ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2023/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 19
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Nghị định số
28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản
lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
15/2022/TT-BVHTTDL ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài
sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tại Tờ trình số
846/TTr-TTXTĐT ngày 30 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh Hòa Bình là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình; thực hiện chức năng xúc tiến đa ngành (đầu tư,
thương mại, du lịch) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và các lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có trụ sở và con dấu riêng, hoạt động theo cơ chế tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng, có tên giao
dịch quốc tế là: Hoa Binh Investment, Trade and Tourism Promotion Center, viết
tắt là: HIPC.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trong lĩnh vực xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
a) Chủ trì xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Chương trình, Kế
hoạch, Đề án, Dự án… về lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh
dài hạn, 05 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt theo quy
định;
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách,
chương trình hỗ trợ trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch;
c) Thu thập, tổng hợp, xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (các ấn phẩm, tài liệu,
trang thông tin điện tử, Bản đồ số về xúc tiến đầu tư của tỉnh...) liên quan đến
hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
d) Tổ chức thực hiện các hoạt động
nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác trong lĩnh vực xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch; thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
về môi trường, chính sách, pháp luật, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong các
lĩnh vực đầu tư, thương mại và du lịch trong nước và nước ngoài;
đ) Tổ chức, tham gia và hướng dẫn,
hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các đoàn khảo sát, nghiên cứu thị trường,
các chương trình, sự kiện, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, Lễ hội, Hội
chợ, triển lãm... về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong nước và nước
ngoài; tổ chức, phối hợp, tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn,
tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo quy định;
e) Thực hiện cung cấp thông
tin, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân khi nghiên cứu tìm
hiểu môi trường đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại và du lịch
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục
hành chính liên quan đến đầu tư; tổng hợp khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến
nghị của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện hoạt động
đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết theo quy định;
g) Thực hiện nhiệm vụ ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại
và du lịch; tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật hiện
hành;
h) Tham gia bảo vệ, tôn tạo,
phát triển giá trị tài nguyên du lịch của tỉnh; sử dụng và phát huy, khai thác
hiệu quả, bền vững tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch khi được cơ
quan có thẩm quyền giao. Tổ chức cung cấp thông tin hỗ trợ khách du lịch và hỗ
trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương trong tỉnh; hỗ trợ kết nối
doanh nghiệp du lịch và sự kiện quảng bá du lịch, thu hút đầu tư du lịch, hợp
tác phát triển kinh doanh du lịch trong nước và ngoài nước;
i) Thực hiện các hoạt động hợp
tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; hỗ trợ kết
nối nhà đầu tư với cơ quan nhà nước, với các đối tác đầu tư, kinh doanh trong
và ngoài tỉnh;
k) Được đề nghị các cơ quan chức
năng cung cấp thông tin, dữ liệu, tài liệu về lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch; tham gia góp ý các đề án, dự án, quy hoạch, chương trình, chiến
lược phát triển của tỉnh có liên quan lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du
lịch; tham gia các chương trình, dự án, nhiệm vụ liên quan lĩnh vực xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp tại địa phương.
2. Thực hiện cung cấp dịch vụ sự
nghiệp
a) Tổ chức cung cấp các dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật và Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức cung cấp các dịch vụ
sự nghiệp không sử dụng ngân sách Nhà nước lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Tư
vấn lập hồ sơ, thủ tục dự án đầu tư ngoài ngân sách; Tư vấn giám sát xây dựng
công trình; Tổ chức điểm giới thiệu, quảng bá, phân phối sản phẩm, hàng hóa
tiêu biểu, sản phẩm OCOP của tỉnh; Dịch vụ tổ chức các chương trình, sự kiện,
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; Dịch vụ hướng
dẫn viên du lịch; Dịch vụ lữ hành, tổ chức kết nối các tour, tuyến du lịch...;
c) Thực hiện các hoạt động liên
doanh, liên kết phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn công tác
tổ chức bộ máy, quản trị nội bộ
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm; dự thảo Quyết định quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Trung tâm.
b) Ban hành Quy chế làm việc;
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng và
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc; thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu, thôi việc, chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức,
hợp đồng lao động thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản, đầu tư công được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan; thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất kịp thời, chính xác về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm có Giám đốc và 02
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Trung tâm là người
đứng đầu Trung tâm, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Trung tâm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, giúp Giám đốc
Trung tâm phụ trách, chỉ đạo thực hiện một hoặc một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể
do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và
trước pháp luật về thực hiện lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm
thay Giám đốc Trung tâm điều hành các hoạt động của Trung tâm;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật
và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ a) Văn phòng;
b) Phòng Xúc tiến Đầu tư;
c) Phòng Xúc tiến Thương mại và
Du lịch;
d) Phòng Dịch vụ, tư vấn và Hỗ
trợ doanh nghiệp.
Điều 4. Số
lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc của
Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức được phê duyệt, Giám đốc Trung
tâm có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm; Đề án tự chủ của đơn vị; Kế
hoạch biên chế hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Bãi bỏ Quyết định số
2074/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Hòa Bình.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Giám đốc Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (V65b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|