cơ chế tài chính theo quy định
tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với chợ
hạng 3: Ban quản lý chợ hoạt động như đơn vị sự nghiệp có thu; nội dung thu,
chi, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại Thông tư
67/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Quản lý, sử
dụng, quyết toán các khoản thu, chi:
+ Hàng năm,
xây dựng dự toán, lập báo cáo quyết toán thu, chi kinh phí hoạt động trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ qui định tại Điều 15
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
+ Thực hiện
công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước về
chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
b) Doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ:
- Được thu các
khoản thu nêu tại khoản 1, Điều này;
- Thực hiện
công tác kế toán, thống kê, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi liên quan đến
hoạt động kinh doanh tại chợ cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp,
hợp tác xã và quy định của pháp luật;
- Phải thực
hiện chế độ quyết toán, báo cáo tài chính doanh nghiệp, hợp tác xã và hoàn
thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp luật;
- Việc thu phí
phải sử dụng biên lai, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của cơ quan Thuế, lưu
giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của nhà
nước, đồng thời đăng ký với cơ quan Thuế theo chế độ hiện hành.
c. Đối với một
số chợ có thể cho đấu thầu quản lý khai thác chợ theo nguyên tắc UBND cấp có
thẩm quyền quy định chức năng nhiệm vụ của Tổ quản lý chợ, quy định các khoản
thu, mức thu cụ thể từng khoản, các khoản chi, mức chi và phương thức chi cho
mỗi khoản. Các tổ chức, cá nhân có thể tham gia đấu thầu theo các khoản thu,
chi đã được quy định và tổ chức quản lý khai thác chợ.
Điều 11. Nội quy chợ.
Khi đưa chợ
vào hoạt động, đơn vị quản lý khai thác chợ phải xây dựng Nội quy chợ và tổ
chức hoạt động theo đúng Nội quy đã được phê duyệt.
Nội quy chợ
phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải được phổ biến
đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ.
Điều 12. Quy định về điểm kinh doanh.
1. Điểm kinh
doanh tại chợ bao gồm:
a) Điểm kinh
doanh giao cho thương nhân sử dụng để kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng
góp vốn ứng trước;
b) Điểm kinh
doanh cho thuê để kinh doanh: Thương nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ liên hệ
với đơn vị quản lý, khai thác chợ để ký hợp đồng thuê điểm kinh doanh theo
phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp số người có nhu cầu
vượt quá số điểm kinh doanh hoặc nhiều người đăng ký vào một điểm kinh doanh
thì phải thực hiện tổ chức đấu thầu thuê điểm kinh doanh.
2. Thương nhân
đã ký hợp đồng và trả tiền thuê điểm kinh doanh nhưng trong thời gian quá 12
tháng kể từ ngày nhận điểm kinh doanh không tổ chức kinh doanh thì đơn vị quản
lý, khai thác chợ được quyền thanh lý hợp đồng phần thời gian còn lại mà không
phải bồi thường cho thương nhân.
3. Thời hạn sử
dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ:
a) Thời hạn sử
dụng hoặc thuê điểm kinh doanh phải được thoả thuận bằng văn bản (hợp đồng)
giữa đơn vị quản lý, khai thác chợ với thương nhân kinh doanh tại chợ.
b) Thời hạn sử
dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân không vượt quá thời hạn
được giao đất hoặc được cho thuê đất để đầu tư chợ.
c) Khi hết
thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh, thương nhân đang kinh doanh tại
điểm đó được ưu tiên tiếp tục thuê để kinh doanh. Việc tái ký kết hợp đồng,
thương nhân phải thông báo cho đơn vị quản lý, khai thác chợ chậm nhất 30 ngày
trước khi hợp đồng hết thời hạn.
Nếu thương
nhân không có nhu cầu tiếp tục thuê điểm kinh doanh thì phải bàn giao lại cho
đơn vị quản lý, khai thác chợ để cho người khác có nhu cầu thuê.
Điều 13. Thương nhân hoạt động kinh doanh tại chợ.
1. Thương nhân
đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành nghề từng hạng chợ được
quyền vào chợ kinh doanh sau khi ký hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp
đồng thuê điểm kinh doanh với đơn vị quản lý chợ. Có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ và đúng hạn các khoản tiền theo hợp đồng.
2. Thương nhân
kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề
kinh doanh của đơn vị quản lý, khai thác chợ.
3. Thương nhân
kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật còn phải
thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của đơn vị quản lý, khai thác chợ.
4. Thương nhân
được thuê một hoặc nhiều điểm kinh doanh căn cứ vào hợp đồng ký với đơn vị quản
lý, khai thác chợ. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thuê
lại điểm kinh doanh với thời hạn còn lại của hợp đồng. Việc sang nhượng điểm
kinh doanh chỉ được thực hiện khi có xác nhận của đơn vị quản lý, khai thác chợ
về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan. Người mua, thuê lại điểm kinh
doanh được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với đơn vị quản lý
khai thác chợ.
5. Thương nhân
có điểm kinh doanh hợp pháp tại chợ quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12 Quy
định này được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các
ngân hàng thương mại theo thỏa thuận.
6. Thương nhân
phải tự giác mua bảo hiểm hàng hoá của mình kinh doanh tại các chợ.
7. Những người
thuộc diện sản xuất nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông dân, thợ thủ
công...) và những người buôn bán nhỏ, hàng rong, quà vặt được bố trí bán hàng
trong chợ tại khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên và
phải chấp hành Nội quy của chợ.
8. Thương nhân
của nước ngoài kinh doanh tại các chợ phải được cấp giấy phép kinh doanh, giấy
phép lập cơ sở bán lẻ tại các chợ theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12/02/2007 của Chính phủ.
9. Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của Luật Bảo vệ người tiêu dùng và các quy định có
liên quan.
Điều 14. Quy định về hàng hoá, dịch vụ.
1. Quy định
chung về hàng hoá kinh doanh dịch vụ:
Hàng hoá, dịch
vụ kinh doanh tại chợ: Là hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm
kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:
a) Hàng hoá có
chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ ion hoá;
b) Các loại
vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như: xăng, dầu (trừ dầu hoả thắp
sáng) khí đốt hoá lỏng (gas), các loại khí nén;
c) Các loại
thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh;
d) Các loại
hoá chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.
Để bảo đảm
trật tự và văn minh thương mại, hàng hoá kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp
theo ngành hàng, nhóm hàng và không bố trí gần nhau các loại hàng hoá có ảnh
hưởng xấu đến nhau.
2. Đối với các
thương nhân nước ngoài, hàng hoá lưu thông trong chợ ngoài việc thực hiện theo
quy định tại khoản 1, Điều này còn phải thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 10/2007/QĐ-BTM ngày 21/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
thương) công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá.
Chương IV
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương.
1. Là cơ quan
đầu mối tham mưu, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện giúp UBND tỉnh:
- Xây dựng
hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ;
- Tổng hợp kế
hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
trước ngày 30/9 hàng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt và bố trí vốn thực hiện
cho năm sau;
- Trình UBND
tỉnh phê duyệt (hoặc phê duyệt khi được UBND tỉnh ủy quyền) Nội quy, phương án
bố trí sắp xếp kinh doanh các ngành hàng tại các chợ đầu mối, chợ hạng 1;
2. Thẩm định
nội dung quản lý quy hoạch ngành các dự án đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn;
3. Chỉ đạo,
hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị quản lý, khai thác chợ về
chính sách, quy định pháp luật về quản lý chợ;
4. Cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực
phẩm theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 29/2012/TT-BCT ngày
05/10/2012 của Bộ Công Thương;
5. Phối hợp
với các Sở, ngành, UBND cấp huyện hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra thương nhân
kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống tại các chợ;
6. Tổng hợp,
báo cáo hoạt động của toàn bộ hệ thống chợ với UBND tỉnh và Bộ Công thương;
7. Thực hiện các
nhiệm vụ về phát triển và quản lý chợ được UBND tỉnh giao.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan xem xét, tổng hợp
trình cấp thẩm quyền:
1. Giao hoặc
tổ chức đấu thầu lựa chọn các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với chợ đầu mối,
chợ hạng 1;
2. Bố trí vốn
cho dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách;
3. Ban hành
chính sách ưu đãi đầu tư đối các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh
khai thác và quản lý chợ;
4. Công bố
danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ cần hỗ trợ trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét, bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Triển khai
hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị quản lý, khai thác chợ theo quy
định hiện hành.
2. Phối hợp
với Sở Công Thương tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ kinh phí
xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ hàng năm.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Công thương trình UBND tỉnh quyết định thành lập, giải thể
và quy định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy Ban quản lý chợ đầu mối, chợ
hạng 1. Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc thành lập, giải thể và quy định
chức năng, nhiệm vụ Ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chủ trì hướng
dẫn các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện:
1. Lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ trình UBND
tỉnh phê duyệt;
2. Hướng dẫn
và thực hiện việc giao, cho thuê đất theo quy định pháp luật;
3. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác bảo đảm vệ sinh môi trường tại chợ.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.
Chủ trì hướng
dẫn các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện giải quyết các thủ tục về đầu tư
xây dựng chợ đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo
chợ theo quy định hiện hành.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện:
1. Triển khai
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp chợ gắn với việc thực hiện đề án xây dựng
nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2020 và quy hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
2. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác an toàn thực phẩm tại chợ theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Y tế.
Chủ trì, phối
hợp với Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh
doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ theo quy định
của Luật An toàn thực phẩm và Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính
phủ.
Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện:
1. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội tại các chợ;
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy và xử lý các vi phạm theo
thẩm quyền tại các chợ theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện
quản lý xuất nhập cảnh và cư trú, đăng ký tạm trú cho người nước ngoài kinh
doanh tại chợ theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Chủ trì, phối
hợp với Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện tuyên truyền, phổ biến về pháp
luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản
lý chợ có hiệu quả.
Điều 25. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Chủ động,
phối hợp với Sở Công thương trong công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch phát triển mạng lưới chợ.
2. Lập và tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy
hoạch;
3. Giao hoặc
tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý khai thác chợ
hạng 2, hạng 3;
4. Thẩm định,
phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ;
phê duyệt nội quy, phương án bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh; thành
lập, giải thể Ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3;
5. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các chợ trên địa bàn. Chỉ
đạo UBND cấp xã quản lý các chợ trên địa bàn theo phân cấp quản lý đồng thời
kiên quyết dẹp bỏ những tụ điểm mua bán không đúng nơi quy định.
6. Quản lý,
tổng hợp báo cáo hoạt động của chợ trên địa bàn với Sở Công Thương và UBND tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp xã.
1. Thực hiện
quản lý đối với các chợ hạng 2 không thành lập Ban quản lý mà chỉ thành lập Tổ
quản lý khi được UBND cấp huyện ủy quyền; quản lý chợ hạng 3; phối hợp quản lý
các chợ trên địa bàn.
2. Dẹp bỏ các
tụ điểm họp chợ lấn chiếm lòng, lề đường và hành lang an toàn giao thông, hành
lang an toàn lưới điện và các mặt bằng công cộng khác không phù hợp với quy
hoạch.
3. Thực hiện
các nhiệm vụ khác liên quan tới hoạt động chợ theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Khen thưởng.
Cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển và quản lý
chợ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 28. Xử lý vi phạm.
Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý, kinh doanh, khai thác chợ có hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm
bị xử lý kỷ luật, xử phạt phạt hành chính, thu hồi điểm kinh doanh, bồi thường
thiệt hại hoặc trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định.
Điều 29. Tổ chức thực hiện.
Giao Sở Công
Thương chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này, định kỳ
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.