ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 404/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
14 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025; Quyết
định số 221/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Chương trình số 20/CTr-TU ngày 31 tháng 5
năm 2021 của Tỉnh ủy Bình Dương về tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng văn minh,
hiện đại giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2025 - 2030 và tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Kế hoạch sổ 4076/KH-UBND ngày 20 tháng 8
năm 2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình số 20/CTr-TU ngày 31
tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy;
Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 790/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Bình Dương thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 09/TB-UBND ngày 13 tháng 01
năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
(tại phiên họp lần thứ 81- khóa X, ngày 10/01/2025);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 352/TTr-SCT ngày 06 tháng 02 năm 2024 về việc xem xét phê duyệt Quyết
định ban hành Kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics tỉnh Bình Dương đến năm
2025, định hướng năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics tỉnh Bình Dương đến năm
2025, định hướng năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Sở Công Thương có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT.TU, TT. HĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT;
- Các đ/vị: SCT, SKH&ĐT, STC, SNNPTNT, SXD, STNMT, SGDĐT, STTTT, SGTVT,
STP, BBQL KCNBD, CAT, CHQ, CThuế;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Tr, TH, Web;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 14/02/2025 của UBND tỉnh Bình
Dương)
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết cấu hạ tầng dịch vụ
logistics
Thực hiện theo định hướng chung của tỉnh về phát
triển dịch vụ logistics theo hướng đưa Bình Dương trở thành trung tâm vệ tinh,
là nơi tập kết hàng, tập trung các dịch vụ logistics phục vụ các hoạt động sản
xuất hàng hóa tại các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực Đông Nam Bộ;
hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa từ nhà sản xuất đến các thị trường tiêu thụ
trong nước và nước ngoài; triển khai hiệu quả các giải pháp cắt giảm chi phí dịch
vụ logistics, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và chất lượng dịch vụ
logistics, từng bước phát triển hệ thống các trung tâm logistics, trung tâm
phân phối nguyên phụ liệu cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho các tỉnh/thành phố
trong khu vực và xuất khẩu ra nước ngoài.
Trong những năm qua, tỉnh Bình Dương đã tận dụng tốt
các lợi thế về vị trí địa lý thuận lợi, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông đồng bộ và hiện đại, cộng với sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp
và thương mại dịch vụ, đã và đang tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy ngành dịch vụ
logistics của Bình Dương trở thành một trong những tỉnh có tốc độ phát triển
nhanh của cả nước. Hệ thống trung tâm logistics, kho, bãi, phương tiện vận chuyển
liên tục được đầu tư mới, mở rộng, nâng cấp. Các dịch vụ cung cấp khá đa dạng
và hiện đại như: dịch vụ vận tải hàng hóa; Cho thuê kho, bãi; xếp dỡ hàng hóa;
Đóng gói bao bì và phân phối sản phẩm; Khai thác cảng sông, cảng cạn (ICD); Dịch
vụ khai báo hải quan; ... cơ bản đáp ứng được yêu cầu lưu thông hàng hóa trong
và ngoài nước của doanh nghiệp trong tỉnh và khu vực. Cụ thể:
1.1. Hệ thống Trung tâm logistics.
Bình Dương đã hình thành hệ thống các trung tâm dịch
vụ logistics tương đối hoàn chỉnh, cung cấp dịch vụ đạt mức độ 3PL và 4PL[1]. Nhiều trung tâm
logistics đã triển khai cung cấp dịch vụ trọn gói bao gồm nhiều công đoạn: phân
phối hàng hóa, trung chuyển container, thông quan hàng hóa nội địa, xếp dỡ, vận
chuyển hàng hóa, kho ngoại quan,... Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã hình thành 15
trung tâm logistics phục vụ cho hoạt động sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp;
và thực hiện chức năng phân phối hàng hóa đến các tỉnh/thành phố trong khu vực
và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. (Chi tiết tại Phụ lục 1).
1.2. Hệ thống cảng sông, thủy nội địa.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 05 cảng thủy
nội địa đang khai thác cảng hàng hóa và 09 cảng thủy được quy hoạch đang trong
giai đoạn làm thủ tục đầu tư. Việc phát triển giao thông đường thủy trên địa
bàn tỉnh đang có nhiều điều kiện thuận lợi khi cầu Bình Lợi mới trên sông Sài
Gòn và cầu ghềnh trên sông Đồng Nai được nâng cao tĩnh không, kết hợp với phá
các bãi đá ngầm trên sông Đồng Nai. Hệ thống cảng thủy đã và đang dần phát huy
vai trò, lợi thế trong việc cắt giảm chi chí, thời gian vận chuyển, lưu thông
hàng hóa. Đặc biệt là góp phần giảm áp lực đối với hệ thống giao thông đường bộ,
tăng tính kết nối vùng giữa Bình Dương và các tỉnh/thành phố trong khu vực. Tuy
nhiên, hệ thống giao thông đường thủy hiện nay chưa được khai thác hết tiềm
năng của các cảng sông. Phần lớn hàng hóa vận chuyển là vật liệu xây dựng, chưa
khai thác tốt dịch vụ vận chuyển container, hàng hóa xuất nhập khẩu. (Chi tiết
tại Phụ lục 2).
1.3. Hệ thống đường sắt.
Bình Dương hiện chỉ có một tuyến đường sắt quốc gia
Bắc-Nam vào đến ga Sài Gòn. Đoạn đi qua địa bàn tỉnh dài 8,6 km, nằm hoàn toàn
trên địa bàn thành phố Dĩ An. Tại thành phố Dĩ An có ga Sóng Thần, ga Dĩ An và
nhà máy toa xe lửa Dĩ An, có vị trí tiếp giáp giữa tỉnh Bình Dương với thành phố
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai), diện tích
khoảng 200.000 m2 và hiện có 17 đường với sức chứa trên 350 toa xe,
5 kho chứa hàng, trong đó 1 kho hàng lẻ với tổng diện tích 2.500 m2,
hàng năm vận chuyển và xếp dỡ trên 1 triệu tấn hàng hóa tuyến Bắc - Nam. Năng lực
xếp dỡ hàng hóa tại ga bình quân là 5 xe/ngày.
1.4. Hệ thống đường bộ.
Vận tải hàng hóa đường bộ đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển kinh tế xã hội, chiếm trên 95% tổng khối lượng vận chuyển[2] hàng hóa toàn tỉnh. Đến
nay, Bình Dương đã hình thành hệ thống giao thông đường bộ hoàn chỉnh và đưa
vào sử dụng nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch bao gồm cả hệ thống hạ tầng
giao thông đường bộ cấp Quốc gia và hạ tầng giao thông đường bộ cấp tỉnh như:
tuyến đường Mỹ Phước - Tân Vạn; đang hoàn thiện các phân đoạn chính thuộc tuyến
đường Vành đai 3, Vành đai 4 đi qua địa phận của Tỉnh; tuyến đường ĐT 747; tuyến
đường tỉnh ĐT.744 kết nối tỉnh Bình Dương với tỉnh Tây Ninh, ĐT.741 kết nối tỉnh
Bình Dương với tỉnh Bình Phước; đường ĐT743; đường Thủ Biên - Đất Cuốc, dự án cải
tạo nâng cấp, mở rộng các đường QL13, cầu Bạch Đằng 2.
1.5. Cảng cạn, ICD.
Phát triển hệ thống cảng cạn nhằm đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu, tăng năng lực thông qua hàng hóa của hệ thống
cảng biển khu vực Đông Nam Bộ (gồm: Cảng cạn An Sơn, cảng cạn Bình Hòa (Tân Cảng
Sóng Thần), cảng cạn TBS Tân Vạn Dĩ An, cảng cạn Thạnh Phước, cảng cạn Tân
Uyên, cụm cảng cạn Bến Cát (cảng cạn An Điền, cảng cạn An Tây, cảng cạn Rạch Bắp),
cảng cạn Thanh An) thực hiện theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có đề xuất nghiên cứu xây dựng cảng
cạn tại các ga đầu mối, đầu mối giao thông trọng điểm, khu cụm công nghiệp dự
kiến thành lập.
2. Dịch vụ Logistics.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 5.800 doanh
nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics (Mã ngành: 5229)[3]. Trong đó, có khoảng 62
doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ logistics tại các khu, cụm công nghiệp trong
các lĩnh vực: vận tải và cho thuê container, xây dựng và cho thuê nhà xưởng,
kho bãi; dịch vụ đóng gói, thu gom, phân phối hàng hóa; dịch vụ tư vấn hỗ trợ
xuất nhập khẩu; dịch vụ giao nhận và khai báo hải quan; dịch vụ bán cước phí
tàu biển,...
2.1. Dịch vụ kho ngoại quan, kho hàng hóa.
Toàn tỉnh hiện có 22 kho hàng (19 kho ngoại quan,
03 kho CFS) và 35 đại lý hải quan đang hoạt động chủ yếu tại các khu công nghiệp
và các cảng sông, ICD hiện hữu. Hệ thống kho ngoại quan, kho CFS được bố trí hợp
lý, đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên liệu nhập khẩu cho các nhà sản xuất và đáp
ứng yêu cầu của các nhà xuất khẩu, được trang bị hệ thống quản lý hiện đại theo
chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, còn có các kho nhỏ lẻ nằm ngoài các khu công nghiệp
do các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và ngoài nước đầu tư để cho thuê lại, chủ
yếu là các mặt hàng vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng và nguyên vật liệu với diện
tích nhỏ (từ 2.000 đến 3.000 m2) cung cấp các dịch vụ khác như: vận tải, bốc dỡ
hàng hóa, giao nhận hàng hóa nằm trên địa bàn các huyện, thành phố. Doanh thu
hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải năm 2021 ước đạt 15.372,7 tỷ đồng,
tăng 8,91% so với cùng kỳ.
2.2. Dịch vụ giao nhận, thông quan hàng hóa
Hoạt động giao nhận hàng hóa ở Bình Dương đang từng
bước phát triển nhanh chóng, thu hút được nhiều tập đoàn doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào ngành dịch vụ này. Trong đó, chủ yếu là 02 loại hình: nhận
hàng nguyên container (FCL) và giao nhận hàng lẻ (LCL). Nhiều doanh nghiệp đã bắt
đầu nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới như: Blockchain, điện toán đám mây,
trí tuệ nhân tạo trong quản lý hoạt động kinh doanh. Đồng thời, chú trọng đầu
tư đào tạo nguồn nhân lực để nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ và hạ thấp
chi phí logistics, đáp ứng yêu cầu của các nhà xuất nhập khẩu.
3. Nguồn nhân lực logistics.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 04 trường Đại học[4] đã triển khai đào tạo
ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, nhìn chung trình độ tay
nghề và tính chuyên nghiệp trong ngành logistics vẫn ở mức trung bình khá, chưa
đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều của các doanh nghiệp dịch vụ logistics của
tỉnh trong dài hạn. Nhiều lao động chưa được đào tạo chính quy theo đúng chuyên
ngành logistics hoặc từ những ngành nghề khác, thông qua các lớp đào tạo nghiệp
vụ ngắn hạn về logistics và tích lũy kiến thức kinh nghiệm kinh doanh thông qua
quá trình làm việc lâu năm. Đồng thời, chưa được trang bị tốt về năng lực ngoại
ngữ và công nghệ thông tin, khả năng làm việc môi trường quốc tế chưa cao. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của ngành logistics tỉnh
Bình Dương.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi.
- Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, kết cấu hạ tầng công nghiệp[5]
- đô thị, hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics được chú trọng phát triển khá đồng
bộ và toàn diện. Trong đó, hệ thống các trung tâm logistics, cảng thủy nội địa,
hệ thống kho - bãi,.. .được quy hoạch xây dựng phát triển hợp lý, có khả năng kết
nối với các cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân bay quốc tế trong khu vực.
- Với lợi thế là tỉnh công nghiệp phát triển và là
một trong những địa phương tốp đầu cả nước về thu vốn đầu tư[6] ở trong và ngoài nước, đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics của Bình Dương phát triển khá nhanh về
cả số lượng lẫn chất lượng. Hệ thống kho, bãi, phương tiện vận chuyển liên tục
được đầu nâng cấp, mở rộng và đầu tư mới, cơ bản đáp ứng được yêu cầu lưu thông
hàng hóa trong và ngoài nước của các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Hiệp hội Logistics Bình Dương đã và đang phát huy
tốt vai trò, nhiệm vụ trong việc triển khai các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ logistics như: các chương trình thu hút đầu
tư vào ngành dịch vụ logistics; cắt giảm chi phí logistics; tập huấn, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực trong ngành logistics; đẩy mạnh quảng
bá hình ảnh, xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp logistics Bình Dương.
- Công tác cải cách: áp dụng đồng bộ dịch vụ công
trực tuyến trong thủ tục hành chính, đã phát huy được hiệu quả, tránh lãng phí
thời gian, nguồn lực, đang tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ cho doanh nghiệp dịch vụ logistics và
đại lý làm thủ tục hải quan hoạt động như: triển khai hiệu quả trong toàn ngành
hệ thống thông quan điện tử tập trung, cơ chế một cửa quốc gia VNACCS/VCIS; thực
hiện chữ ký số cho các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan trên địa bàn tỉnh; triển
khai 37 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (06 dịch vụ công mức độ 4 và 31 dịch
vụ công mức độ 3); triển khai máy soi container di động tại các Chi cục có hàng
hóa container;... nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc khai báo hải quan
và thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đã tổ chức thực hiện 02 Đề tài khoa học và công
nghệ cấp tỉnh về logistics. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học sẽ hỗ trợ
thiết thực cho công tác xây dựng chiến lược và chính sách phát triển bền vững hệ
thống logistics trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một
số điểm hạn chế, ảnh hưởng đến phát triển ngành dịch vụ logistics, cụ thể:
- Số lượng các đơn vị đủ khả năng cung cấp các loại
hình dịch vụ logistics chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn như: chuỗi dịch
vụ logistics, e-logistics chưa nhiều, chưa hình thành các trung tâm dịch vụ dịch
vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và đô thị; nhiều doanh nghiệp chỉ cung cấp được
dịch vụ 1PL, 2PL, số lượng trung tâm lớn cung cấp được dịch vụ 3PL, 4PL, 5PL
còn hạn chế. Các nhà cung cấp dịch vụ chưa có sự phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn
nhau trong việc khai thác thông tin thị trường. Thiếu sự liên kết giữa doanh
nghiệp logistics và các doanh nghiệp chủ hàng. Thiếu nền tảng kết nối giữa LSP
và CO.
- Doanh nghiệp logistics phân bố không đồng đều, chỉ
tập trung ở một số khu vực nhất định, chủ yếu tại địa bàn thành phố Thủ Dầu Một,
Dĩ An, Thuận An. Một số kho, bãi nằm xa cảng thủy nội địa hoặc cảng sông, chưa
thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất hàng.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa hiện nay tập trung chủ yếu
vào hệ thống đường bộ (vận tải đa phương tiện kết hợp giữa đường bộ với đường
thủy, đường sắt còn thiếu, dẫn đến hệ thống giao thông đường bộ đang chịu áp lực
lớn, tình trạng kẹt xe ngày càng nhiều), chi phí vận tải vẫn là thành phần chiếm
tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí logistics.
- Kết cấu hạ tầng giao thông đang có dấu hiệu quá tải
chưa theo kịp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chưa phát huy được
tính liên kết Vùng. Các dự án giao thông trọng điểm kết nối vùng do trung ương
đầu tư còn hạn chế và chậm triển khai, nhất là hạ tầng giao thông cả trên đường
bộ, đường sắt.
- Chi phí lưu kho còn cao do số lượng các kho lạnh,
kho chuyên dùng chưa đáp ứng được nhu cầu đối với hàng hóa đặc thù như: thực phẩm
chế biến, nông sản, thủy sản; chưa hình thành được các trung tâm phân phối
nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp và trung tâm nông sản làm đầu
mối phân phối hàng hóa cho các doanh nghiệp sản xuất của tỉnh và khu vực.
- Nguồn nhân lực chưa được đào tạo chuyên sâu về
lĩnh vực logistics, đa số nhân sự được đào tạo trong ngành nghề khác được giao
kiêm nhiệm, nhân sự hoạt động trong lĩnh vực này chưa cao.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ LOGISTICS ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1. Quan điểm phát triển.
- Phát triển hệ thống logistics dựa trên quan điểm
xem dịch vụ logistics là một trong những ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của
tỉnh trong chiến lược phát triển ngành dịch vụ nói riêng và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung; là yếu tố động lực, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Góp phần chuyển dịch tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế đúng định hướng đến năm 2025 chiếm 28%, tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng ngành dịch vụ bình quân hàng năm khoảng 11%; góp phần hoàn thành mục tiêu
đến năm 2030, Bình Dương sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết
định số 790/QĐ-TTg ngày 03/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phát triển logistics hướng đến liên kết Vùng; định
hướng Bình Dương trở thành trung tâm vệ tinh, là nơi tập kết hàng hóa, các dịch
vụ logistics phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công
nghiệp trong khu vực; hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa từ nhà sản xuất đến thị
trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Phát triển các trung tâm logistics dựa trên sự
huy động mọi nguồn lực xã hội theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, tận dụng các lợi
thế sẵn có như: vị trí địa lý, hành lang giao thông để tạo sự phát triển bền vững
gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng; hình thành một số trung tâm logistics có
quy mô cấp khu vực nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển dịch vụ theo phương
châm hiện đại, chuyên nghiệp đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ logistics; nâng
cao chất lượng các dịch vụ hiện có, nghiên cứu phát triển các dịch vụ chất lượng
cao trên nền tảng số, trí tuệ nhân tạo để hình thành chuỗi logistics liên hoàn;
nâng cao quy mô, chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế đối với các dịch vụ
logistics có nhu cầu cao với chi phí thấp.
- Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có đủ trình
độ chuyên môn về logistics, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ với
kết cấu hạ tầng công nghiệp - đô thị - thương mại, hạ tầng giao thông giao
thông vận tải; đưa tỉnh Bình Dương trở thành đầu mối logistics quan trọng của
Vùng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ logistics đổi mới,
sáng tạo, cung ứng chuỗi dịch vụ ở mức độ 3 (3PL), 4 (4PL); hướng đến mức độ
5PL - Logistics điện tử trên cơ sở phát triển thương mại điện tử và quản trị
chuỗi cung ứng hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Giai đoạn đến năm 2025 - 2026: 100% trung tâm lớn
sẽ đạt cấp độ trên mức 5PL (E-Logistics - Logistics trên nền thương mại điện tử).
Hình thành hệ thống các cảng trên sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Thị Tính
kết nối với tuyến đường Vành đai 3, Vành đai 4 nhằm đáp ứng tiêu chuẩn cảng
container cửa khẩu quốc tế. Hệ thống vận tải đường sắt: Phát triển Ga Sóng Thần
mở rộng về KCN Sóng Thần, Mở rộng ga An Bình (ga liên vận quốc tế gắn với khu
thương mại dịch vụ) thành một trong những ga liên vận hàng hóa quốc tế, đầu mối
giao thông vận tải và xếp dỡ hàng hóa quy mô lớn ở khu vực phía Nam.
- Giai đoạn 2027 - 2030: Bình Dương trở thành trung
tâm vệ tinh của khu vực Đông Nam Bộ, là nơi tập kết hàng hóa, các dịch vụ
logistics phục vụ cho hoạt động sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp; hình
thành chuỗi cung ứng hàng hóa từ nhà sản xuất đến thị trường tiêu thụ trong và
ngoài nước; phát triển mới các trung tâm logistics, cảng cạn hiện đại, chuyên
nghiệp, đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng
hóa trong khu vực và xuất nhập khẩu.
- Giai đoạn 2031 - 2040: Các khu, cụm công nghiệp tại
thành phố Thuận An, Dĩ An định hướng chuyển đổi mô hình sang khu vực kinh doanh
dịch vụ logistics, dịch vụ đô thị, nhà ở xã hội và nhà ở thương mại. Trong đó,
định hướng kêu gọi chủ đầu tư chuyển đổi công năng sang mô hình trung tâm kinh
doanh dịch vụ kho vận chuyển logistics của tỉnh; tích hợp các trung tâm kho vận
chuyển hàng hóa gắn với các ga thuộc tuyến đường sắt quốc gia qua địa bàn tỉnh
Bình Dương nhằm tăng năng lực vận tải đường sắt của tỉnh.
- Giai đoạn 2041 - 2045: Phát triển các khu đô thị,
dịch vụ mới tại Thủ Dầu Một, Tân Uyên, Dĩ An, Thuận An, tạo dư địa để từng bước
tái phát triển khu vực đô thị hiện hữu, dịch chuyển các hoạt động logistics
Vùng lên khu vực dọc Vành đai 3, Vành đai 4 - vùng Thành phố Hồ Chí Minh; phát
triển đô thị, khu phức hợp và khu công nghiệp mới ở các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân
Uyên, Phú Giáo, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp phía Nam dịch
chuyển lên phía Bắc của tỉnh. Phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo của tỉnh
tại Thủ Dầu Một, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát, Bàu Bàng, để tạo không gian động lực
về khoa học công nghệ, dịch vụ và văn hóa sáng tạo.
- Giai đoạn 2046 - 2050: Phối hợp với các chương
trình phát triển của quốc gia, của Vùng Đông Nam Bộ và các địa phương lân cận,
thực hiện mở rộng các kết nối về giao thông, đặc biệt là các kết nối tới cảng
biển (Cái Mép Thị Vải, Cần Giờ), cảng hàng không quốc tế (Tân Sơn Nhất, Long
Thành), cửa khẩu quốc tế (Mộc Bài - Tây Ninh, Hoa Lư - Bình Phước),
thành lập 02 Khu thương mại tự do (FTZ) cấp vùng tại thành phố Dĩ An và huyện
Bàu Bàng (khi đủ điều kiện thực hiện). Đưa dịch vụ logistics trở thành một
trong những ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn, là yếu tố động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Một số nhiệm vụ và giải pháp
trọng tâm.
3.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý
và phát triển hoạt động Logistics.
- Rà soát, điều chỉnh phương án/quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phân khu và các quy hoạch ngành, địa phương có liên quan (đất đai,
xây dựng; công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, giao thông vận tải, đô thị,
công nghệ thông tin, du lịch,...) thích ứng, phù hợp kế hoạch phát triển logistics;
tích hợp sâu dịch vụ logistics trong chiến lược phát triển Ngành, đảm bảo đồng
bộ về cơ sở hạ tầng, cơ cấu sản xuất phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư,
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực để phát triển dịch vụ logistics phù hợp với
đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định, bố trí quỹ đất cho phát triển trung tâm
logistics cấp tỉnh, cấp khu vực trên địa bàn.
- Tổ chức xây dựng Chính phủ số, chuyển đổi số theo
lộ trình; đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa hành chính; ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính
nhanh chóng, thuận tiện ở tất cả các khâu, trọng tâm là các lĩnh vực: đất đai,
đầu tư, xây dựng, thương mại, hải quan, thuế, ngân hàng, bảo hiểm, giao thông vận
tải.... Xây dựng cơ sở dữ liệu về logistics và hệ thống tích hợp thống nhất,
chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan chức năng liên quan về quản lý hoạt
động liên quan trong lĩnh vực logistics.
- Kịp thời phổ biến chính sách, kế hoạch, quy hoạch
phát triển logistics của Chính phủ, các Bộ ngành và địa phương cho đội ngũ cán
bộ quản lý, tổ chức, cá nhân doanh nghiệp được biết và thực hiện.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, kiểm
soát thị trường và hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics trong các khâu lưu
thông xuất nhập khẩu, vận chuyển, phân phối, dự trữ hàng hóa; kết hợp kiểm tra
với hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện các quy trình, điều kiện kinh doanh đảm bảo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng
quy định pháp luật.
3.2. Đầu tư hạ tầng dịch vụ
logistics.
- Hoàn thiện hạ tầng giao thông, đảm bảo các kết nối
vật lý hỗ trợ quá trình luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, hạn chế xảy ra tình trạng
thiếu kết nối hay ùn tắc giao thông. Tổ chức hiệu quả các điểm nút, đầu mối
giao thông quan trọng để kết nối cảng cạn (ICD), cảng biển, cảng hàng không, cảng
thủy nội địa, trạm chuyển tải đa phương thức trong địa bàn tỉnh và khu vực. Đảm
bảo phát triển kết hợp giữa dịch vụ vận tải đa phương thức và các dịch vụ liên
quan.
- Đầu tư xây dựng mới, mở rộng và nâng cấp chất lượng
giao thông đường bộ để đáp ứng được yêu cầu về khổ đường, tải trọng để cho các
loại hình xe, tàu vận chuyển container lưu thông thuận lợi; đẩy nhanh tiến độ đầu
tư xây dựng các tuyến đường giao thông trọng điểm.
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp, cải tạo hệ thống
giao thông đường thủy trên địa bàn tỉnh: nâng cấp phương tiện xếp dỡ hàng hóa,
tàu, phà, xà lan; nạo vét các luồng, lạch huyết mạch; nâng tĩnh không cầu. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các cảng thủy đã được quy hoạch. Rà soát, quản lý và
quy hoạch hệ thống bến bãi, cầu tàu.
- Nâng cao tính kết nối thủy - bộ trong vận tải
hàng hóa trên địa bàn; nâng cấp, hiện đại hóa các cảng. Đồng nhất về tải trọng
giữa đường thủy và đường bộ; gắn kết hệ thống cảng, bến cảng với các vùng sản
xuất tập trung, các khu, cụm công nghiệp, trung tâm logistics, trung tâm phân
phối.
- Khuyến khích hình thành các trung tâm logistics
có quy mô lớn (cấp khu vực) có vị trí gần vùng nguyên liệu và dễ dàng kết nối với
đường thủy nội địa, đường bộ; có khả năng tích hợp nhiều loại kho chuyên dùng
cho từng mặt hàng, tích hợp các bãi đỗ container (Depot) nhằm tiết kiệm chi phí
đầu tư. Phát triển các cảng cạn ICD với ít nhất 2 phương thức vận tải (vận tải
đường thủy, bộ) tại các huyện phía Bắc gắn với quá trình hình thành các khu, cụm
công nghiệp, kết nối giao thông liên vùng các tuyến đường vành đai liên tỉnh.
- Hình thành trung tâm điều phối, trung chuyển
logistics cấp vùng[7] để kết
nối giữa các khu, cụm công nghiệp của tỉnh với cảng biển, cảng sông, sân bay
trong khu vực, tạo thành hệ thống liên hoàn, sẵn sàng đón nhận các chuỗi cung ứng
hàng hóa.
- Định hướng phát triển kho, bãi: phát triển số lượng
kho bãi hiện đại khi nhu cầu sản xuất tăng; thành lập các khu kho, bãi tập
trung gần các khu, cụm công nghiệp, khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung,
trung tâm đô thị, bến cảng; nâng cấp và hình thành mới các kho ngoại quan, kho
CFS chuyên dùng để phục vụ hàng quá cảnh và trung chuyển Quốc tế. Phát triển
các kho hàng thông thường (hàng khô) gồm: Các loại hàng hóa đa dạng như hàng
khô, hàng tiêu dùng và các loại hàng khác được yêu cầu phục vụ thông thường. Đồng
thời, thiết lập kho hàng hóa chuyên dùng phù hợp với đặc tính thương phẩm như:
Kho hàng lạnh, kho bảo quản lúa gạo, xăng dầu, và các mặt hàng đặc thù khác.
3.3. Giải pháp hợp tác và liên kết
vùng trong phát triển logistics.
- Bình Dương có ưu thế vị trí địa lý, kết nối tốt với
Vùng Đông Nam Bộ; điểm trung chuyển kết nối vận tải đa phương thức. Chú trọng
phối hợp với các tỉnh/thành trong vùng hoàn thành các tuyến giao thông thủy, bộ,
sắt đến các trung tâm hội nhập quốc tế quan trọng, đặc biệt là các kết nối tới
cảng biển, cửa khẩu quốc tế, là tiền đề quan trọng để Bình Dương có thể trở
thành Trung tâm Logistics cấp vùng.
- Phối hợp các tỉnh, thành trong vùng xây dựng cơ
chế liên kết vùng hình thành một cộng đồng phát triển năng động nhất của cả nước,
đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế; tạo ra mạng lưới kết nối đồng bộ,
thuận tiện cho sự phát triển của vùng. Triển khai hiệu quả việc phát triển các
hành lang kinh tế theo Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo vùng để kết nối
giữa các địa phương trong phát triển logistics nhằm hướng tới sự chia sẻ sử dụng
nguồn lực hạ tầng toàn vùng nhằm nâng cao năng lực logistics của Vùng.
3.4. Về phát triển nhà cung cấp
dịch vụ logistics (LSPs).
3.4.1. Phát triển doanh nghiệp logistics có khả
năng cung cấp dịch vụ tích hợp 3 PL, 4 PL.
- Phát triển đa dạng về loại hình nhà cung ứng dịch
vụ logistics, bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích thu hút các dự án phát triển dịch vụ
logistics có quy mô lớn; tính chuyên môn hóa và ứng dụng công nghệ mới, hiện đại
có khả năng cung ứng dịch vụ theo mô hình chuỗi cung ứng bao gồm các dịch vụ
như: thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, thông quan hàng chuyển phát nhanh,
thương mại điện tử, giao nhận vận tải quốc tế, lưu kho, lưu bãi, sơ chế, chế biến,
bảo quản sản phẩm (nông nghiệp, thực phẩm đông lạnh) đóng gói, phân phối hàng
hóa,...
- Phát triển các phương thức cung ứng dịch vụ
logistics chuyên nghiệp, nhiêu cấp độ như: 1PL; 2PL; 3PL, 4PL, 5PL... đảm bảo
phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, phân phối hàng
hóa nhằm cắt giảm chi phí, đảm bảo hàng hóa đến tay khách hàng nhanh với chi
phí thấp nhất.
- Tạo cơ hội kết nối, hợp tác, đầu tư thương mại giữa
các hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề trong và ngoài tỉnh như: Hiệp hội
Logistics Bình Dương, Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam VLA,
Hiệp hội chủ tàu Việt Nam VSA, Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải Việt Nam
Visaba, Hiệp hội cảng biển Việt Nam VPA và các Hiệp hội ngành hàng của tỉnh: Chế
biến gỗ, dệt may, da giày, cơ điện... Qua đó, từng bước hình thành chuỗi dịch vụ
logistics liên hoàn từ sản xuất đến kinh doanh.
3.4.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường dịch vụ
logistics.
3.4.2.1. Thu hút doanh nghiệp trong Chương trình
doanh nghiệp ưu tiên AEO.
Tập trung thu hút các doanh nghiệp ưu tiên
(Authorised Economic Operator AEO)[8] vận chuyển hàng hóa qua cảng Bình Dương hay chuyển đầu tư về địa
bàn để nâng cao mức độ tuân thủ hải quan, an ninh, an toàn và chất lượng hàng
hóa giao dịch với thị trường châu âu (EU), tận dụng lợi thế về số lượng lớn (do
tàu lớn), cung cấp dịch vụ nhanh và rẻ.
3.4.2.2. Khu thương mại tự do
Kiến nghị với trung ương nhanh chóng hoàn thiện cơ
chế, thể chế hóa quy định về Khu Thương mại tự do (FTZ - Free Trade Zone) để áp
dụng tại khu vực Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam từ năm 2025. Trong đó cho
phép các hoạt động sau được tổ chức trong khu FTZ:
- Trung chuyển (chuyển tải) hàng hóa vận chuyển giữa
các nước qua Việt Nam.
- Gom hàng trong nước để xuất khẩu.
- Phân phối hàng hóa trong khu vực các nước lân cận.
- Các hoạt động mua bán hàng hóa.
- Tồn trữ bảo thuế (chưa phải đóng thuế) cho các mặt
hàng nhập khẩu.
- Kiểm định, thử nghiệm, chứng nhận.
Các dịch vụ tạo giá trị gia tăng khác như: chia
hàng hóa, đóng gói, bao bì, bảo quản, soạn hàng, phân loại, dán nhãn, sửa chữa,
lắp ráp trong quá trình trung chuyển.
3.4.3. Nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng
dịch vụ.
- Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp logistics trong
quá trình đầu tư, xây dựng, kinh doanh hoạt động trên địa bàn; Xây dựng kênh
cung cấp, chia sẻ thông tin về ngành dịch vụ logistics.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; duy trì mối
liên hệ mật thiết giữa chính quyền địa phương với các Hội, Hiệp hội ngành hàng,
Hiệp hội Logistics Bình Dương.
- Khuyến khích doanh nghiệp vận tải mở rộng và nâng
cao năng lực vận tải; Kiểm soát hoạt động đăng ký phương tiện vận tải và hoạt động
kinh doanh dịch vụ vận tải trên địa bàn, đặc biệt tại các khu vực đô thị lớn.
- Phát huy hiệu quả vai trò của Hiệp hội dịch vụ
Logistics Bình Dương. Khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia
vào hiệp hội, hỗ trợ, thúc đẩy hình thành một số doanh nghiệp Logistics đầu tàu
trên địa bàn.
- Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, xây dựng và thực hiện
văn hóa doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng hướng đến chuyên
nghiệp, bền vững; Đa dạng hóa dịch vụ logistics; Chú trọng áp dụng công nghệ mới,
phát triển các dịch vụ chất lượng cao, chi phí thấp.
- Tăng cường triển khai các chương trình xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại nhằm mời gọi các tập đoàn, hãng tàu, hãng hàng không,
doanh nghiệp ở trong và nước ngoài có tiềm lực, có uy tín, kinh nghiệm hoạt động
lâu năm trong lĩnh vực logistics triển khai đầu tư các dự án kinh doanh
logistics hiện đại trên địa bàn tỉnh.
3.5. Phát triển hạ tầng công nghệ,
tạo sự liên kết giữa các thành tố trong chuỗi cung ứng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động thực hiện
chuyển đổi số trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh logistics; Thiết
lập mạng lưới cơ sở dữ liệu về logistics làm cầu nối cho doanh nghiệp logistics
với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà sản xuất, đối tác cung ứng dịch vụ
logistics; phát triển mạnh loại hình dịch vụ e-logistics, dịch vụ quản trị chuỗi
cung ứng, chuỗi giá trị trong logistics qua nền tảng Blockchain, IoT (Internet
kết nối vạn vật), AI, Big Data, cảm biến v.v... nhằm khắc phục những yếu kém, lạc
hậu, nâng cao năng lực quản lý, tăng chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, nâng cao
năng lực cạnh tranh về giá.
- Tích cực đổi mới và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số đồng bộ, hiện đại. Phát triển mạnh mẽ hệ
sinh thái số với các nền tảng dùng chung, các mô hình kinh doanh mới; từng bước
tiến đến làm chủ công nghệ nền tảng tạo đột phá cho chuyển đổi sang nền kinh tế
số. Hiện nay, giữa các cơ quan quản lý nhà nước đã có sự chia sẻ liên kết dữ liệu.
Trên thị trường hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp
đang ứng dụng công nghệ 4.0 vào các dịch vụ logistics, tiêu biểu có thể kể đến
dịch vụ vận tải với chuỗi cung ứng IoT và công nghệ bản sao kỹ thuật số
(Digital Twins).
3.6. Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực logistics.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác đào tạo nguồn
nhân lực ngành dịch vụ logistics tại các trường đào tạo nghề, cao đẳng, đại học
và sau đại học, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Khuyến khích mở các cơ sở đào tạo nghề
hoặc bổ sung chương trình đào tạo về logistics và chuỗi cung ứng.
- Có chính sách thu hút lực lượng lao động có trình
độ, kỹ thuật vào hoạt động logistics trên địa bàn; Khuyến khích, vận động,
tuyên truyền doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ đi đối với tự
đào tạo và đào tạo lại lao động tại chỗ.
- Phối hợp các Viện, Trường Đại học xây dựng chương
trình, tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức về logistics cho cán bộ quản
lý nhà nước, doanh nghiệp; Phổ biến, tuyên truyền về luật pháp quốc tế,
các điều khoản Hiệp định thương mại quốc tế, Hiệp định thương mại tự do có liên
quan đến logistics; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực
hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics nếu có trường
hợp phát sinh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển hoạt động
logistics trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Nguồn kinh phí ngân sách: kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo theo quy định.
- Nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ, huy động của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đề xuất cơ chế, chính
sách huy động các nguồn lực xã hội để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể;
kiểm tra, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh
để theo dõi, chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, các địa phương
trong việc rà soát, đề xuất phát triển các trung tâm logistics có quy mô phù hợp,
đủ khả năng thực hiện chức năng làm đầu mối gom hàng, tập kết và phân phối hàng
trong khu vực. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, UBND các
huyện, thành phố đôn đốc tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch
vụ logistics trọng điểm.
- Khuyến khích phát triển hoạt động thương mại điện
tử, sàn giao dịch thương mại điện tử; tạo điều kiện thuận lợi cho thuê ngoài dịch
vụ logistics và logistics điện tử phát triển.
- Phối hợp Cục Thống kê điều tra, khảo sát, đánh
giá tình hình hoạt động logistics[9].
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức
về logistics cho các đối tượng có liên quan; tổ chức các chương trình xúc tiến
thương mại nhằm kết nối: giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ của các địa
phương trong khu vực; kết nối các đơn vị sản xuất và kinh doanh phân phối với
các doanh nghiệp logistics để tăng cường sử dụng dịch vụ Logistics thuê ngoài với
chi phí hợp lý.
2. Sở Giao thông vận tải.
- Chủ trì triển khai các Quy hoạch, Kế hoạch phát
triển và tái cơ cấu ngành giao thông vận tải. Phối hợp với các chủ đầu tư công
trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng,
đưa vào vận hành mạng lưới giao thông vận tải đồng bộ, hỗ trợ dịch vụ logistics
phát triển.
- Triển khai thực hiện các đoạn, nút giao thông kết
nối giữa các công trình giao thông trọng điểm của tỉnh với các tuyến giao thông
quan trọng của Vùng. Triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo hạ tầng
giao thông công cộng tại tỉnh Bình Dương.
- Chủ trì triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm khắc
phục tình trạng ùn tắc giao thông, ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ, công
nghệ thông tin trong tổ chức, điều hành, giám sát giao thông; đẩy mạnh phát triển
giao thông thông minh gắn với Đề án xây dựng Thành phố thông minh của Tỉnh, giảm
thời gian lưu chuyển hàng hóa.
- Là đầu mối phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Giao
thông Vận tải quản lý và khai thác hiệu quả các tuyến vận tải đường thủy, đường
sắt. Phối hợp các cơ quan liên quan đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ
các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ, hỗ trợ dịch
vụ logistics phát triển.
- Nghiên cứu xây dựng “data warehouse” (lưu trữ và
quản lý tập trung dữ liệu hành trình của các phương tiện giao thông, vận tải)
như là một phần của Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics nhằm số hóa hoạt
động vận tải. Từ đó, làm cơ sở thực hiện việc điều chỉnh về quy hoạch giao
thông, bố trí bãi đậu xe nội thành, khu vực trung chuyển hàng hóa.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì tích hợp các điểm phát triển Logistics
trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch chung của tỉnh theo Luật Quy hoạch hiện hành
trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thành phố và các đơn vị quản lý chuyên
ngành.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, triển khai các cơ chế,
giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả đầu
tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistics và dự án kết cấu hạ tầng giao thông, hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ lập, triển
khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics, cung cấp thông tin về các
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư đối với
các dự án kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phục vụ hoạt động logistics như:
trung tâm tiếp vận, cảng thủy nội địa; ga hàng hóa; bến, bãi tập kết hàng hóa.
4. Sở Xây dựng.
- Trong quá trình tổ chức lập quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị theo quy định của pháp luật về xây dựng, phối hợp, hướng dẫn
các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện nội dung quy
hoạch Logistics trong hồ sơ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo quy định;
thực hiện việc cung cấp thông tin, giới thiệu địa điểm theo quy định của pháp
luật về xây dựng hiện hành.
- Hướng dẫn chủ đầu tư triển khai xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng Logistics, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại tuân thủ
quy định của pháp luật về xây dựng; khớp nối hạ tầng kỹ thuật dự án đồng bộ với
hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực; tham gia thẩm định dự án hạ tầng logistics,
thực hiện cấp phép xây dựng công trình theo chức năng, nhiệm vụ quy định và tiến
độ yêu cầu của tỉnh.
- Hướng dẫn chủ đầu tư/nhà đầu tư các dự án hạ tầng
Logistics giải quyết thủ tục về quy hoạch xây dựng các địa điểm liên quan đến
hoạt động Logistics đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc liên quan
đến giải phóng mặt bằng, quy hoạch sử dụng đất của các dự án đầu tư phát triển
hạ tầng Logistics.
6. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện: Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng; Kế
hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030;
- Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên
quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành chuỗi cung ứng,
kinh doanh dịch vụ Logistics.
- Hướng dẫn, đề nghị các cơ quan báo chí đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức, chủ trương, chính sách và quy định của Trung
ương, các Bộ, ngành và địa phương về phát triển dịch vụ Logistics của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì triển khai các hoạt động nghiên cứu phát
triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí trong lĩnh vực hoạt
động logistics.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và triển
khai Đề án hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Sở Công Thương, triển khai thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tăng cường công tác tuyên truyền
lĩnh vực Logistics trên trang thông tin điện tử cơ quan và các Trường, đơn vị
trực thuộc Sở.
- Tổ chức tuyên truyền, thông tin các ngành đào tạo
trong lĩnh vực Logistics, nhu cầu lao động trong ngành Logistics cho học sinh tại
các trường trung học phổ thông nhằm thu hút, tạo nguồn nhân lực lĩnh vực
Logistics để phục vụ phát triển ngành này trong thời gian tới.
- Đối với các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình
Dương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có đào tạo các ngành trong lĩnh vực
Logistics:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực lĩnh
vực Logistics để phục vụ phát triển ngành này trong thời gian tới.
+ Phối hợp với Hiệp hội dịch vụ Logistics tỉnh Bình
Dương và các doanh nghiệp chia sẻ thông tin về nhu cầu lao động trong ngành
Logistics để chủ động trong công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
trong lĩnh vực dịch vụ Logistics.
+ Thu hút nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho
các chương trình đào tạo nguồn nhân lực Logistics ngắn hạn trong và ngoài nước;
tăng cường hợp tác với các tổ chức Logistics quốc tế như FIATA, IATA để đào tạo
nguồn nhân lực.
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức chuyên sâu
cho giảng viên ngành Logistics. Trường đại học cần liên kết chặt chẽ, gắn liền
trách nhiệm và tạo điều kiện trong việc bồi dưỡng thêm năng lực của giảng viên
thông qua hoạt động thực tế tại doanh nghiệp.
+ Hợp tác đào tạo sử dụng chương trình chuẩn quốc tế
nhằm tăng cường hội nhập. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu,
triển khai các chương trình đào tạo ngắn hạn, các chương trình đào tạo của
AFFA,... nhằm nâng cao chuyên môn cho nguồn nhân lực Logistics, cập nhật những
kiến thức mới trong lĩnh vực Logistics thời đại 4.0.
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội đồng chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề án phát triển nguồn
nhân lực lĩnh vực Logistics.
- Hỗ trợ các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong việc đào tạo các ngành dịch vụ logistics nhằm phục vụ nhu cầu đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh. Phối hợp với Hiệp hội dịch
vụ Logistics Bình Dương và các doanh nghiệp chia sẻ thông tin về nhu cầu lao động
trong ngành Logistics để chủ động trong công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trong lĩnh vực dịch vụ Logistics.
- Triển khai chính sách hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp dịch vụ Logistics tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ chuyên
gia, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có khả năng ứng dụng khoa học - công
nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực Logistics.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề, cung ứng nguồn nhân lực
lĩnh vực logistics; tăng cường công tác tuyển sinh, thúc đẩy cơ chế phối hợp giữa
ba nhà “Nhà trường - Nhà nước - Nhà doanh nghiệp” để đổi mới trong đào tạo gắn
với chuyển đổi số, đáp ứng những yêu cầu mới về kỹ năng nghề theo dự báo về nhu
cầu trong thời kỳ CMCN 4.0.”
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hỗ trợ tích hợp sâu dịch vụ logistics với các ngành
sản xuất nông nghiệp, thương mại điện tử nông sản an toàn; kết nối chủ hàng,
nguồn hàng hóa nông sản thực phẩm đến giao dịch, trung chuyển qua trung tâm
logistics, tổng kho hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Tài chính.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí ngân sách theo quy định.
12. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương.
- Khuyến khích thu hút đầu tư các trung tâm
logistics, kho hàng hóa chuyên dùng và các dịch vụ logistics phù hợp với quy hoạch
khu công nghiệp, ngành hàng sản xuất của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
tích cực sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài do các doanh nghiệp logistics
chuyên nghiệp trong khu công nghiệp cung cấp nhằm tăng giá trị gia tăng, tiết
kiệm chi phí sản xuất và phân phối hàng hóa.
13. Cục Hải quan.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên cơ sở
áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, công khai, minh bạch, thuận tiện cho
doanh nghiệp nhằm giảm chi phí, thời gian thông quan hàng hóa; Tiếp tục vận
hành hiệu quả “Hệ thống thông quan tự động và một cửa quốc gia VNACCS/VCIS” để
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên
địa bàn Tỉnh; Tiếp tục triển khai mở rộng thực hiện thanh toán thuế, lệ phí hải
quan bằng phương thức điện tử.
- Triển khai các biện pháp thu hút nguồn hàng, tạo
thuận lợi cho chủ hàng đến thông quan tại các điểm kiểm tra tập trung, cảng cạn
ICD trên địa bàn, tạo lợi thế cho ngành dịch vụ logistics.
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng chính sách về hải
quan nhằm hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã
hội tỉnh.
14. Cục Thống kê.
Định kỳ công bố, cung cấp thông tin thống kê, thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics theo thông tư số 12/2021/TT-BKHĐT ngày
31/12/2021 của Bộ kế hoạch và đầu tư - quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê
logistics.
15. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Dương.
Tuyên truyền công tác triển khai Đồ án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động giao nhận thanh toán trong lĩnh
vực logistics trên địa bàn Bình Dương. Hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức tín
dụng, tổ chức trung gian thanh toán phát triển các giải pháp thanh toán điện tử
và tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về các hình thức, phương tiện thanh toán
dịch vụ Logistics không dùng tiền mặt (như: thanh toán trực tuyến, thanh toán
qua ứng dụng điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần
trên di động (NFC)...)
16. Công an tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác nắm, dự báo tình hình,
chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an ninh,
trật tự an toàn giao thông. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án camera giám sát
cháy, giám sát an ninh, an toàn giao thông, kiểm tra hướng dẫn, giám sát việc
tuân thủ các quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo
quy định.
- Phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình lưu thông, vận chuyển,
kinh doanh và lưu giữ hàng hóa đảm bảo môi trường an toàn, ổn định và thuận lợi
để phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
17. UBND các huyện, thành phố.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra hệ thống kho, bãi
đang hoạt động, phục vụ phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn đảm bảo tuân
thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường.
- Phối hợp các sở, ban, ngành chức năng có liên
quan cung cấp thông tin quy hoạch, địa điểm quy hoạch cho nhà đầu tư quan tâm
và phối hợp chặt chẽ chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để thực
hiện dự án hạ tầng logistics;
18. Các doanh nghiệp, hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh.
- Các doanh nghiệp dịch vụ logistics chú trọng cung
cấp dịch vụ logistics trọn gói 3PL, 4PL; triển khai, cung cấp các dịch vụ
logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và giao dịch điện tử để hướng
đến cung cấp dịch vụ logistics trọn gói 5PL, 6PL. Tăng cường ứng dụng các thành
quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 trong quản lý, vận hành chuỗi
cung ứng và dịch vụ logistics chuyên nghiệp, từng bước nâng cao sức cạnh tranh,
nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí.
Trên đây là Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh
Bình Dương đến năm 2025, định hướng năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các Sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của từng đơn vị, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức triển khai thực hiện tốt
các nội dung, giải pháp của Kế hoạch này. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11
hàng năm các đơn vị có liên quan đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của
kế hoạch này, gửi về Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công
Thương.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
khó khăn, giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực
logistics tham mưu báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để có hướng chỉ đạo, giải quyết kịp
thời./.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ LOGISTICS ĐANG HOẠT ĐỘNG
VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 14/02/2025 của UBND tỉnh Bình
Dương)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Vốn đầu tư - Diện
tích
|
Phân hạng
|
A. CÁC TRUNG
TÂM DỊCH VỤ LOGISTICS ĐANG HOẠT ĐỘNG
|
|
Thành phố Thủ Dầu
Một
|
1
|
Khu dịch vụ kho bãi An Bình
|
Phường Phú Lợi
|
- Vốn đầu tư: 143,1 tỷ đồng.
- Diện tích: 15 ha.
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng II
|
2
|
Cảng Nguyên Ngọc
|
Phường Tân An
|
- Vốn đầu tư: 99,5 tỷ đồng.
- Diện tích: 6,94 ha.
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng II
|
3
|
BW SUPPLY CHAIN CITY (Dự án Mapletree Logistics)
|
Khu công nghiệp VSIP II Phường Hòa Phú
|
- Vốn đầu tư: 6.400 tỷ đồng.
- Diện tích quỹ đất: 75 ha
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng I
|
|
Thành phố Dĩ An
|
4
|
Trung tâm logistics ICD TBS - Tân Vạn
|
Phường Bình Thắng
|
- Vốn đầu tư: 2.875 tỷ đồng.
- Diện tích: 73 ha.
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng I
|
5
|
Khu kho Cảng Bình Dương
|
ấp Ngãi Thắng, P. Bình Thắng
|
- Vốn đầu tư: 120 tỷ đồng.
- Diện tích: 7,3 ha
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng I
|
6
|
Trung tâm Kerry Logistics (VN)
|
20 Thống Nhất, KCN Sóng Thần
|
- Vốn đầu tư: 336,2 tỷ đồng.
- Diện tích: 12 ha
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng I
|
|
Thành phố Thuận
An
|
7
|
ICD Tân Cảng - Sóng Thần
|
Phường Bình Hòa
|
- Vốn đầu tư: 120 tỷ đồng.
- Diện tích: 50 ha
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng I
|
8
|
Cảng An Sơn
|
Xã An Sơn
|
- Tổng vốn đầu tư 928 tỷ,
- Diện tích 35ha
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng I.
|
Thành phố Tân
Uyên
|
9
|
Trung tâm Logistics U&I
|
Khu công nghiệp Nam Tân Uyên
|
- Vốn đầu tư: 215 tỷ đồng.
- Diện tích: 20 ha
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng I
|
10
|
Cảng Thạnh Phước
|
KP Tân Lương, Phường Thạnh Phước
|
- Vốn đầu tư: 780 tỷ đồng.
- Diện tích: 24 ha
|
Đủ tiêu chuẩn
trung tâm logistics hạng I
|
B. CÁC TRUNG
TÂM LOGISTICS VÀ GA LIÊN VẬN QUỐC TẾ PHÁT TRIỂN THEO QUY HOẠCH CỦA TỈNH BÌNH
DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƯỚNG 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
|
1
|
Trung tâm Logistics
|
TP. Dĩ An, H. Bàu Bàng
|
Cấp quốc gia
|
Xây dựng mới 02
trung tâm. Có 01 trung tâm phục vụ ga liên vận quốc tế An Bình, Dĩ An và 01
trung tâm phục vụ ga Tân Hưng, Bàu Bàng
|
2
|
Trung tâm Logistics (phục vụ cảng hàng không nối
dài)
|
Các TP: Dĩ An, Thuận An, Tân Uyên và H. Bắc Tân
Uyên
|
Cấp Vùng
|
Xây dựng mới 01
trung tâm
|
3
|
Trung tâm Logistics
|
TP.Dĩ An
|
Hạng I
|
Xây dựng mới 02
trung tâm
|
4
|
TP. Thuận An
|
Xây dựng mới 01
trung tâm
|
5
|
TP. Tân Uyên
|
Xây dựng mới 02
trung tâm
|
6
|
TP. Bến Cát
|
Xây dựng mới 02
trung tâm
|
7
|
H. Bàu Bàng
|
Xây dựng mới 01
trung tâm
|
8
|
H. Bắc Tân Uyên
|
Xây dựng mới 01
trung tâm,
|
9
|
H. Phú Giáo
|
Xây dựng mới 02
trung tâm
|
10
|
H. Dầu Tiếng
|
Xây dựng mới 02
trung tâm
|
11
|
Xây dựng các Trung
tâm Logistics (phục vụ cảng hàng không nối dài)
|
Các TP: Thuận An,
Dĩ An, Tân Uyên và H.Bắc Tân Uyên
|
12
|
Mở rộng ga An Bình
(ga liên vận quốc tế gắn với khu thương mại dịch vụ)
|
TP. Dĩ An
|
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CẢNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƯỚNG 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 14/02/2025 của UBND tỉnh Bình
Dương)
TT
|
Tên cảng
|
Sông
|
Địa điểm xây dựng
|
Diện tích quy
hoạch (ha)
|
Công suất (triệu
tấn/năm)
|
I
|
Cảng hàng hóa
|
1
|
Cảng tổng hợp An Sơn (Hàng hóa và hành khách)
|
Sài Gòn
|
TP. Thuận An
|
50
|
2,5
|
2
|
Cảng tổng hợp An Tây (Hàng hóa và hành khách)
|
Sài Gòn
|
TP. Bến Cát
|
100
|
7
|
3
|
Cảng An Điền
|
Sài Gòn
|
TP. Bến Cát
|
8
|
|
4
|
Cảng Rạch Bắp
|
Sài Gòn
|
TP. Bến Cát
|
15
|
1,5
|
5
|
Cảng Phú Cường Thịnh
|
Sài Gòn
|
H.Dầu Tiếng
|
16-30
|
1,5
|
6
|
Cảng Thanh An
|
Sài Gòn
|
H.Dầu Tiếng
|
10
|
1
|
7
|
Cảng Thường Tân
|
Đồng Nai
|
H.Bắc Tân Uyên
|
2,5
|
0,3
|
8
|
Cảng Thạnh Phước
|
Đồng Nai
|
TP. Tân Uyên
|
53
|
4,5
|
9
|
Cảng tổng hợp Thái Hòa (Hàng hóa và hành khách)
|
Nhánh cù lao Rùa
|
TP. Tân Uyên
|
12,5
|
4,5
|
10
|
Cảng tổng hợp Bình Dương
|
Đồng Nai
|
TP. Dĩ An
|
7,3
|
3
|
11
|
Cảng Nguyên Ngọc
|
Thị Tính
|
TP. Thủ Dầu Một
|
6
|
1
|
II
|
Cảng chuyên dùng
|
1
|
Cảng Thế giới nhà
|
Sài Gòn
|
H.Dầu Tiếng
|
0,48
|
1
|
2
|
Cảng xăng dầu Bình Thắng
|
Đồng Nai
|
TP. Dĩ An
|
5
|
0,4
|
3
|
Cảng xăng dầu Khánh Bình
|
Đồng Nai
|
TP. Tân Uyên
|
5
|
0,3
|
4
|
Cảng xăng dầu Vĩnh Phú
|
Sài Gòn
|
TP. Thuận An
|
5
|
|
5
|
Cảng Xăng dầu Chánh Mỹ
|
Sài Gòn
|
TP. Thủ Dầu Một
|
|
|
III
|
Cảng hành khách
|
1
|
Cảng Bà Lụa
|
Sài Gòn
|
TP. Thủ Dầu Một
|
|
|
2
|
Cảng Bạch Đằng
|
Cù lao Bạch Đằng
|
TP. Tân Uyên
|
|
|
[1]
1PL: Logistics tự cấp, chủ hàng tự cung cấp dịch vụ logistics bằng chính cơ sở
vật chất của mình.
2PL: Logistics 1 phần, chủ hàng thuê 1 phần dịch vụ
logistics, thường là những hãng tàu hoặc những công ty vận tải đường bộ hay đường
hàng không đảm nhận dịch vụ này.
3PL: Logistics thuê ngoài, dịch vụ logistics được
bên thứ ba cung cấp, nhưng đơn lẻ.
4PL: Chuỗi logistics, dịch vụ logistics được cung cấp
đầy đủ, một “chuỗi”, được quản lí chặt chẽ theo hệ thống và mang giá trị cốt
lõi, tầm chiến lược, hợp tác lâu bền.
5pL: E-logistics, Logistics trên nền thương mại điện
tử.
[2]
Số lượng doanh nghiệp vận tải hàng hóa của Bình Dương đang hoạt động là 1.127
doanh nghiệp với 36.065 xe; doanh nghiệp vận tải hàng hóa container là 386
doanh nghiệp với 4.377 xe.
[3]
Số liệu từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
[4]
Trường Đại học Thủ Dầu Một, Trường Đại học Bình Dương, Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Bình Dương, Phân hiệu trường Đại học Thủy Lợi tại Bình Dương
[5]
Tổng số Khu công nghiệp được quy hoạch là 33 KCN với tổng diện tích quy hoạch
14.790 ha; 12 Cụm công nghiệp với tổng diện tích 789,8 ha, có 10 CCN đi vào hoạt
động với diện tích 648,29 ha.
[6]
Tính đến 15/10/2022: toàn tỉnh có 59.105 doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh
doanh, tổng vốn đăng ký 608 nghìn tỷ đồng; có 4.076 dự án có vốn đầu tư nước
ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 39,67 tỷ đô la Mỹ.
[7]
Vị trí đề xuất tại huyện Bàu Bàng, thị xã Bến Cát hoặc thành phố Thủ Dầu Một
[8]
Ngày 14/2/2023, Tổng cục Hải quan các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) đã ký kết Thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA) về Chương trình
doanh nghiệp ưu tiên (AEO).
Theo Thông tư 63/2011/TT- BTC ngày 13/5/2011, Doanh
nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên thì được hưởng chế độ ưu tiên mà
các doanh nghiệp khác không được hưởng khi thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp hoặc thực hiện dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu (trừ hàng hóa nhập khẩu
của doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu hàng hóa là thủy sản, nông sản, dầu
thô có xuất xứ thuần túy Việt Nam) hay mua bán ở nội địa.
[9]
Thông tư số 12/2021/TT-BKHĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
Hệ thống chi tiêu thống kê logistics.