ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
4052/2002/QĐ-UB
|
Bến
Tre, ngày 11 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động
điện lực và sử dụng điện;
- Căn cứ Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg ngày 13/2/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án điện nông thôn;
- Căn cứ Quyết định số 42/QĐ-BCN ngày 09/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về
việc ban hành Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý hợp đồng mua
bán điện;
- Căn cứ Quyết định số 862/QĐ-UB ngày 05/6/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre về việc ban hành quy chế quản lý Nhà nước về điện trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-UB ngày 22/6/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về
việc tăng cường quản lý kinh doanh điện và thực hiện giá bán điện tiêu dùng
sinh hoạt đến hộ dân nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân cấp
quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng
các cơ quan đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân mua bán điện, sử dụng
điện trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH K/T.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tâm
|
QUY ĐỊNH
“VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ
SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4052/2002/QĐ-UB ngày 11/2/2002 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre thống nhất quản lý Nhà nước
về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh theo qui định của Chính
phủ. Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện bao gồm:
1. Ban hành, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
2. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chính sách, quy hoạch và kế hoạch dài hạn phát triển điện lực;
3. Thẩm định, phê duyệt các dự
án đầu tư công trình điện theo phân cấp quản lý;
4. Cấp giấy phép hoạt động điện
lực;
5. Ban hành và kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động điện
lực và sử dụng điện;
6. Thẩm định, ban hành biểu
khung giá điện cho những địa phương không thực hiện mức giá bằng hoặc trên mức
giá trần của Chính phủ quy định;
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động điện lực và sử dụng
điện;
8. Thanh tra, kiểm tra an toàn
các công trình điện.
9. Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và nhân viên quản lý thuộc mọi thành phần kinh
tế có tham gia hoạt động điện lực; tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân
trong việc sử dụng điện và bảo vệ công trình điện.
10. Khen thưởng, xử phạt trong
hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Điều 2:
Phân cấp quản lý:
1. Sở Công nghiệp là cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt
động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp. Bộ phận giúp việc cho Sở Công nghiệp
là Phòng Quản lý điện năng. Ngoài ra, Sở Công nghiệp còn chỉ đạo cho Điện lực tỉnh
báo cáo tình hình hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn và phối hợp
xây dựng kế hoạch phát triển mới lưới điện cho địa phương.
Các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng
điện, sử dụng điện (quốc doanh, tư nhân, liên doanh với nước ngoài, nước ngoài
đầu tư 100% vốn… ), các đơn vị tư vấn, xây lắp, sản xuất thiết bị điện và các hộ
dân dùng điện – dưới đây được gọi là các hộ sử dụng điện – trên địa bàn tỉnh Bến
Tre đều chịu sự quản lý Nhà nước về điện của Sở Công nghiệp;
2. Phòng Kinh tế, Phòng Công
thương nghiệp các huyện, thị xã là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên
địa bàn địa phương mình và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Công nghiệp. Mỗi Phòng phải có cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về điện phối
hợp với Trưởng Chi nhánh Điện lực, hoặc người đứng đầu các tổ chức mua bán điện
nông thôn ở địa phương giúp cho Phòng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn.
II. NỘI DUNG
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
Điều 3:
Sở Công nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng
điện trên địa bàn;
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán chuyên ngành
điện;
3. Tổ chức lập quy hoạch điện của
tỉnh, huyện trình Bộ Công nghiệp; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo dõi việc
thực hiện quy hoạch được duyệt theo phân cấp quản lý;
4. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu
hồi giấy phép hoạt động điện lực theo thẩm quyền;
5. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước trong công tác đầu tư xây dựng các công trình điện trên địa bàn tỉnh:
thẩm định, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán (nếu có yêu cầu) các công
trình đường dây trung-hạ áp và trạm bằng nguồn vốn của tư nhân đầu tư hoặc vốn
của các doanh nghiệp trên địa bàn; thẩm định, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, tổng
dự toán các công trình đường dây trung-hạ áp và trạm đầu tư bằng vốn ngân sách,
vốn vay ODA, WB… do tỉnh, huyện làm chủ đầu tư theo phân cấp; tham gia thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi các công trình điện do ngành điện, Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Sở Kế hoạch - Đầu tư quyết định đầu tư; thẩm định các giải pháp kỹ thuật
an toàn điện; giám định và quản lý chất lượng công trình; xử phạt các hợp đồng
kinh tế trong lĩnh vực xây dựng các công trình điện bị vi phạm; tham gia nghiệm
thu các công trình điện… ;
6. Phối hợp với các Sở, Ngành có
liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt biểu khung giá điện
cho những địa phương không thực hiện mức giá bằng hoặc trên mức giá trần của
Chính phủ qui định;
7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
an toàn các công trình điện, các thiết bị điện của bên sử dụng điện;
8. Tuyên truyền giáo dục pháp luật
cho nhân dân trong việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và ý thức bảo vệ công
trình điện;
9. Kiểm tra bên bán điện về việc
cung ứng điện an toàn, ổn định, đảm bảo chất lượng và số lượng theo hợp đồng
mua bán điện năng. Kiểm tra thông báo việc đóng - cắt điện, các quy định của
Nhà nước, của Bộ Công nghiệp về cung ứng điện;
10. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn,
sát hạch về chuyên môn nghiệp vụ, về kỹ thuật an toàn và cấp giấy chứng nhận
cho cán bộ an toàn các cấp, nhân viên vận hành hệ thống điện ở cơ sở sản xuất,
kinh doanh, các tổ chức quản lý điện nông thôn, các đơn vị tham gia hoạt động sản
xuất, kinh doanh, xây lắp điện không thuộc ngành điện trên địa bàn tỉnh;
11. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động điện lực và sử dụng điện theo thẩm quyền;
12. Làm Thường trực Hội đồng xử
lý vi phạm cung ứng điện, sử dụng điện.
Điều 4:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
việc thi hành các văn bản quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện,
quy trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn sử dụng điện do trung ương và tỉnh ban
hành trong phạm vi địa phương mình; là thường trực Hội đồng xử lý vi phạm hành
lang an toàn lưới điện cao áp ở cấp huyện, thị;
2. Tổ chức, tham gia đoàn kiểm
tra an toàn điện tại địa phương;
3. Tham gia điều tra tai nạn về
điện, theo dõi tổng hợp báo cáo tai nạn về điện trên địa bàn quản lý;
4. Tham gia nghiệm thu các công
trình điện có nguồn vốn do tỉnh, huyện, thị và nhân dân đóng góp trên địa bàn
quản lý;
5. Tham gia thảo luận, đề xuất
trong công tác quy hoạch điện, công tác cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới lưới điện
hàng năm của địa phương;
6. Lập kế hoạch đầu tư, xây dựng
mới và cải tạo lưới điện hàng năm trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt gởi về
Sở Công nghiệp theo thời gian qui định;
7. Theo dõi, kiểm tra, quản lý
hiện trạng lưới điện ở địa phương, cập nhật hàng quý và báo cáo về Sở Công nghiệp
theo quy định;
8. Theo dõi, kiểm tra, quản lý
hiện trạng sử dụng điện ở địa phương (số tổ điện, giá điện, số hộ có điện, số hộ
sử dụng điện kế chính…), cập nhật hàng quý và báo cáo về Sở Công nghiệp theo
quy định;
9. Thực hiện một số công tác khác
khi Sở Công nghiệp ủy quyền;
10. Tổng hợp báo cáo công tác
thường kỳ, đột xuất về Sở Công nghiệp (Phòng Quản lý điện năng) theo quy định;
11. Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực cung ứng - sử dụng điện giữa bên mua điện và bên bán điện trên địa
bàn quản lý.
Điều 5:
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
1. Quản lý lưới điện, hoạt động
điện lực và sử dụng điện trên địa bàn xã; thực hiện các hướng dẫn của huyện, tỉnh
về công tác này;
2. Hướng dẫn nhân dân trong xã
đăng ký với điện lực về mục đích sử dụng điện; thường xuyên cập nhật hiện trạng
lưới điện, đề xuất kịp thời việc cải tạo sửa chữa đối với các lưới điện xuống cấp
không đảm bảo an toàn;
3. Cập nhật thường xuyên số hộ sử
dụng điện, tỉ lệ hộ dân có điện trên địa bàn, vận động nhân dân phát hoang hành
lang an toàn lưới điện;
4. Tham gia nghiệm thu các công
trình điện được xây dựng bằng nguồn vốn của tỉnh, huyện, thị hay của nhân dân
đóng góp trên địa bàn quản lý;
5. Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực cung ứng - sử dụng điện giữa bên mua và bên bán điện trên địa
bàn quản lý;
6. Giải quyết các vướng mắc, khiếu
nại giữa các hộ dân trong phạm vi quyền hạn cho phép;
7. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột
xuất các tai nạn về điện trên địa bàn quản lý lên cấp trên theo qui định.
Điều 6:
Bên bán điện có quyền:
1. Từ chối ký hợp đồng bán điện
khi bên mua không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị
định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng
điện;
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng mua bán điện, lập biên bản nếu bên
mua điện vi phạm hợp đồng;
3. Cắt điện trước, thông báo sau
cho bên mua điện trong trường hợp có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng, mất an
toàn cho người và thiết bị;
4. Phát hiện và ghi nhận lại những
hành vi vi phạm hành chính về hoạt động điện lực và sử dụng điện của tổ chức,
cá nhân và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật;
5. Ngừng bán điện một phần hoặc
toàn bộ khi bên mua vi phạm hoặc thực hiện một trong các trường hợp sau:
a. Sử dụng thiết bị, đường dây
truyền dẫn điện không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn điện theo quy định có nguy cơ
gây mất sự cố nghiêm trọng cho lưới điện, đe dọa an toàn cho người và thiết bị;
b. Bên mua vi phạm quy định tại
khoản 5, 6 Điều 39 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về
hoạt động điện lực và sử dụng điện;
c. Bên mua cản trở việc kiểm tra
của bên bán điện trong việc thực hiện hợp đồng mua bán điện;
d. Sử dụng điện nguy hiểm cho
người, động vật, tài sản của Nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường;
e. Cố ý làm sai lệch hệ thống đo
lường;
g. Các trường hợp khác theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Việc bán điện trở lại chỉ được
tiến hành sau khi bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền khi vi phạm một trong các điểm quy định tại khoản 5 Điều này và đã
trả phí đóng cắt điện theo quy định của Bộ Công nghiệp.
Điều 7:
Bên bán điện có nghĩa vụ:
1. Bán đủ số lượng (công suất,
điện năng), đảm bảo chất lượng ổn định (tần số, điện áp) cho bên mua điện theo
qui định tại Điều 31 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về
hoạt động điện lực và sử dụng điện và các thỏa thuận ghi trong hợp đồng;
2. Thông báo bằng văn bản và
niêm yết công khai tại các điểm giao dịch mua bán điện về các qui định của pháp
luật có liên quan và qui định của bên bán điện mà bên mua điện cần biết để cùng
thực hiện;
3. Trường hợp cắt điện theo kế
hoạch cần thông báo cho bên mua điện ít nhất 05 ngày trước khi cắt điện bằng
các hình thức:
a. Gởi văn bản đến tổ chức, cá
nhân sử dụng điện để sản xuất và tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trạm biến áp
chuyên dùng;
b. Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng ít nhất 3 lần đối với tổ chức, cá nhân sử dụng điện sinh hoạt;
4. Tiến hành cắt điện đúng thời
điểm đã thông báo. Trường hợp bên mua điện có yêu cầu thay đổi thời gian cắt điện,
bên mua điện phải trao đổi với bên bán điện trước thời điểm cắt điện ít nhất 48
giờ. Bên bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết hợp lý đề nghị của bên mua
điện.
Nếu việc cắt điện không thể trì
hoãn, bên bán điện vẫn được cắt điện theo kế hoạch nhưng phải thông báo lại cho
bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm cắt điện đã thông báo.
Trường hợp bên bán điện chấp nhận
thay đổi thời gian hoặc hoãn cắt điện thì phải báo ngay cho bên mua điện biết
trước 24 giờ so với thời điểm cắt điện đã thông báo, trừ trường hợp bất khả
kháng.
5. Khi lưới điện bị sự cố, gây mất
điện hoặc phải cắt điện khẩn cấp để xử lý tình huống nguy hiểm phải thông báo kịp
thời cho các tổ chức, cá nhân sử dụng điện với số lượng lớn, quan trọng biết và
thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
6. Phải tiến hành xử lý sự cố
trong thời gian 02 giờ kể từ khi bên mua điện báo mất điện; trường hợp không thực
hiện được thời hạn trên thì phải thông báo kịp thời cho bên mua điện.
7. Bồi thường cho bên mua điện
những thiệt hại do bên bán gây ra theo quy định và thỏa thuận trong hợp đồng,
trừ trường hợp bất khả kháng;
8. Thực hiện ký hợp đồng và bán
điện theo quy định tại các Điều 27, 28 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày
02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
9. Thỏa thuận với chủ sở hữu khi
sử dụng công trình điện của bên mua để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện
khác;
10. Chịu sự kiểm tra, thanh tra
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 8:
Trách nhiệm của hộ sử dụng điện:
1. Đăng ký nhu cầu sử dụng điện
với bên bán điện, ký hợp đồng và thực hiện đầy đủ các quy định và thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán điện;
2. Sử dụng các loại điện kế đo đếm
điện được kiểm định và niêm chì đúng quy định, có trách nhiệm bảo vệ điện kế; sử
dụng điện tiết kiệm, an toàn, đúng mục đích ghi trong hợp đồng, thông báo ngay
cho bên bán điện khi phát hiện thiết bị đo đếm bị hư hỏng hoặc nghi ngờ chạy
không chính xác; giảm ngay công suất đang sử dụng xuống công suất hạn chế theo
thông báo của bên bán điện khi có những lý do bất khả kháng xảy ra với hệ thống
điện;
3. Trả tiền điện đúng thời hạn
quy định; nếu muốn thay đổi các điều khoản ghi trong hợp đồng hoặc có yêu cầu
chấm dứt hợp đồng mua bán điện thì hộ sử dụng điện phải thông báo bằng văn bản
trước 15 ngày cho bên bán điện. Sau 05 ngày kể từ khi nhận được thông báo của
bên mua điện, bên bán điện cùng với bên mua điện cùng tiến hành thảo luận sửa đổi
hoặc thanh lý hợp đồng theo quy định;
4. Chấp hành các quy định về sử
dụng điện của ngành điện, tạo điều kiện thuận lợi cho bên bán điện kiểm tra việc
thực hiện hợp đồng mua bán điện, thực hiện các yêu cầu và kiến nghị của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thường cho bên bán những
thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận
cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; tham gia bảo vệ hành lang an toàn lưới điện
và đóng góp cải tạo, xây dựng mới lưới điện của địa phương mình theo quy định
chung;
6. Ngoài ra, bên mua điện là tổ
chức, cá nhân sử dụng điện không được bán điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện
khác nếu không được sự đồng ý của bên bán điện, trừ trường hợp đặc biệt cần giải
quyết những nhu cầu đột xuất cũng như sự cố, nhưng phải báo ngay cho bên bán điện
biết.
Điều 9:
Quyền hạn của hộ sử dụng điện:
1. Được lựa chọn bên bán điện;
2. Yêu cầu bên bán điện ký hợp đồng
bán điện khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định
45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
3. Yêu cầu bên bán điện cấp đủ số
lượng, đảm bảo chất lượng và thời gian cung cấp điện ghi trong hợp đồng;
4. Yêu cầu bên bán điện xử lý
ngay sự cố mất điện hoặc khi có nguy cơ đe dọa gây sự cố mất điện, không đảm bảo
an toàn đối với người, tài sản và ảnh hưởng xấu đến môi trường;
5. Yêu cầu bên bán điện cung cấp
hoặc giới thiệu các văn bản pháp luật có liên quan đến việc mua bán điện;
6. Yêu cầu bên bán điện bồi thường
những thiệt hại do lỗi của bên bán gây ra theo quy định và thỏa thuận trong hợp
đồng (trừ trường hợp bất khả kháng);
7. Phối hợp với bên bán điện kiểm
tra việc thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng. Nếu bên bán điện không thực
hiện đúng các quy định trong hợp đồng, thì đề nghị bên bán điện xác nhận bằng
văn bản và cùng có biện pháp xử lý.
III. KHEN THƯỞNG
VÀ KỶ LUẬT
Điều 10:
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động
điện lực và sử dụng điện, góp phần tích cực vào việc phát triển điện của tỉnh
thì được khen thưởng đúng quy định của pháp luật.
Điều 11:
Tổ chức, cá nhân vi phạm các qui định của pháp luật về
hoạt động điện lực và sử dụng điện được xử lý như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hành chánh trong hoạt động điện lực và sử dụng điện bị xử lý hành chánh
theo Nghị định của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực điện lực;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hợp đồng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng;
3. Cá nhân vi phạm hoạt động điện
lực và sử dụng điện mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo qui định của pháp luật;
Thẩm quyền, mức xử phạt và việc
quản lý sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chánh trong lĩnh vực
hoạt động điện lực và sử dụng điện thực hiện theo quy định của pháp luật.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 12:
1. Giao
cho Sở Công nghiệp tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy định này. Trong
quá trình thực hiện nếu Chính phủ, Bộ Công nghiệp ban hành các quy định mới sẽ
được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp. Các địa phương có khó khăn vướng mắc thì
phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến
chỉ đạo kịp thời.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc
thay đổi các điều quy định này phải được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh./.