ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3961/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DA - GIẦY THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND Thành phố quy định về tổ chức,
hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1420/TTr-SNV ngày 07/6/2017 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội
Da - Giày thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Da - Giầy thành phố Hà Nội
đã được Đại hội Hội Da - Giầy thành phố Hà Nội lần thứ IV, nhiệm kỳ 2017-2022
thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Nội vụ Công Thương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội
Da - Giầy thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Nguyễn Văn Sửu;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí Công, NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DA - GIẦY THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3961/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của Hội:
Tên tiếng Việt: Hội Da - Giầy thành
phố Hà Nội.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích:
1. Hội Da - Giầy thành phố Hà Nội
(sau đây viết tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các
cá nhân, tổ chức Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt
động ở các lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ, dịch vụ ngành Da - Giầy trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2. Mục đích của Hội nhằm tập hợp,
đoàn kết các hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; hợp tác trao đổi thông tin kinh
nghiệm phổ biến kiến thức, phát triển và xây dựng, quảng bá thương hiệu ngành Da - Giầy
nói riêng, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp thành phố Hà Nội nói
chung, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 39 Phủ Doãn, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi thành
phố Hà Nội, trong ngành Da - Giầy.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Công Thương và các Sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao.
10. Được xuất bản các ấn phẩm có liên
quan đến hoạt động của Hội, phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước nói
chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
3. Phổ biến, tập huấn hội viên về Điều lệ, quy chế, quy định của Hội, các văn bản liên quan đến hoạt động của Hội. Tổ chức các hoạt động phục vụ Hội viên như hội thao, giao lưu, diễn đàn, giải trí và thư giãn;
gắn kết các Hội viên thông qua các hoạt
động, sinh hoạt của của Hội, hưởng ứng các hoạt động chung
của Hiệp Hội Da Giầy Việt Nam vì sự phát triển của ngành và của từng thành viên theo đúng quy định của pháp luật.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật. Thực hiện vai trò Hội như một kênh thông tin đại diện
cho các doanh nghiệp Da - Giầy tham
gia ý kiến, tư vấn vào thay đổi, cải cách các chính sách, luật pháp khi có yêu cầu cũng như phản ánh các khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp với Thành phố, với các cơ quan,
tổ chức khi cần thiết và được yêu cầu.
5. Kết nối các hội viên theo lĩnh vực
ngành nghề nhằm hỗ trợ các hội viên chia sẻ kinh nghiệm, tìm kiếm các cơ hội
kinh doanh, tạo cơ hội liên kết - liên doanh, sử dụng dịch
vụ, sản phẩm của nhau, hoặc trợ giúp hội viên quảng bá
cung cấp thông tin về dịch vụ, sản phẩm ra thị trường theo dung quy định của pháp luật.
6. Kết nối với
các tổ chức trong nước để trợ giúp hội viên thực hiện xúc tiến thương mại, xây
dựng thương hiệu, xúc tiến đầu tư, nghiên cứu thị trường, trưng bày sản phẩm,
tham gia hội chợ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Liên kết với các hiệp hội, tổ chức để thực hiện trao đổi và cung cấp thông tin về các chế độ chính sách của Nhà nước, của địa
phương, các vấn đề về thị trường kinh doanh, dịch vụ liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các hội viên.
8. Thực hiện liên kết, hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế để tổ chức các khóa
đào tạo cho hội viên và doanh nghiệp của hội viên nhằm trợ giúp các hội viên,
doanh nghiệp của các hội viên nâng cao năng lực quản trị công ty tiếp cận thị
trường mới, tăng cường năng lực bán sản phẩm, dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
10. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Hàng năm, Hội thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt động của Hội đối
với Sở Nội vụ, Sở Công thương và các sở, ban, ngành có liên quan; đảm bảo chất
lượng, đúng thời gian quy định đồng thời công khai trong Hội.
13. Thực hiện theo đúng quy định Nhà
nước về lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội. Hội phải lập hồ sơ và
lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của hội danh sách hội viên, chi hội và các
đơn vị thuộc hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên;
sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội, các tài
liệu liên quan đến hoạt động của hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban lãnh
đạo hội.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên
chính thức, hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên:
a) Hội viên chính thức: Các cá nhân,
tổ chức Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động ở
các lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ, dịch vụ ngành Da - Giầy trên địa bàn thành phố
Hà Nội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội được
Hội xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, có công đóng
góp với Hội được Hội tôn vinh là hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được
kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những
vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các
Nghị quyết, Quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thể thức
vào, ra Hội; thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trở
thành hội viên của Hội, gửi đơn xin gia nhập Hội tới Ban Chấp hành xem xét, kết
nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên do Ban chấp hành Hội
xem xét quyết định sau khi có sự đề nghị của Chi hội và được thực hiện tại Chi
hội đó.
2. Tổ chức, cá nhân xét thấy không muốn
tiếp tục là hội viên của Hội, có đơn xin ra khỏi Hội, gửi Ban Chấp hành xem
xét, xóa tên khỏi danh sách hội viên.
3. Tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, uy tín của
Hội và các hội viên khác, Ban Chấp hành xem xét quyết định xóa tên khỏi danh
sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội (Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu).
2. Ban Chấp hành (Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp hành).
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra Hội.
5. Ban Cố vấn.
6. Văn phòng và các ban chuyên môn.
7. Các pháp nhân, tổ chức trực thuộc
Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội
a) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng
số hội viên chính thức đề nghị.
b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể hay Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội
viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định
phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới
b) Thảo luận và biểu quyết thông qua
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội hoặc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi
tên và giải thể Hội (nếu có);
c) Thông qua báo cáo thu chi tài
chính nhiệm kỳ qua; kế hoạch thu chi tài chính nhiệm kỳ mới và quyết định mức
thu hội phí;
d) Bầu Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra Hội;
e) Thông qua Nghị quyết của Đại hội;
g) Thảo luận và quyết định các vấn đề
cần thiết khác.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường trực; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với
số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Tôn vinh Chủ tịch danh dự.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp ít nhất 3 tháng
1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên ½ (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết
định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường
trực Hội
1. Ban Thường trực Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động
của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội.
d) Thay mặt cho Hội trong mối quan hệ giao dịch với chính quyền, các cơ quan Nhà nước, các Hội
doanh nghiệp.
f) Quyết định thành lập các Ban
chuyên môn, các tổ chức cơ sở thuộc Hội, các nhóm Hội viên theo lĩnh vực kinh doanh,
ngành nghề, theo quy định của pháp luật; Quyết định các kế hoạch công tác,
chương trình hoạt động của các Ban chuyên môn, đơn vị và tổ chức trực thuộc Hội;
g) Báo cáo kiểm điểm công tác trong
các kỳ họp của Ban Chấp hành;
h) Quyết định kết nạp, chấm dứt tư
cách Hội viên;
i) Quyết định các vấn đề khen thưởng,
kỷ luật;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
trực:
a) Hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Định kỳ 2 tháng họp 1 lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc có trên ½ (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường trực yêu cầu.
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực
là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp.
Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường trực được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về
bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra có
nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Ban Kiểm
tra bầu trong số các ủy viên Ban Kiểm tra được Đại hội bầu.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Kiểm tra giám sát việc thi hành Điều
lệ, Nghị quyết của Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực
ban Chấp hành;
b) Kiểm tra giám sát thu chi tài
chính của Hội hàng năm tại Đại hội, báo cáo cho Hội viên hàng năm;
c) Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của
Ban Chấp hành Hội;
d) Kiểm tra hội viên trong các hoạt động
để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật
để kịp thời chấn chỉnh;
e) Xem xét và giải quyết các đơn thư
khiếu nại của Hội viên đối với tập thể, cá nhân của Hội, liên quan đến Hội, báo
cáo Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Ban Cố
vấn Hội
1. Ban Cố vấn gồm những cá nhân xuất sắc, có nhiều đóng góp cho xã hội và có tầm ảnh
hưởng lớn được Ban Thường trực mời tham gia hỗ trợ, tư vấn cho Hội.
2. Thành viên Ban Cố vấn được mời
tham gia các phiên họp Ban Thường trực, Ban Chấp hành, được quyền tham gia ý kiến,
tư vấn như các thành viên Ban Chấp hành, ban Thường trực, nhưng không được tham
gia biểu quyết.
3. Ban Chấp hành quy định chế độ đãi ngộ với thành viên Ban Cố vấn.
Điều 18. Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
UBND Thành phố, Sở Công thương, trước Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt
động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Thường trực Ban
Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
trực ký các văn bản của Hội;
e) Chủ tịch Hội quyết định việc bổ
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký.
g) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
Điều 19. Phó Chủ
tịch Hội
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường
trực Ban Chấp hành Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương
tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của
Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ quy định, quy chế hoạt động của Hội thì
bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách,
cảnh cáo, bãi miễn chức vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi Hội
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Da - Giầy thành phố
Hà Nội, mới có quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội phải được trên 2/3 tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội gồm 08 Chương 26 Điều,
đã được thông qua tại Đại hội đại biểu của Hội Da - Giầy thành phố Hà Nội nhiệm
kỳ IV (2017 - 2022) nhất trí thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.