BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
393/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, TUYỂN CHỌN TƯ VẤN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỘC BỘ
TÀI CHÍNH SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Hiệp định tài trợ được
ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế để thực hiện các
dự án;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp, uỷ quyền và tổ chức
thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm
toan nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài
chính;
Xét đề nghị của các Giám đốc
Ban quản lý dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới,
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế tổ chức thực hiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn
tư vấn đối với các dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng
Thế giới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài
chính, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, các Giám đốc Ban quản lý dự án thuộc Bộ
Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới, và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng và các Thứ
trưởng (để chỉ đạo);
- Đại diện NHTG tại Việt Nam;
- Đại diện các nhà tài trợ nước ngoài tại Việt Nam;
- Bộ KH&ĐT, Kiểm toán Nhà nước;
- Như điều 2;
- Vụ Pháp chế, Cục Quản lý nợ;
- Lưu VT, Vụ KHTC
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU, MUA SẮM
HÀNG HOÁ, TUYỂN CHỌN TƯ VẤN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH SỬ DỤNG NGUỒN
TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 393 /QĐ-BTC ngày
01 / 3 /2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu ban hành Quy chế
Hướng dẫn các dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng
Thế giới (sau đây gọi tắt là Dự án) khi thực hiện đấu thầu xây dựng công trình,
mua sắm hàng hoá, dịch vụ phi tư vấn và tuyển chọn dịch vụ tư vấn đảm bảo đúng
trình tự, thủ tục, cạnh tranh, công bằng, minh bạch, chống các hành vi tiêu cực
và nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm ngân sách; đảm bảo phù hợp giữa trình tự,
thủ tục đấu thầu trong nước và các quy định của Ngân hàng Thế giới; tăng cường
tính chủ động cho chủ đầu tư và Giám đốc Ban quản lý dự án (sau đây gọi tắt là
Giám đốc dự án) trong việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu mua sắm hàng
hoá, dịch vụ tư vấn sử dụng ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí tài trợ.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh của Quy chế
1. Quy chế này áp dụng đối với các Dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn
tài trợ của Ngân hàng Thế giới, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đấu thầu, lựa chọn Nhà thầu xây dựng
công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ phi tư vấn và tuyển chọn dịch vụ tư vấn
(sau đây gọi tắt là đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn) từ nguồn vốn
đối ứng (Ngân sách Nhà nước), vốn vay nợ và vốn viện trợ theo Hiệp định tài trợ,
Hiệp định tín dụng giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội
phát triển quốc tế thuộc Ngân hàng Thế giới đối với từng Dự án (sau đây gọi tắt
là Hiệp định tài trợ).
2. Các dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức nước
ngoài khác được áp dụng theo Quy chế này khi trong hướng dẫn về đấu thầu của
Nhà tài trợ hoặc Hiệp định đã ký kết quy định được áp dụng tài liệu hướng dẫn về
đấu thầu của Ngân hàng Thế giới.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng khi tổ chức đấu thầu
Khi thực hiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn, chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án, Tổ chuyên gia đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu, các cá
nhân và đơn vị liên quan phải tuân thủ các quy định:
1. Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam có liên
quan;
2. Hiệp định tài trợ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp
hội phát triển quốc tế thuộc Ngân hàng Thế giới;
3. Tài liệu “Hướng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hoá, công trình và dịch vụ
phi tư vấn” và “Hướng dẫn tuyển chọn và thuê tư vấn” đối với các khoản vay của
IBRD và các khoản tín dụng, viện trợ không hoàn lại của IDA cho các bên vay vốn
Ngân hàng Thế giới phát hành và các tài liệu được sửa đổi, cập nhật;
4. Quy định tại Quy chế này.
Việc sử dụng các tài liệu hướng dẫn về đấu thầu của Ngân hàng Thế giới, được
áp dụng đối với phiên bản quy định tại Hiệp định tài trợ hoặc Ngân hàng Thế giới
có văn bản cho áp dụng tại thời điểm triển khai hoạt động đấu thầu, mua sắm
hàng hoá, công trình và dịch vụ phi tư vấn; hoạt động tuyển chọn và thuê tư vấn
của Dự án bằng khoản vay của IBRD, khoản tín dụng và viện trợ không hoàn lại của
IDA và phần vốn đối ứng (NSNN) theo tỷ lệ được quy định trong Hiệp định tài trợ.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu để thực hiện gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây
dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
2. Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
3. Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ
chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ
sơ đề xuất, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu,
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
4. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
5. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong
nước.
6. Bên mời thầu là chủ đầu tư, Giám đốc dự án hoặc tổ chức chuyên
môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư, chủ tài khoản đơn vị dự toán
sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật.
7. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định
tại Điều 13, Điều 14 của Quy chế này và có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ
tư vấn cho bên mời thầu theo thỏa thuận của hợp đồng.
8. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu
thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây
gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập
gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham
gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
9. Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu
trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ
không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
10. Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam.
11. Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động
theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
12. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng
rãi hoặc hạn chế.
13. Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp
đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm
giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm
thường xuyên. Việc phân chia gói thầu phải được Ngân hàng Thế giới và cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
14. Hồ sơ/thư mời quan tâm là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu
về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu
lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
15. Hồ sơ quan tâm là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm.
16. Hồ sơ mời thầu (RFP/BD) là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu
do bên mời thầu chuẩn bị, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp
lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu
nhằm lựa chọn nhà thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
17. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu sử dụng cho sơ tuyển do
bên mời sơ tuyển chuẩn bị, bao gồm các yêu cầu cho quá trình sơ tuyển làm căn cứ
pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển và để bên mời sơ tuyển đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển.
18. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu, mẫu biểu do nhà thầu lập
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu
trong hồ sơ mời thầu.
19. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chào hàng cạnh
tranh, hợp đồng trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm
các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề
xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án chịu trách nhiệm quyết định nội
dung của hồ sơ yêu cầu theo đúng quy định;
20. Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu, mẫu biểu do nhà thầu
lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển và được nộp cho bên mời sơ tuyển theo
quy định.
21. Điều khoản tham chiếu là tài liệu giải thích mục tiêu, phạm vi
công việc, các hoạt động, nhiệm vụ cần hoàn thành, trách nhiệm của chủ đầu tư
và nhà thầu, dự kiến kết quả và sản phẩm đầu ra.
22. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp
theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thì hồ
sơ đề xuất còn được gọi là báo giá.
23. Giá gói thầu là giá trị gói thầu (không bao gồm dự phòng) được
xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán,
dự toán được duyệt và các quy định hiện hành khác.
24. Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ
sơ dự thầu. Trường hợp, nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm
giá.
25. Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các
yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ
dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, công trình hoặc dịch vụ phi tư vấn.
Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau
khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận
hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc
của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.
26. Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở
giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh
các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
27. Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà
thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
28. Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án
và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp
với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các quy định khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
29. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện
pháp ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu
trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
30. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong
các biện pháp ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp
đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
31. Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa
chọn khác.
32. Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề
nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá
trình đấu thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
33. Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ
chức có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời quan tâm, danh sách
ngắn, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Quy chế này.
Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ
dự thầu.
34. Danh sách ngắn là danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu
thầu đối với đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển và danh sách
nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan
tâm;
35. Chỉ dẫn cho nhà thầu là tài liệu cung cấp cho các nhà thầu
những thông tin cần thiết để chuẩn bị đề xuất của nhà thầu.
36. Dữ liệu mời thầu là một phần trong chỉ dẫn cho nhà thầu dùng để
phản ánh những điều kiện đặc thù của quốc gia hay một nhiệm vụ.
37. Thư mời thầu là văn bản kèm hồ sơ mời thầu bên mời thầu gửi cho
các nhà thầu.
38. Hành động tham nhũng là hành động chào mời, cho, nhận hoặc xin
(theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp) bất cứ một thứ gì có giá trị làm ảnh hưởng
không đúng tới hành động của một bên khác;
39. Hành động gian lận là bất cứ hành động hay sự bỏ sót nào, bao gồm
cả trình bày sai sự thật, (có chủ ý hay sơ suất) làm cho một bên có hành động
sai lầm, hoặc cố tình lừa dối một bên để đạt được lợi ích tài chính hay lợi ích
khác hoặc để tránh một nghĩa vụ;
40. Hành động câu kết, thông đồng là một sự sắp xếp giữa
hai hoặc nhiều bên để đạt được một mục đích sai trái, bao gồm cả việc gây ảnh
hưởng sai trái đến đến một bên khác;
41. Hành động ép buộc là làm hỏng, làm hư hại hoặc đe dọa làm hỏng
hay làm hư hại trực tiếp hoặc gián tiếp để gây ảnh hưởng sai trái đến hành động
của một bên hay tài sản của bên đó;
42. Hành động ngăn cản là hành động cố ý phá hủy, làm giả, tráo đổi
hoặc che giấu chứng cứ có ý nghĩa trọng yếu đối với việc điều tra hoặc cung cấp
thông tin sai lệch cho cán bộ điều tra nhằm ngăn cản đáng kể việc điều tra của
cơ quan chức năng và Ngân hàng Thế giới về các cáo buộc tham nhũng, gian lận,
ép buộc hay thông đồng; và/hoặc đe dọa, quấy nhiễu hay dọa dẫm bất cứ bên nào
nhằm ngăn cản việc cung cấp thông tin liên quan đến điều tra hay tiến trình điều
tra; hoặc là hành động nhằm gây cản trở đến quyền thanh tra và kiểm toán của cơ
quan chức năng và Ngân hàng Thế giới.
43. Nhân sự là chuyên gia tư vấn và nhân viên hỗ trợ do nhà thầu hoặc
nhà thầu phụ cung cấp và được giao thực hiện dịch vụ hay một phần dịch vụ;
Điều 5. Nhiệm vụ
quản lý, thực hiện và phối hợp trong hoạt động đấu thầu
1. Nhiệm vụ quản lý hoạt động đấu thầu các đơn vị thuộc Bộ Tài chính:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp,
hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm
hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với công tác mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đầu
tư xây dựng của các Dự án theo đúng quy định.
b) Cục Tin học và Thống kê tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn, kiểm tra về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình và các công việc có
liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với công
tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin của các
Dự án theo đúng quy định.
2. Nhiệm vụ của Chủ đầu tư, Giám đốc dự án và phối hợp với Ngân hàng Thế
giới trong tổ chức thực hiện đấu thầu:
a) Chủ đầu tư, Giám đốc dự án và Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu chịu
trách nhiệm cá nhân, toàn diện công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ theo quy định hiện hành của Ngân hàng Thế giới
và quy định tại Quy chế này.
b) Giám đốc dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp,
đề xuất với Ngân hàng Thế giới xem xét, có ý kiến về các trình tự, thủ tục mua
sắm đấu thầu, các hồ sơ tài liệu, quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, kiến nghị
trúng thầu và dự thảo hợp đồng đối với những gói thầu sử dụng nguồn vốn tài trợ
của Ngân hàng Thế giới nhằm mục đích đảm bảo toàn bộ quá trình được thực hiện
theo các thủ tục đã thống nhất trong Hiệp định tài trợ. Việc xem xét, rà soát
các thủ tục, hồ sơ mua sắm đấu thầu của Dự án được Ngân hàng Thế giới tiến hành
trước hoặc sau tuỳ theo hình thức đấu thầu, phạm vi của gói thầu (thuộc ngưỡng
xét duyệt trước hoặc ngưỡng xét duyệt sau).
Điều 6. Điều kiện
thực hiện đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn
Ban quản lý Dự án, Chủ đầu tư khi thực hiện đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển
chọn tư vấn phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Nội dung mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn phải tuân thủ Hiệp định tài
trợ và Văn kiện của Dự án;
- Có nội dung mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn được phê duyệt trong Kế
hoạch đấu thầu tổng thể;
- Trong phạm vi ngân sách từng gói thầu được duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ ĐIỀU
KIỆN THAM GIA DỰ THẦU
Điều 7. Trình tự
triển khai công tác đấu thầu
Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư khi tổ chức triển khai đấu thầu mua sắm hàng
hoá, dịch vụ tư vấn lựa chọn áp dụng trình tự thực hiện cho phù hợp với từng
hình thức đấu thầu, cụ thể:
1. Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu;
2. Xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
3. Xây dựng và trình phê duyệt điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm,
tiêu chí đánh giá hồ sơ mời quan tâm;
4. Đánh giá và trình phê duyệt kết quả đánh giá và lựa chọn đơn vị vào
danh sách ngắn;
5. Xây dựng và trình phê duyệt hồ sơ mời thầu (có thể được xây dựng và phê
duyệt đồng thời với thời điểm xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu);
6. Xây dựng và trình phê duyệt bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật (có
thể được xây dựng và phê duyệt đồng thời với thời điểm xây dựng và phê duyệt hồ
sơ mời thầu);
7. Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu (có thể thành lập cùng với thời điểm
quyết định thành lập Tổ thẩm định đấu thầu);
8. Đánh giá hồ sơ dự thầu;
9. Thẩm định và trình phê duyệt kết quả đấu thầu;
10. Thông báo kết quả đấu thầu;
11. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng (tuỳ thuộc tính chất của từng
hình thức đấu thầu, việc thương thảo, đàm phán các điều khoản của dự thảo hợp đồng
có thể được thực hiện đối với nhà thầu được xếp hạng cao nhất ngay sau khi có kết
quả đánh giá hồ sơ dự thầu).
Giám đốc dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
đúng nội dung, trình tự đã lựa chọn, được bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp
với yêu cầu cụ thể của công tác mua sắm, đấu thầu. Đối với gói thầu thuộc diện
xét duyệt trước của Ngân hàng Thế giới, Giám đốc dự án có trách nhiệm lấy ý kiến
của Ngân hàng Thế giới theo quy định.
Điều 8. Phương thức
đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ: Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc
mở thầu được tiến hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ: Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và
đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu
được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh
giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được thực hiện theo trình tự sau
đây:
a) Giai đoạn một: Căn cứ hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật, trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này
sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Giai đoạn hai: Căn cứ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất
về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu.
Điều 9. Các hình
thức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
1. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) được áp dụng để khuyến khích tính cạnh
tranh trong hoạt động mua sắm hàng hóa, thông qua việc công khai thông tin và
trao quyền bình đẳng cho tất cả các nhà thầu hợp lệ tham gia dự thầu cung cấp
hàng hóa.
2. Đấu thầu quốc tế hạn chế (LIB) là hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế
nhưng không quảng cáo công khai mà tiến hành mời thầu trực tiếp. Đấu thầu quốc
tế hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Có một số lượng hạn chế các nhà cung cấp hàng hóa;
b) Có lý do xác đáng cho việc không thể áp dụng đầy đủ các thủ tục của đấu
thầu cạnh tranh quốc tế (ICB).
3. Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB) được áp dụng trong trường hợp mua
sắm các hàng hóa, công trình và các dịch vụ phi tư vấn khó thu hút sự cạnh
tranh của các nhà thầu nước ngoài do:
a) Quy mô và giá trị hợp đồng;
b) Công trình có vị trí địa lý phân tán hoặc thời gian thực hiện kéo dài;
c) Tổ chức thực hiện cần số lượng lớn nhân công;
d) Các hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tư vấn có sẵn ở trong nước với
mức giá thấp hơn giá thị trường quốc tế.
4. Chào hàng cạnh tranh (Shopping) được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Mua sắm khối lượng hạn chế những hàng hoá, dịch vụ thông dụng (có nhiều
người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường
(hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết
kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa
(theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn của khu vực) và
tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc
tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác);
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa hoặc gói thầu công trình xây lắp đơn giản có
giá gói thầu không vượt ngưỡng quy định tại Hiệp định tài trợ của từng Dự án;
5. Hợp đồng trực tiếp (DC) là hình thức trao thầu cho một
nhà thầu cụ thể không dựa trên sự cạnh tranh, áp dụng trong các trường hợp cụ
thể sau:
a) Một hợp đồng cung cấp hàng hóa, công trình và dịch vụ
phi tư vấn đã được trúng thầu theo các thủ tục mà Ngân hàng Thế giới chấp thuận,
đang được thực hiện và có thể gia hạn để cung cấp bổ sung hàng hóa, công trình,
hay dịch vụ phi tư vấn, có tính chất tương tự như trong hợp đồng đang thực hiện;
b) Việc chuẩn hóa các thiết bị hoặc phụ tùng thay thế để tương thích với
các thiết bị hiện có yêu cầu phải mua bổ sung từ nhà cung ứng ban đầu;
c) Thiết bị cần mua là loại độc quyền và chỉ có thể mua được từ một nguồn
duy nhất;
d) Việc mua sắm các hàng hóa nhất định từ một nhà cung cấp cụ thể là rất cần
thiết để đảm bảo tính đồng bộ, đáp ứng tính năng hoạt động, chức năng của một
thiết bị, nhà xưởng hoặc cơ sở;
đ) Cung cấp hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn trong các trưởng hợp
đặc biệt (khẩn cấp, thiên tai,...)
6. Tự thực hiện là hình thức được thực hiện trong trường hợp chủ đầu tư hoặc
chủ dự án là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc
dự án hoặc chương trình, kế hoạch do mình quản lý và sử dụng, áp dụng trong các
trường hợp cụ thể sau:
a) Khối lượng công việc xây dựng và lắp đặt liên quan không thể xác định
trước;
b) Công trình xây dựng và lắp đặt có quy mô nhỏ, phân tán hoặc có địa điểm
tại các vùng sâu vùng xa, và khó có thể thu hút các công ty xây dựng có năng lực
tham gia đấu thầu với mức giá hợp lý;
c) Công việc xây dựng và lắp đặt cần được thực hiện để không làm gián đoạn
các hoạt động hiện tại;
d) Có nhiều khả năng rủi ro gián đoạn khi đang thực hiện công việc;
đ) Các dịch vụ phi tư vấn chuyên biệt (vấn đề an ninh quốc gia mà chỉ có
thể được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn của Chính phủ,...);
e) Sửa chữa, xử lý khẩn cấp đối với các công trình, hàng hóa nằm tại các
vùng bị ảnh hưởng bởi xung đột, khó có thể thu hút các công ty tư nhân.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt
theo quy định, đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu
tư hoặc chủ dự án về tổ chức và tài chính.
7. Hình thức khác Ngân hàng Thế giới quy định và được người có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 10. Các
hình thức đấu thầu tuyển chọn tư vấn
1. Tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí (QCBS) là quy trình
tuyển chọn công ty/hãng tư vấn dựa trên quy trình cạnh tranh giữa các công ty
đã vào danh sách ngắn dựa trên cơ sở đánh giá đề xuất kỹ thuật và đề xuất giá
khi lựa chọn đơn vị trúng thầu.
2. Tuyển chọn tư vấn dựa trên cơ sở chất lượng (QBS) là được áp dụng
đối với các công việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi cao về chuyên môn, cụ thể
như sau:
a) Các công việc phức tạp hoặc có chuyên môn cao, khó xác định điều khoản
tham chiếu và yêu cầu đầu vào của tư vấn một cách chính xác, và bên thuê muốn
tư vấn thể hiện sự sáng tạo trong đề xuất;
b) Các công việc có ảnh hưởng lớn đối với các hoạt động tiếp theo và do
đó, việc tìm được các chuyên gia tốt nhất là một mục tiêu quan trọng;
c) Các công việc có thể thực hiện bằng nhiều cách rất khác nhau nên không
thể so sánh các đề xuất của các tư vấn.
3. Tuyển chọn tư vấn theo ngân sách cố định (FBS) là phương pháp áp dụng đối
với với các nhiệm vụ đơn giản, có thể xác định một cách chính xác và có ngân
sách cố định. Hồ sơ mời thầu theo phương pháp tuyển chọn này phải nêu rõ ngân
sách hiện có và yêu cầu tư vấn cung cấp các đề xuất kỹ thuật và tài chính tốt
nhất trong các túi hồ sơ riêng biệt và nằm trong giới hạn ngân sách.
4. Tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất (LCS) được áp dụng đối với công
việc có tính chất quy chuẩn (kiểm toán, thiết kế kỹ thuật cho các công trình
không phức tạp,...), khi các thông lệ và tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước.
5. Tuyển chọn tư vấn dựa trên năng lực của tư vấn (CQS) là quy trình tuyển
chọn hãng hoặc công ty tư vấn, được áp dụng cho các hợp đồng nhỏ (thông thường
không vượt quá 4.200 triệu đồng, tương đương 200.000 USD) dựa trên danh sách ngắn
tư vấn được lập. Tư vấn có năng lực và tham chiếu thích hợp nhất được mời nộp hồ
sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng.
6. Tuyển tư vấn từ một nguồn duy nhất (SSS) là phương pháp chỉ định trực
tiếp tư vấn hãng thực hiện hợp đồng, áp dụng thực hiện trong các trường hợp:
a) Tiếp tục thực hiện những công việc trước đây;
b) Trường hợp khẩn cấp, những công việc giá trị nhỏ (tối đa 2.100 triệu đồng,
tương đương 100.000 USD);
c) Có một nhà thầu có đủ năng lực hoặc có kinh nghiệm đặc biệt cho công việc.
7. Tư vấn cá nhân (IC) được tuyển chọn trên cơ sở đánh giá kinh nghiệm,
năng lực chuyên môn. Danh sách tư vấn cá nhân được mời tham gia nộp hồ sơ phải
đạt ít nhất có 3 tư vấn cá nhân.
Tư vấn cá nhân được tuyển dụng đối với những công việc sau: (i) những công
việc không cần đến một nhóm chuyên gia, (ii) những công việc không cần đến sự hỗ
trợ thêm từ bên ngoài (trụ sở chính của công ty) về mặt chuyên môn (iii) những
công việc mà kinh nghiệm và năng lực của cá nhân là yêu cầu lớn nhất.
8. Hình thức khác do Ngân hàng Thế giới quy định và được người có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 11. Hình
thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không
thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 9 và Điều 10
thì Giám đốc dự án, Chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục
tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và tổng hợp
trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 12. Điều
kiện tham gia dự thầu
Tất cả các đơn vị, tổ chức và cá nhân khi tham gia dự thầu phải đảm bảo
các điều kiện sau:
1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Quy chế này;
2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư
cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải
có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu
của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với
công việc thuộc gói thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thư mời bày tỏ quan tâm, thông báo mời thầu
hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.
Điều 13. Tư
cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp
theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức
không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký
hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp
trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
2. Không có các hành vi gian lận và tham nhũng theo quy định tại Điều 16 của
Quy chế này.
3. Không có mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình đấu thầu theo quy định tại
Điều 15 của Quy chế này và các quy định khác của Ngân hàng Thế giới, pháp luật
Việt Nam (nếu có).
4. Đối với nhà thầu là các doanh nghiệp hoặc tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước
có thể tham gia đấu thầu (tại Việt Nam) nếu chứng minh được: (i) tính tự chủ về
mặt pháp lý và tài chính; (ii) hoạt động theo luật thương mại và (iii) không phải
là cơ quan trực thuộc bên mời thầu.
5. Có cam kết đảm bảo nguồn lực và khả năng hoàn thành các điều khoản hợp
đồng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ tư vấn.
Điều 14. Tư
cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của quốc gia mà
cá nhân đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan
(trong nước hoặc nước ngoài) có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Việc thuê tuyển tư vấn cá nhân không gây ra mâu thuẫn về lợi ích như
quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 15. Các
hành vi tuân thủ và tránh những mâu thuẫn về lợi ích trong đấu thầu
1. Nhà thầu tham gia quá trình đấu thầu phải khách quan và luôn đặt quyền
lợi của bên mời thầu, chủ đầu tư lên hàng đầu; tránh tuyệt đối mọi xung đột với
các nhiệm vụ khác hoặc vì lợi ích riêng của công ty mình, tránh hành động với mục
đích để có được công việc khác trong tương lai.
2. Nhà thầu và mọi bên liên danh với nhà thầu sẽ không được tuyển dụng nếu
có xung đột lợi ích như sau:
a) Nhà thầu đang cung cấp hàng hóa, công trình hoặc các dịch vụ phi tư vấn
bắt nguồn hoặc liên quan trực tiếp đến các dịch vụ tư vấn chuẩn bị hoặc thực hiện
một dự án đã được cung cấp bởi nhà thầu đó hoặc nhà thầu khác đang nắm quyền hoặc
thuộc quyền kiểm soát (trực tiếp hoặc gián tiếp) đối với nhà thầu nói trên. Điều
này không áp dụng cho trường hợp các công ty (tư vấn, nhà thầu, hoặc nhà cung ứng)
đang cùng nhau thực hiện các nghĩa vụ của nhà thầu trong một hợp đồng chìa khóa
trao tay hoặc hợp đồng vừa thiết kế vừa xây dựng;
b) Nhà thầu nộp nhiều hơn một hồ sơ dự thầu, hoặc với
tư cách độc lập hoặc là thành viên liên danh trong hồ sơ dự thầu khác, trừ trường
hợp bên mời thầu chấp nhận các hồ sơ dự thầu thay thế. Điều này không hạn chế một
nhà thầu tham gia nhiều hơn một hồ sơ dự thầu với tư cách nhà thầu phụ;
c) Nhà thầu (bao gồm cả các nhân sự) có quan hệ kinh
doanh hoặc gia đình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc
cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột)
với một cán bộ chuyên môn của Bên mời thầu mà người đó: (i) có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình soạn thảo hồ sơ mời thầu hoặc thông số kỹ
thuật của hợp đồng, và/hoặc quá trình đánh giá thầu cho hợp đồng; hoặc (ii) sẽ
tham gia thực hiện hoặc giám sát hợp đồng. Trừ trường hợp những mâu thuẫn phát
sinh từ những mối quan hệ nói trên đã được giải quyết ổn thỏa, được Ngân hàng
Thế giới và cấp có thẩm quyền chấp thuận;
d) Nhà thầu không tuân thủ quy định về mâu thuẫn lợi
ích như đã nêu trong mẫu Hồ sơ mời thầu cho một quá trình đấu thầu cụ thể có
liên quan;
đ) Xung đột hoạt động: Nhà thầu và các bên liên danh
đã được lựa chọn để cung cấp hàng hóa, công trình hay dịch vụ phi tư vấn được
nêu lên trong dự án sẽ không được cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến những
hàng hóa, công trình hay dịch vụ nói trên.
Ngược lại, một nhà thầu và liên danh được lựa chọn cung cấp các dịch vụ tư
vấn để chuẩn bị hoặc thực hiện một dự án sẽ không được cung cấp hàng hóa, công
trình hay dịch vụ phi tư vấn là kết quả hoặc có liên quan trực tiếp đến dịch vụ
tư vấn nhà thầu đang cung cấp.
e) Xung đột nhiệm vụ: Nhà thầu (bao gồm nhân sự của nhà thầu chính và các
nhà thầu phụ) hoặc bất kỳ bên liên danh nào của nhà thầu sẽ không được tuyển dụng
để làm bất kỳ nhiệm vụ nào, xét về tính chất, có thể xung đột với một nhiệm vụ
khác mà Nhà thầu thực hiện cho cùng một Chủ đầu tư hay một Chủ đầu tư khác.
g) Xung đột quan hệ: Nhà thầu (có bao gồm nhân sự của nhà thầu và các nhà
thầu phụ) có quan hệ kinh doanh hay quan hệ gia đình với cán bộ, nhân viên của
Bên mời thầu tham gia (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào việc (i) chuẩn bị Điều khoản
tham chiếu, (ii) quá trình tuyển chọn tư vấn, hoặc (iii) giám sát Hợp đồng, sẽ
không được trao Hợp đồng, trừ khi xung đột xuất phát từ mối quan hệ nói trên đã
được giải quyết thỏa đáng đối với Ngân hàng Thế giới thông qua quy trình tuyển
chọn và thực hiện hợp đồng.
3. Nhà thầu có nghĩa vụ thông báo về mọi trường hợp xung đột hay có tiềm
năng xung đột ảnh hưởng đến khả năng của nhà thầu trong việc thực hiện cung cấp
hàng hóa, dịch vụ tư vấn cho Bên mời thầu. Trong trường hợp nhà thầu không
thông báo về những trường hợp xung đột nêu trên, khi bên mời thầu, cơ quan có
thẩm quyền hoặc Ngân hàng Thế giới phát hiện ra, sẽ dẫn đến phán quyết (i) loại
bỏ nhà thầu tham gia vào quá trình đấu thầu hoặc (ii) chấm dứt hợp đồng với nhà
thầu.
4. Khi nhà thầu đề nghị công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị của Nhà
nước Việt Nam làm nhân sự của nhà thầu trong đề xuất kỹ thuật thì phải đáp ứng điều
kiện sau:
a) Đề xuất không vi phạm Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức của Việt
Nam và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành;
b) Cá nhân tham gia đấu thầu phải đáp ứng một trong các yêu cầu: Đã nghỉ
làm không lương tại cơ quan nhà nước hoặc đã thôi công tác hoặc đã về hưu tối
thiểu 06 tháng tính đến thời điểm nhà thầu gửi đề xuất.
Đối với các giảng viên, chuyên gia hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn
của các Trường đại học, tổ chức giáo dục, Viện nghiên cứu có thể được ký hợp đồng
cá nhân để làm việc bán chuyên trách cho dự án trong trường hợp việc thuê tuyển
đó là hợp lý, cần thiết cho dự án và các cá nhân đó đã được các Trường đại học,
tổ chức giáo dục, Viện nghiên cứu tuyển dụng làm việc dài hạn và đã làm việc tối
thiểu là 01 năm liên tục (tính từ thời điểm cá nhân đó được tuyển dụng đến khi
ký hợp đồng với dự án).
c) Đề xuất không vi phạm các quy định mâu thuẫn về lợi ích theo Quy chế
này.
5. Lợi thế không công bằng: Một nhà thầu có tên trong danh sách ngắn có được
lợi thế cạnh tranh do đã từng cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến nhiệm vụ
đang được yêu cầu tại hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu phải cung cấp những thông
tin có thể mang lại lợi thế cạnh tranh cho nhà thầu nói trên so với các nhà thầu
có tên còn trong danh sách ngắn. Thông tin nêu trên phải được cung cấp kèm hồ
sơ mời thầu.
Điều 16. Các
quy định về xử lý các gian lận, tham nhũng trong đấu thầu
1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới có quyền:
a) Nếu xác định nhà thầu hoặc cá nhân trúng thầu đã có hành động tham
nhũng, gian lận, thông đồng, ép buộc hoặc ngăn cản (gián tiếp hoặc trực tiếp)
trong quá trình đấu thầu để thắng thầu. Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới sẽ
thông báo công khai nhà thầu hoặc cá nhân đó không đủ tư cách hợp lệ (vĩnh viễn
hoặc trong một thời gian nhất định) (i) để được trao hợp đồng do Ngân hàng Thế
giới tài trợ hoặc (ii) làm tư vấn phụ, nhà cung ứng, nhà cung cấp dịch vụ cho một
nhà thầu khác có tư cách hợp lệ được trao hợp đồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
b) Ngân hàng Thế giới sẽ hủy bỏ phần vốn vay đã cam kết tài trợ cho phía
Việt Nam để thực hiện gói thầu nếu xác định được rằng đại diện của cơ quan nhận
tài trợ hoặc đơn vị được hưởng lợi từ khoản vay có hành vi tham nhũng, gian lận,
thông đồng hay ép buộc trong quá trình đấu thầu mà cơ quan nhận tài trợ không
có hành động kịp thời và phù hợp được Ngân hàng Thế giới coi là thỏa đáng để xử
lý các hành vi này khi chúng xảy ra;
c) Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới có quyền yêu cầu đưa vào các hợp đồng
do Ngân hàng Thế giới tài trợ điều khoản cho phép thanh tra các tài khoản, hồ
sơ và các tài liệu khác của nhà thầu có liên quan đến đề xuất và thực hiện hợp
đồng của nhà thầu, và có quyền đưa kiểm toán viên do Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế
giới bổ nhiệm tiến hành kiểm toán các tài khoản và hồ sơ đó.
2. Khi nhà thầu chính bị Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới hoặc cơ quan có
thẩm quyền tuyên bố không đủ tư cách hợp lệ do có hành động tham nhũng và gian
lận, điều này không đồng nghĩa với việc các nhà thầu phụ và các bên liên danh với
nhà thầu chính không đủ tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu. Các nhà thầu khi tham
gia vào quá trình đấu thầu phải nắm rõ các điều khoản về gian lận và tham nhũng
nêu trong Điều kiện chung (GC) của hợp đồng.
3. Các nhà thầu phải cung cấp thông tin về các khoản hoa hồng, tiền thưởng
được trả cho các bên đại lý trung gian nếu có liên quan đến bản đề xuất và
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu nhà thầu được trao hợp đồng, theo yêu cầu
trong mẫu đơn nộp đề xuất tài chính.
4. Các nhà thầu và các bên liên quan tham gia vào quá trình đấu thầu có
hành động tham nhũng và gian lận trong quá trình tham gia đấu thầu sẽ bị xử lý
theo quy định tại Điều 56, Điều 57 Quy chế này và theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam.
Điều 17. Làm
rõ, hồ sơ mời thầu
1. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ, hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề
nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Trong văn bản hoặc tại hội nghị tiền
đấu thầu nhà thầu cần nêu rõ yêu cầu, bên mời thầu làm rõ những nội dung trong
hồ sơ mời thầu và đưa ra nội dung đề xuất, kiến nghị của nhà thầu (cách hiểu hồ
sơ mời thầu của nhà thầu) để làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét có ý kiến cụ thể.
2. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc
các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về
những nội dung trong, hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi
phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ, hồ
sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
3. Văn bản làm rõ, bổ sung hay sửa đổi đối với, hồ
sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu và phải được thông báo đến tất cả
các bên đã nhận hồ sơ mời thầu gốc và đến tất cả các nhà thầu có tên trong danh
sách vào một thời điểm thích hợp trước khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu.
Bất kỳ sửa đổi nào đối với, hồ sơ mời thầu cũng phải
được đưa thành một phụ lục. Hạn nộp, hồ sơ dự thầu có thể được gia hạn, nếu cần.
Nếu hợp đồng thuộc diện kiểm tra trước, Ngân hàng Thế giới phải được cung cấp một
bản sao phụ lục, hồ sơ mời thầu (dưới dạng bản in hoặc bản điện tử) để xem xét và
ra quyết định không phản đối.
Điều 18. Làm rõ
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hồ sơ dự thầu
1. Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển
hoặc hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
2. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức
trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội
dung cơ bản của hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu đã nộp,
không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển
hoặc hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản
như một phần của hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu chỉ được
thực hiện giữa bên mời thầu với nhà thầu có hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển
hoặc hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và áp dụng với các hình thức được làm rõ
theo quy định.
Chương III
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều 19. Lập kế hoạch đấu thầu
1. Kế hoạch đấu thầu tổng thể:
Trong quá trình chuẩn bị dự án, chủ dự án phải lập một kế hoạch
dự kiến cho các hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn cho toàn
bộ nội dung của dự án (sau đây gọi là kế hoạch đấu thầu tổng thể). Kế hoạch đấu
thầu tổng thể phải phù hợp với Kế hoạch hoạt động chung của Dự án, Hiệp định
tài trợ và các Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về mua sắm hàng hóa và tuyển chọn
dịch vụ tư vấn.
Kế hoạch đấu thầu tổng thể phải được lập cho các hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn sẽ được thực hiện trong ít nhất 18
tháng đầu tiên thực hiện Dự án; đồng thời, phải nhận được sự chấp thuận của
Ngân hàng Thế giới trong thời gian thực hiện đàm phán khoản vay. Trong thời
gian thực hiện Dự án, Kế hoạch đấu thầu tổng thể được chủ dự án cập nhật tối
thiểu mỗi năm một lần bằng cách bổ sung thông tin về các hợp đồng đã được trao
thầu và các nội dung sẽ được đấu thầu trong 12 tháng tiếp theo.
Kế hoạch đấu thầu tổng thể và các bản cập nhật, sửa đổi, bổ
sung phải được Ngân hàng Thế giới chấp thuận (thông qua phát hành thư không phản
đối) và Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt.
2. Kế hoạch đấu thầu đối với từng gói thầu: Kế hoạch đấu thầu
đối với từng gói thầu được lập căn cứ vào Kế hoạch đấu thầu tổng thể và các bản
cập nhật (nếu có) đã được Ngân hàng Thế giới chấp nhận và Bộ Tài chính phê duyệt.
Điều 20. Nội dung trong kế hoạch đấu thầu
1. Nội dung kế hoạch đấu thầu tổng thể, bao gồm các thông
tin:
- Mô tả ngắn gọn về hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn
hoặc dịch vụ tư vấn cần mua sắm, tuyển chọn thông qua đấu thầu trong khoảng thời
gian được xác định;
- Đề xuất phương pháp tuyển chọn theo quy định trong Hiệp định
Vay;
- Ngân sách dự kiến;
- Yêu cầu và mức Ngân hàng Thế giới quy định lấy ý kiến;
- Thời gian (mốc và khoảng thời gian) thực hiện các hoạt động
của quy trình đấu thầu;
- Các thông tin khác theo quy định. (nếu có).
2. Nội dung kế hoạch đấu thầu đối với từng gói thầu bao gồm:
Tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức
đấu thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức thực hiện hợp đồng, thời gian
thực hiện hợp đồng, cụ thể:
- Tên gói thầu: Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và
phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong kế hoạch đấu thầu
tổng thể của dự án.
- Giá gói thầu: Là giá trị gói thầu (không bao gồm dự phòng)
trên cơ sở tổng dự toán được duyệt. Giá gói thầu có thể được lập bằng đồng đô
la Mỹ (USD).
- Nguồn vốn: Nguồn vốn vay nợ, viện trợ của Ngân hàng Thế giới
và nguồn vốn đối ứng theo tỷ lệ được quy định tại Hiệp định tài trợ.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu: Các hình thức lựa chọn nhà thầu
theo đúng với hình thức của Kế hoạch đấu thầu tổng thể đã được Ngân hàng Thế giới
phê duyệt.
Trường hợp Kế hoạch tổng thể mua sắm đấu thầu của Dự án cho
phép nhiều hình thức khác nhau đối với một gói thầu thì trước khi lập kế hoạch
cho gói mua sắm, đấu thầu đó, chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án phải lựa chọn hình
thức phù hợp và báo cáo Bộ Tài chính (đối với gói mua sắm phải trình Bộ Tài
chính phê duyệt theo quy định về phân cấp) xin ý kiến trước khi gửi thư đề nghị
Ngân hàng Thế giới chấp thuận.
- Phương thức đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 của
Quy chế này.
- Thời gian lựa chọn nhà thầu: Là khoảng thời gian được
tính từ ngày phát hành Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có) hoặc hồ
sơ mời thầu đến ngày ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án lập kế
hoạch đấu thầu cho toàn bộ thời gian lựa chọn nhà thầu (theo số ngày hoặc thời
điểm hoàn thành) dự tính từ thời điểm phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu đến thời điểm hoàn thành công tác đấu thầu và ký hợp
đồng.
- Hình thức thực hiện hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều
60 của Quy chế này.
- Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng
được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
Điều 21. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt:
a) Kế hoạch đấu thầu tổng thể: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự
án có trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu tổng thể gửi Ngân hàng Thế giới cho ý
kiến và tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
b) Kế hoạch đấu thầu từng gói thầu: Chủ đầu tư hoặc Ban quản
lý dự án có trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu trình Giám đốc dự án hoặc Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt theo phân cấp quy định tại Chương IX Quy chế
này.
2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Tài liệu trình duyệt kế
hoạch đấu thầu tổng thể bao gồm:
- Trình duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể lần đầu:
+ Văn bản trình duyệt, dự thảo kế hoạch đấu thầu tổng thể lần
đầu và các tài liệu liên quan đến quá trình vận động tài trợ, đàm phán khoản
vay để thực hiện dự án.
- Trình duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể cập nhật, sửa đổi,
bao gồm:
+ Văn bản trình duyệt;
+ Dự thảo kế hoạch đấu thầu tổng thể cập nhật, sửa đổi;
+ Hiệp định tài trợ;
+ Văn kiện dự án và kế hoạch tổng thể lần đầu đã được phê
duyệt;
+ Báo cáo cập nhật tiến độ thực hiện dự án và báo cáo cập nhật
tiến độ thực hiện các hoạt động đấu thầu đã được phê duyệt tại kế hoạch đấu thầu
tổng thể bản cập nhật gần nhất.
b) Tài liệu trình duyệt kế hoạch
đấu thầu triển khai các gói thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Văn bản trình duyệt bao gồm những nội dung như sau:
+ Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc
liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng
và căn cứ pháp lý để thực hiện;
+ Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức
lựa chọn nhà thầu theo các quy định tại Quy chế này;
+ Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu cần trình phê duyệt.
Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 20 Quy
chế này.
+ Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu
có):
- Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt: Khi trình duyệt kế
hoạch đấu thầu chi tiết, chủ đầu tư, bên mời thầu phải gửi kèm theo các bản chụp
các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định.
Điều 22. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra,
đánh giá các nội dung theo quy định tại Quy chế này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo
cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức thẩm định trình cấp quyết định đầu tư hoặc người có thẩm quyền
phê duyệt theo phân cấp quy định tại Chương IX của Quy chế này.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm quyền hoặc người
được uỷ quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng
đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (trong trường hợp gói thầu được thực
hiện trước khi có quyết định đầu tư) theo phân cấp quy định tại Chương IX của
Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá
10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Trường hợp việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm
của Thủ tướng Chính phủ thì được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Trường hợp phê duyệt kế hoạch đấu
thầu đồng thời với hồ sơ mời thầu thời hạn phê duyệt không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo thẩm định của
cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có).
Chương IV
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC ĐẤU THẦU, LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC ĐẤU
THẦU, LỰA CHỌN NHÀ THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA
Điều 23. Trình tự đấu thầu mua
sắm hàng hoá theo hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB)
1. Đấu thầu theo hình thức ICB được thực hiện theo các bước
như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Lập hồ sơ mời thầu (lấy ý kiến của Ngân hàng Thế giới đối
với gói thầu Ngân hàng Thế giới xét duyệt trước) và trình người có thẩm quyền
phê duyệt;
Hồ sơ mời thầu có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với
thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c) Đăng thông báo mời thầu;
d) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu và tiến hành mở thầu;
đ) Tổ chuyên gia đấu thầu lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Ban quản lý dự
án gửi kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu lấy ý kiến của Ngân hàng Thế giới (đối với
gói thầu thuộc phạm vi Ngân hàng Thế giới xét duyệt trước), tổng hợp trình người
có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu;
e) Thông báo kết quả đấu thầu.
g) Tiến hành thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng;
2. Tuỳ thuộc tính chất của từng gói thầu mà bên mời thầu đề
xuất áp dụng phương thức đấu thầu 01 giai đoạn hay phương thức đấu thầu 02 giai
đoạn. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục
1, Mục 2 Chương VII của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể
thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Điều 24.
Trình tự đấu thầu mua sắm theo
hình thức đấu thầu quốc tế hạn chế (LIB)
1. Đấu thầu theo hình thức LIB được thực hiện theo các bước
như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Lập hồ sơ mời thầu, danh sách các nhà thầu (lấy ý kiến
Ngân hàng Thế giới đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước); tổng hợp
trình người có thẩm quyền phê duyệt;
Hồ sơ mời thầu có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với
thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
c) Thông báo mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh
sách;
d) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu và tiến hành mở thầu;
đ) Tổ chuyên gia đấu thầu lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Ban quản lý dự
án gửi kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu lấy ý kiến Ngân hàng Thế giới (đối với
gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước), tổng hợp trình người có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu;
e) Thông báo kết quả đấu thầu;
g) Tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.
2. Tuỳ thuộc tính chất của từng gói thầu mà bên mời thầu đề
xuất áp dụng phương thức đấu thầu 01 giai đoạn hay phương thức đấu thầu 02 giai
đoạn. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục
1, Mục 2 Chương VII của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể
thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Điều 25. Trình tự đấu thầu mua
sắm theo hình thức đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB)
1. Đấu thầu theo hình thức NCB được thực hiện theo các bước
như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Lập hồ sơ mời thầu (lấy ý kiến Ngân hàng Thế giới đối với
gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) và tổng hợp trình người có thẩm quyền
phê duyệt;
Hồ sơ mời thầu có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với
thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
c) Đăng thông báo mời thầu.
d) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu và tiến hành mở thầu;
đ) Tổ chuyên gia đấu thầu lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Ban quản lý dự
án gửi kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu gửi lấy ý kiến Ngân hàng Thế giới (đối với
gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) và trình người có thẩm quyền phê duyệt
về kết quả đấu thầu;
e) Thông báo kết quả đấu thầu;
g) Tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng;
2. Tuỳ thuộc tính chất của từng gói thầu mà bên mời thầu đề
xuất áp dụng phương thức đấu thầu 01 giai đoạn hay phương thức đấu thầu 02 giai
đoạn. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục
1, Mục 2 Chương VII của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể
thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Điều 26.
Trình tự đấu thầu mua sắm theo
hình thức Chào hàng cạnh tranh (Shopping)
1. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện theo các bước như
sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập hồ sơ yêu cầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền
phê duyệt,
Hồ sơ yêu cầu chào hàng có thể lập và trình phê duyệt đồng
thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
c) Xác định danh sách tối thiểu 3 nhà thầu có năng lực kinh
nghiệm phù hợp và gửi yêu cầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất trình người có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Tiếp nhận Hồ sơ đề xuất;
đ) Lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất theo nội dung và tiêu
chí đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt;
e) Thông báo kết quả đấu thầu.
g) Tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.
2. Lập hồ sơ, tổ chức chào hàng cạnh tranh :
a) Hồ sơ yêu cầu:
Chủ đầu tư, Giám đốc dự án trình phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định
phân cấp tại Chương IX của Quy chế này để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ
đề xuất.
Hồ sơ yêu cầu bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc
tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời
điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các
nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá
các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và
được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
b) Tổ chức chào hàng:
- Bên mời thầu phải gửi thông tin để đăng thông báo mời chào hàng 3 kỳ
liên tiếp trên các tờ báo để các nhà thầu quan tâm tham dự
- Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào hàng tới trước thời điểm kết
thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm
nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà
thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 5 ngày;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi
qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất
của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu
lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá
chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản
này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
đ) Đánh giá hồ sơ đề xuất:
- Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ
yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi
tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
- Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt kỹ
thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp
nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị
lựa chọn.
e) Phê duyệt kết quả chào hàng: Theo quy định phân cấp tại Chương IX của
Quy chế này.
Điều 27. Trình
tự đấu thầu theo hình thức hợp đồng trực tiếp (DC)
Đấu thầu theo hình thức DC được thực hiện theo các bước như sau:
1. Đề xuất lý do áp dụng hình thức hợp đồng trực tiếp và nhà thầu được chỉ
định thực hiện hợp đồng gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến chấp thuận và tổng hợp
trình người có thẩm quyền phê duyệt;
2. Xây dựng điều khoản hợp đồng gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến
chấp thuận;
3. Tiến hành đàm phán, thương thảo với nhà thầu về các điều khoản của hợp
đồng, gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến đối với kết quả đàm phán và tổng
hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt;
4. Thông báo quyết định trao thầu.
Điều 28. Trình tự đấu thầu theo hình thức tự thực hiện
1. Hình thức tự thực hiện thực hiện theo các bước như sau:
a) Đề xuất phương án áp dụng hình thức tự thực hiện gửi Ngân hàng Thế giới
cho ý kiến chấp thuận và tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Xác định tổng giá trị tối đa của gói mua sắm trình Ngân hàng Thế giới
chấp thuận.
c) Lựa chọn đơn vị tư vấn giám sát quá trình thực hiện gói thầu.
2. Việc lựa chọn thầu tư vấn giám sát phải đảm bảo nhà thầu đó độc lập với
đơn vị tự thực hiện về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Đơn vị
thực hiện hoặc cấp có thẩm quyền phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu
tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, đơn vị tự thực hiện phải lựa chọn nhà
tư vấn giám sát đối với các nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy
định.
3. Đơn vị tự thực hiện phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện
toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện mang lại hiệu
quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu.
Mục 2. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN TUYỂN CHỌN
TƯ VẤN
Điều 29. Trình
tự tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí (QCBS)
1. Đấu thầu theo hình thức QCBS thực hiện theo các bước như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết), hồ sơ mời
quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm trình người có thẩm quyền phê duyệt;
Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời bày tỏ quan tâm có thể lập và trình phê
duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c) Đăng thông báo mời quan tâm;
d) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm; tiến hành đánh giá hồ sơ quan tâm để xác định
danh sách ngắn;
đ) Lập hồ sơ mời thầu và danh sách ngắn gửi Ngân hàng Thế giới có ý kiến
và trình người có thẩm quyền phê duyệt;
e) Phát hành hồ sơ mời thầu theo danh sách ngắn được duyệt và tiếp nhận hồ
sơ dự thầu;
g) Lập báo cáo đánh giá đề xuất kỹ thuật theo nội dung và tiêu chí đánh
giá quy định trong hồ sơ mời thầu, gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến
và trình người có thẩm quyền phê duyệt. Tiến hành mở công khai các đề xuất tài
chính
h) Lập báo cáo đánh giá tổng hợp kỹ thuật và tài chính theo nội dung và
tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu mời nhà thầu có điểm xếp hạng
cao nhất thương thảo hợp đồng. Tổ chức thương thảo các điều khoản dự thảo hợp đồng
với nhà thầu có điểm xếp hạng cao nhất. Gửi kết quả lựa chọn nhà thầu và dự thảo
hợp đồng đến Ngân hàng Thế giới chấp thuận và trình người có thẩm quyền phê duyệt.
i) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.
2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại
Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực
hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Điều 30. Trình
tự tuyển chọn tư vấn dựa trên năng lực của Tư vấn (CQS)
1. Đấu thầu theo hình thức CQS thực hiện theo các bước như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết), hồ sơ mời
quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm trình người có thẩm quyền phê duyệt;
Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ bày tỏ
quan tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê
duyệt kế hoạch đấu thầu;
c) Đăng thông báo mời quan tâm;
d) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm; tiến hành đánh giá, lập danh sách ngắn và lựa
chọn đơn vị tư vấn có năng lực phù hợp nhất mời nộp hồ sơ dự thầu, trình người
có thẩm quyền phê duyệt..
đ) Xây dựng hồ sơ mời thầu tư vấn trình người có thẩm quyền phê duyệt;
e) Gửi hồ sơ mời thầu cho đơn vị tư vấn được lựa chọn nộp hồ sơ dự thầu;
g) Đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo đề xuất kỹ thuật, tài chính và các điều
khoản dự thảo hợp đồng với nhà thầu;
h) Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo các điều khoản dự
thảo hợp đồng, gửi kết quả lựa chọn nhà thầu đến Ngân hàng Thế giới (đối với
gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) cho ý kiến, trình người có thẩm quyền
phê duyệt;
i) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.
2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại
Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực
hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Điều 31. Trình
tự tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất (SSS)
1. Đấu thầu theo hình thức SSS thực hiện theo các bước như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề xuất lựa chọn đơn vị tư vấn theo hình thức tuyển tư vấn từ một nguồn
duy nhất (SSS) và dự thảo hồ sơ mời thầu (bao gồm Điều khoản tham chiếu) gửi
Ngân hàng Thế giới xem xét, chấp thuận (nếu có);
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo đề xuất kỹ thuật, tài chính và các điều
khoản dự thảo hợp đồng với nhà thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.
2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại
Mục 1, Mục 2, Chương VI của Quy chế này.
Điều 32. Trình
tự tuyển chọn tư vấn dựa trên cơ sở chất lượng (QBS)
1. Đấu thầu theo hình thức QBS thực hiện theo các bước như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết) cho gói thầu,
hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm trình người có thẩm quyền
phê duyệt;
Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng
thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c) Đăng thông báo mời quan tâm;
d) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm; tiến hành đánh giá hồ sơ quan tâm đề xác định
danh sách ngắn trình người có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Lập hồ sơ mời thầu gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và trình người có
thẩm quyền phê duyệt;
Việc xây dựng và trình phê duyệt hồ sơ mời thầu có thể tiến hành đồng thời
với thời điểm trình phê duyệt danh sách ngắn.
e) Phát hành hồ sơ mời thầu theo danh sách ngắn được duyệt và tiếp nhận đề
xuất về kỹ thuật (hoặc tiếp nhận đồng thời hồ sơ đề xuất tài chính theo phương
thức đấu thầu 02 túi hồ sơ);
g) Lập báo cáo đánh giá đề xuất kỹ thuật theo nội dung và tiêu chí đánh
giá quy định trong hồ sơ mời thầu, gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến
và trình người có thẩm quyền phê duyệt về kết quả đánh giá kỹ thuật;
h) Mở đề xuất tài chính của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất (trường hợp
nộp đồng thời cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính) hoặc đề nghị tư vấn có
đề xuất kỹ thuật được xếp hạng cao nhất nộp đề xuất tài chính chi tiết;
Đàm phán với tư vấn về đề xuất tài chính và các điều khoản của dự thảo hợp
đồng;
i) Lập báo cáo về kết quả đàm phán về đề xuất tài chính và các điều khoản
dự thảo hợp đồng với tư vấn có đề xuất kỹ thuật xếp hạng cao nhất gửi Ngân hàng
Thế giới cho ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt;
k) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.
2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại
Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực
hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Điều 33. Trình
tự tuyển chọn tư vấn theo ngân sách cố định (FBS)
1. Đấu thầu theo hình thức FBS thực hiện theo các bước như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết và đảm bảo
rằng ngân sách đủ cho tư vấn thực hiện các công việc dự kiến) cho gói thầu;
c) Lập và trình phê duyệt hồ sơ (thư) mời quan tâm, tiêu chí đánh giá hồ
sơ quan tâm (nếu có)
Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan
tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt
kế hoạch đấu thầu;
d) Đăng thông báo mời quan tâm;
đ) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm, đánh giá hồ sơ quan tâm, trình người có thẩm
quyền phê duyệt danh sách ngắn và đơn vị được lựa chọn nộp hồ sơ dự thầu lần thứ
nhất;
e) Lập hồ sơ mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tiến hành đánh giá đề xuất về kỹ thuật và lập báo cáo đánh giá kỹ thuật
gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến (đối với trường hợp thuộc diện Ngân hàng Thế
giới xét duyệt trước) và trình người có thẩm quyền phê duyệt.
h) Mở đề xuất tài chính đối với các tư vấn đạt (hoặc hơn) điểm kỹ thuật tối
thiểu;
i) Tiến hành thương thảo đối với tư vấn có đề xuất tài chính không vượt
quá ngân sách dự kiến và có đề xuất kỹ thuật xếp hạng cao nhất;
k) Gửi kết quả lựa chọn tư vấn và dự thảo hợp đồng đến Ngân hàng Thế giới
(đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) cho ý kiến và trình người
có thẩm quyền phê duyệt ;
l) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.
2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại
Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực
hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Điều 34. Trình
tự tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất (LCS)
1. Đấu thầu theo hình thức LCS thực hiện theo các bước như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết), hồ sơ mời
quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm trình người có thẩm quyền phê duyệt;
Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí xét hồ sơ mời bày tỏ
quan tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê
duyệt kế hoạch đấu thầu;
c) Đăng thông báo thư mời quan tâm;
d) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm đánh giá hồ sơ bày tỏ quan tâm trình người có
thẩm quyền phê duyệt đối với danh sách ngắn;
đ) Lập hồ sơ mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;
e) Đánh giá Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và lập báo cáo đánh giá kỹ thuật gửi
Ngân hàng Thế giới cho ý kiến (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước)
và trình người có thẩm quyền phê duyệt;
g) Mở đề xuất tài chính đối với các tư vấn đạt (hoặc hơn) điểm kỹ thuật tối
thiểu.
h) Lập báo cáo đánh giá về đề xuất tài chính và kết quả lựa chọn tư vấn để
thương thảo hợp đồng gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và trình người có thẩm
quyền phê duyệt. Tư vấn có đề xuất về tài chính thấp nhất sẽ được lựa chọn;
i) Ký kết hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.
2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại
Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực
hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Điều 35. Trình
tự tuyển chọn tư vấn cá nhân (IC)
1. Đấu thầu theo hình thức IC thực hiện theo các
bước như sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng Điều khoản tham chiếu (TOR) gửi Ngân
hàng Thế giới xem xét, chấp thuận (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét
trước) và trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Điều khoản tham chiếu có thể lập và trình phê
duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
c) Mời tham dự nộp hồ sơ: Trường hợp đã có sẵn
nguồn tư vấn, Ban quản lý dự án xác định danh sách gồm tối thiểu 3 tư vấn cá
nhân phù hợp với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu. Trường hợp chưa có sẵn
nguồn tư vấn, đăng thông tin mời tham dự nộp hồ sơ lý lịch khoa học;
d) Tiếp nhận hồ sơ lý lịch khoa học;
đ) Đánh giá và lựa chọn chuyên gia tư vấn có
năng lực tốt nhất thực hiện hợp đồng;
e) Thương thảo hợp đồng với chuyên gia được lựa
chọn. Căn cứ kết quả thương thảo trình Ngân hàng Thế giới chấp thuận (đối với
gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) để trình người có thẩm quyền phê duyệt
kết quả lựa chọn và dự thảo hợp đồng đã thương thảo thống nhất;
g) Ký hợp đồng với tư vấn;
h) Thông báo kết quả đấu thầu.
2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu
thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Quy chế này.
Chương V
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
Điều 36. Áp dụng sơ tuyển
1. Sơ tuyển được áp dụng cho các
công trình lớn hoặc phức tạp, hoặc trong các trường hợp khác khi mà việc chuẩn
bị hồ sơ dự thầu chi tiết tốn kém và không khuyến khích cạnh tranh, chẳng hạn
như thiết bị, nhà xưởng công nghiệp, các dịch vụ chuyên môn hoá được thiết kế
riêng, hay công nghệ thông tin truyền thông phức tạp và các hợp đồng dưới hình
thức trách nhiệm duy nhất (kể cả hợp đồng chìa khoá trao tay), hợp đồng thiết kế
và xây dựng, hay hợp đồng quản lý. Việc áp dụng sơ tuyển nhà thầu nhằm lựa chọn
được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu.
2. Sơ tuyển nhà thầu phải dựa trên
cơ sở năng lực và nguồn lực các nhà thầu hợp lệ tiềm năng để hoàn thành các yêu
cầu của hợp đồng, có xét đến các yếu tố khách quan và định lượng được như: (i)
kinh nghiệm chung và kinh nghiệm cụ thể có liên quan, kết quả thực hiện và các
thành công trước đây trong các hợp đồng tương tự trong một khoảng thời gian nhất
định; (ii) tình hình tài chính; và (iii) năng lực thi công và/hoặc cơ sở sản xuất
chế tạo, nếu thích hợp.
3. Việc sơ
tuyển nhà thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 37. Trình tự thực hiện sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển: Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển
theo mẫu Hồ sơ sơ tuyển do Ngân hàng Thế giới phát hành, có thể thay đổi ở mức
tối thiểu (nếu cần thiết) và được Ngân hàng Thế giới chấp thuận và người có thẩm
quyền (sau đây được hiểu là chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án hoặc Bộ trưởng Bộ
Tài chính theo quy định về phân cấp) phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm
thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
2. Thông báo mời sơ tuyển: Thông
báo mời sơ tuyển (bằng tiếng Việt, tiếng Anh hoặc tiếng Pháp hoặc tiếng
Tây Ban Nha đối với đấu thầu quốc tế) theo mẫu
nêu tại Điều 89, phải được gửi để đăng tải trên Website của Bộ Tài chính hoặc
01 tờ báo phát hành trên toàn quốc và thông báo trên báo điện tử Kinh doanh
phát triển của Liên hợp quốc (UNDB online). Ngoài việc đăng tải theo quy
định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Thông báo phải được công bố đảm bảo cho các nhà thầu có đủ
thời gian để nhận hồ sơ mời sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, sau đó chuẩn bị và nộp
hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể
từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên mời thầu không phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn
chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển do
Bên mời thầu quy định nhưng phải đảm bảo khoảng thời gian để các Nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự tuyển. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp
và quản lý theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển.
Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị
loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển: Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình Ngân hàng Thế
giới chấp nhận người có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển: Sau khi kết quả sơ tuyển được Ngân hàng Thế giới chấp thuận và chủ đầu
tư, Giám đốc dự án hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, bên mời thầu có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ
tuyển để mời tham gia đấu thầu.
Mục 1. ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ
CHỨC
1. Xây dựng điều khoản tham chiếu (TOR) đối với nhiệm vụ của
tư vấn. Điều khoản tham chiếu phải được xây dựng bởi đơn vị có chuyên môn về
lĩnh vực công việc yêu cầu tư vấn thực hiện. Quy mô dịch vụ mô tả trong TOR phải
tương xứng với ngân sách của gói thầu. TOR xác định rõ các mục tiêu, mục đích,
và quy mô của công việc, đồng thời cung cấp các thông tin khái quát (bao gồm cả
danh sách những nghiên cứu và dữ liệu cơ bản hiện có và liên quan tới công việc)
để hỗ trợ tư vấn khi chuẩn bị đề xuất. Trường hợp yêu cầu công việc tư vấn có
bao gồm nội dung chuyển giao kiến thức hoặc đào tạo thì nội dung đó phải được
mô tả cụ thể để tư vấn ước tính những nguồn lực cần thiết thực hiện nhiệm vụ.
TOR phải liệt kê các dịch vụ và hoạt động khảo sát cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ cùng với các đầu ra dự kiến.
2. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu
(danh sách ngắn). Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi
thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có thể thông báo mời
thầu ngay theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách ngắn song phải được Ngân hàng Thế giới chấp thuận (nếu thuộc phạm vi xem
xét trước của Ngân hàng Thế giới) và người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch
đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu
được thực hiện bao gồm:
- Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án xây dựng, trình phê duyệt hồ
sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng
chuyên gia, yêu cầu về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu
chí "đạt", "không đạt" hoặc chấm điểm và cần được nêu trong
hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng
chuyên gia, tiêu chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được gửi để đăng tải
trên Website của Bộ Tài chính hoặc 01 tờ báo
phát hành trên toàn quốc và thông báo trên báo điện tử Kinh doanh phát triển của
Liên hợp quốc (UNDB online). Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có
thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định
của Ngân hàng Thế giới;
- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan
tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu
cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;
Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là
14 ngày kể từ ngày đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo
tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình Ngân hàng Thế giới chấp nhận (đối với
gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) và người có thẩm quyền phê duyệt
danh sách ngắn.
- Danh sách ngắn gồm tối thiểu 6 nhà thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm và có nhu cầu tham gia đấu thầu, đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng
Thế giới về tính phân bố rộng rãi về địa lý trong trường hợp đấu thầu quốc tế.
Trường hợp danh sách ngắn có ít hơn 6 nhà thầu thì bên mời
thầu, chủ đầu tư đề xuất phương án xử lý gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý
kiến.
3. Lập hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt;
- Điều khoản tham chiếu;
- Danh sách ngắn (nếu có);
- Các quy định khác của Ngân hàng Thế giới và của Quy chế
này;
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu
tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để
lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định của
Ngân hàng Thế giới tại mẫu hồ sơ mời thầu chuẩn do Ngân hàng Thế giới phát
hành.
4. Phê duyệt hồ sơ mời thầu: Được quy định theo phân cấp tại
Chương IX của Quy chế này.
5. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu: Bên mời thầu phải
gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu theo Mẫu quy định của Ngân hàng Thế
giới trên Website của Bộ Tài chính hoặc 01 tờ
báo phát hành trên toàn quốc và thông báo trên báo điện tử Kinh doanh phát triển
của Liên hợp quốc (UNDB online). Ngoài việc đăng tải theo quy định trên
có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo
quy định của Ngân hàng Thế giới.
b) Gửi thư mời thầu: Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các
nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều
này; đồng thời phát hành hồ sơ mời thầu.
a) Bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm
đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng
thủ tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn. Đối với
nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời thầu theo
quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu tiếp nhận hồ sơ
mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại Quy chế này.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu
(trong các trường hợp cho phép) được thực hiện theo quy định.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên)
tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản
tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự
thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm
đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa
chọn danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và
báo cáo chủ đầu tư, Giám đốc Dự án quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận
thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu tiếp nhận
và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự
thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và không
được tham gia đấu thầu. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm
đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp là không hợp lệ (trừ trường
hợp được làm rõ hồ sơ dự thầu và theo yêu cầu của bên mời thầu).
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: Khi muốn sửa đổi hoặc rút
hồ sơ dự thầu đã nộp (trong trường hợp cho phép), nhà thầu phải có văn bản đề
nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng
biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật:
a) Việc mở thầu phải được tiến
hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định
trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể
mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng
nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu
sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện
bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, trong trường hợp
cần thiết bên mời thầu ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật
của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Nhà thầu phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như
về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 40. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá
và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu
(trong trường hợp cho phép) khi có yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự
thầu thiếu tài liệu như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu
tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài
liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều
kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi
giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng
(hoặc điều kiện) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định.
2. Đánh giá chi tiết: Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật: Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ
mời thầu. Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp tại
Chương IX của Quy chế này phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt
kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính: Mở công khai hồ sơ đề xuất tài
chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại
điểm b khoản 5 Điều 39 Quy chế này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm
các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà
thầu;
+ Số lượng
bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự
thầu;
+ Điểm kỹ
thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;
+ Các thông
tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, trong trường hợp
cần thiết bên mời thầu ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài
chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng
như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ
theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng hợp: Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về
mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu mời vào thương thảo hợp đồng
và trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả theo quy định.
1. Nội dung đàm phán hợp đồng
a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn
cần thực hiện;
b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
e) Bố trí điều kiện làm việc;
g) Chi phí dịch vụ tư vấn (nếu có);
h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời thầu báo
cáo chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền theo quy
định phân cấp để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào
đàm phán.
2. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng
với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định phân cấp.
b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ
hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa
bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
3. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ
đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
4. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành
thì chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền theo quy
định về phân cấp xem xét huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước
đó và quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy
định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu
lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo
quy định tại Quy chế này.
1. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu
thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương IX của
Quy chế này.
2. Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định; cụ thể
là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu
phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu;
riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với
nhà thầu không trúng thầu.
Mục 2. LỰA CHỌN NHÀ
THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN
Điều 43. Lựa chọn nhà thầu tư
vấn là cá nhân
Tùy theo tính chất, nội dung và phạm vi
công việc tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xét thấy cá nhân chuyên gia tư vấn
có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập mà không cần phải nhiều chuyên
gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ chức khác hoặc việc sử dụng tư
vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu báo cáo người quyết định
đầu tư, mua sắm phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân
được thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư xác định
điều khoản tham chiếu đối với vị trí tư vấn cần tuyển chọn để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt. Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất
lượng và thời gian thực hiện công việc;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư
vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện
công việc; các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư lựa chọn
tối thiểu 3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư vấn phù hợp với yêu cầu
nêu trong điều khoản tham chiếu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Trường hợp thực tế có ít hơn 3 chuyên gia tư vấn thì phải rà soát lại các điều
khoản tham chiếu để điều chỉnh cho phù hợp hoặc báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo phân cấp. Trong trường hợp lựa chọn tư vấn theo hình thức
SSS, bên mời thầu yêu cầu tư vấn được lựa chọn soạn thảo đề xuất kỹ thuật và
tài chính trên cơ sở điều khoản tham chiếu do bên mời thầu cung cấp để tiến
hành xem xét và đàm phán.
3. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư đánh giá
sự đáp ứng của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch khoa học trên cơ sở điều
khoản tham chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu cầu và chuẩn bị dự thảo hợp
đồng..
4. Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, điều khoản
tham chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu hoặc chủ đầu tư tiến hành
đàm phán với chuyên gia tư vấn được đề nghị lựa chọn.
5. Căn cứ báo cáo kết quả lựa chọn
chuyên gia tư vấn của bên mời thầu , người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa
chọn tư vấn.
6. Thông báo kết quả lựa chọn tư vấn và
ký kết hợp đồng.
Chương VII
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, CÔNG TRÌNH, DỊCH VỤ
PHI TƯ VẤN
Mục I. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
Điều 44. Chuẩn bị đấu thầu
1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện
theo quy định tại Chương V Quy chế này.
2. Lập hồ sơ mời thầu theo mẫu hồ sơ chuẩn của Ngân hàng Thế
giới.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu: Thực hiện theo quy định phân cấp
tại Chương IX của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu: Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ
tuyển, phải gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với
đấu thầu quốc tế), trên Website của Bộ Tài chính 3 kỳ liên tiếp và trên báo điện
tử Kinh doanh phát triển của Liên hợp quốc (UNDB online). Ngoài việc đăng tải
theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu: Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và các
gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới nhà thầu trong danh
sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển;
đồng thời, phát hành hồ sơ mời thầu.
1. Sử dụng phương pháp chấm điểm:
a) Sử dụng thang điểm tối đa (100, 1.000,...) để xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật
được quy định tuỳ theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp
hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao
không thấp hơn 80%;
Nội dung, tiêu chí, khung điểm đánh giá kỹ thuật được quy định
trong Hồ sơ mời thầu. Cấp có thẩm quyền (cấp phê duyệt Hồ sơ mời thầu) phê duyệt
Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật (chi tiết điểm tối đa, tối thiểu
trong khung điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời thầu) trước thời điểm
đóng thầu, bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ được mở sau thời điểm
đóng thầu và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ chuyên gia đấu thầu căn cứ
vào Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật để đánh giá Hồ sơ dự thầu.
b) Đối với gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”:
a) Tiêu chuẩn đánh giá: Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà
xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung đánh giá hồ
sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”.
b) Một hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt
kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu đều được đánh giá là “đạt”.
Điều 46. Bảo đảm dự thầu
1. Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu thực hiện một bảo đảm
dự thầu để đảm bảo sự tham gia vào quá trình đấu thầu của nhà thầu trong thời
gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
2. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định
trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ
thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự
thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm tối thiểu 28 ngày.
4. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm
dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự
thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm
dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên
mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các
nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày thông
báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả
sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại
Điều 67 của Quy chế này.
6. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm
dự thầu trong các trường hợp sau đây:
a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu
mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận
được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến
hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong
nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 67 của Quy chế này.
7. Đối với nhà thầu liên danh khi tham
gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu
(trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên trong liên danh sẽ thực
hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh
được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại
theo điều kiện nêu trong hồ sơ mời thầu; Trường hợp một thành viên trong liên
danh vi phạm dẫn đến nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì tất cả thành viên trong liên danh đều bị
tịch thu bảo đảm dự thầu;
b) Các thành viên trong liên danh thoả
thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu
cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của
liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm
dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
8. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo
đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của Ngân hàng, tổ chức tài chính
thì tính hợp lệ của thư bảo đảm được xem xét theo quy định về phân cấp ký và
phát hành thư bảo đảm của từng Ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
Điều 47. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu phát hành hoặc bán hồ sơ mời thầu tới thời
điểm trước khi đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong
trường hợp có sơ tuyển). Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên
trong liên danh tiếp nhận hoặc mua hồ sơ mời thầu;
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hoặc bán hồ sơ mời
thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ
sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu (trong trường hợp
cho phép) thực hiện theo quy định.
2. Chuẩn bị, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự
thầu: Thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm
đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng
kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của
các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên
quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng
nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước
thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được
thực hiện như sau:
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;
- Mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông tin chủ yếu
sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có);
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện
các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, nếu thấy cần thiết bên mời thầu có thể ký
xác nhận vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ
quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp.
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản
gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 48.
Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu
khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu.
Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của
nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu
phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp
trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại uỷ quyền
cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận
liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ
trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng
của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách
nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu
có);
- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư; Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động
hợp pháp;
- Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất hoặc
giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối (nếu có yêu cầu);
- Số lượng bản chính, bản chụp
hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không
đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại
Quy chế này;
c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời
thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói
thầu mà việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện
tại bước đánh giá sơ bộ đối với tất cả nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không
vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực
hiện sau khi xác định giá đánh giá và phải được quy định trong hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định
trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
a) Đánh giá về kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định
trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu
nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ
dự thầu.
b) Đánh giá về tài chính: Việc đánh giá
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới đối với từng hình thức đấu thầu.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo
giá đánh giá:
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất
được xếp thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư ph� duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến
hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì tiếp
tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp theo.
Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu
thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án trình
người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương IX của Quy chế này cho
phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để
tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng
thầu.
Điều 49. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
1. Sửa lỗi: Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ
sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi khác, lỗi nhầm đơn vị và được tiến hành theo
nguyên tắc sau đây:
a) Đối với lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác:
- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì
lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Trường hợp đơn giá sai mà số lượng,
khối lượng và thành tiền đúng thì lấy thành tiền làm cơ sở pháp lý để xác định
đơn giá;
- Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng
giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.
b) Đối với các lỗi khác:
- Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn giá tương ứng
thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng;
- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền
sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;
- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền
nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách
chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định
bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong
hồ sơ mời thầu thì được coi là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh
theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu "," (dấu phẩy) thay
cho dấu "." (dấu chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo
cách viết của Việt Nam.
Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên
hay giảm đi sau khi sửa.
Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông
báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời
thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa
lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
Trường hợp HSDT có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn
hơn 10% giá dự thầu cũng sẽ bị loại. Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt
đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.
2. Hiệu chỉnh các sai lệch:
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung
thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu
chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần
chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc
nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch
thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức
giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước
đánh giá về mặt kỹ thuật;
b) Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước
đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức giá của
nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán.
Điều 50. Trình duyệt, thẩm định,
phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt,
thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
được thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Mục II. ĐẤU THẦU
HAI GIAI ĐOẠN
Điều 51. Chuẩn bị đấu thầu
giai đoạn 1
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được
thực hiện theo quy định tại
Chương V của Quy chế này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn 1: Thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới về mẫu hồ sơ mời thầu chuẩn.
3. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Điều 5 của Quy chế
này.
4. Việc mời thầu giai đoạn 1 thực hiện
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 52. Tổ chức đấu thầu giai
đoạn 1
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới
trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc các nhà thầu
có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu
theo quy định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên
danh mua hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Quy chế này.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn
1: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản
lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và
không được đánh giá và được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu.
3. Mở thầu: Việc mở thầu được thực hiện
theo các quy định tại Quy chế này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin
về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Sau khi đánh giá Hồ
sơ dự thầu; căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành
trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói thầu.
Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ sở
hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.
1. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 2:
Trong giai đoạn 2, hồ sơ mời thầu được
sửa đổi, điều chỉnh trong đó cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật,
yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện
pháp bảo đảm dự thầu
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn
2 được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Điều 5 của
Quy chế này.
2. Tổ chức đấu thầu: Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được phát hành cho các
nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 1.
Bên mời thầu phải
bảo mật các hồ sơ kỹ thuật mà các nhà thầu đã sử dụng trong giai đoạn 1 theo
các yêu cầu về tính minh bạch và quyền sở hữu trí tuệ.
Việc tổ chức đấu
thầu được thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều 54. Đánh giá hồ sơ dự thầu
giai đoạn 2
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn
2 được thực hiện trình tự theo quy định tại Điều 48 Quy chế này.
Điều 55.
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt,
thông báo kết quả đấu thầu
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu,
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định
tại Quy chế này.
Chương XIII
HUỶ ĐẤU THẦU, LOẠI BỎ HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ THƯƠNG THẢO,
HOÀN THIỆN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 56.
Hủy, đình chỉ, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà
thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu tư, bên mời
thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.
2. Huỷ đấu thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp
sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ
mời thầu. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp
chịu trách nhiệm xem xét, quyết định và phải có văn bản điều chỉnh mục tiêu, phạm
vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu theo đúng quy định.
b) Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu,
Tổ thẩm định đấu thầu (hoặc đơn vị thẩm định) thông đồng với nhà thầu;
c) Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu
cầu của hồ sơ mời thầu;
d) Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng
làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
đ) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến không lựa chọn
được nhà thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu của gói
thầu;
e) Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa các bên
trong đấu thầu: chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và nhà thầu
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.
3. Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được
áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành
vi vi phạm trong quá trình đấu thầu theo quy định của Ngân hàng Thế giới và quy
định tại Quy chế này dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã
xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện
pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.
Trong văn bản đình chỉ, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp, thời gian để
khắc phục vi phạm về đấu thầu.
4. Căn cứ vào quyết định huỷ đấu thầu của người có thẩm quyền
theo quy định về phân cấp, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu
tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
Điều 57. Loại bỏ hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau đây:
1. Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (trọng yếu) đã được quy
định trong hồ sơ mời thầu;
2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;
3. Nhà thầu vi phạm quy định về Mâu thuẫn lợi ích, Gian lận
và tham nhũng tại Điều 15, Điều 16 Quy chế này.
4. Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá
dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học
do bên mời thầu phát hiện;
5. Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự
thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
Điều 58.
Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc
thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm tổ chức mời nhà thầu đã trúng thầu đến
thương thảo hợp đồng theo đúng quy định trong hồ sơ mời thầu, giá trị hợp đồng
không được vượt quá giá trị đã được phê duyệt trúng thầu.
Nếu trường hợp các nội dung thương thảo hợp đồng không thành
công (không triển khai được), chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án báo cáo người có
thẩm quyền xem xét và gửi xin ý kiến Ngân hàng Thế giới (nếu cần thiết) để mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng, trong trường hợp đó phải
yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết.
Điều 59.
Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Ngân hàng Thế giới,
các quy định tại Quy chế này.
2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với
chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham
gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng
hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng
thầu thì phải được Ngân hàng Thế giới và người có thẩm quyền theo phân cấp xem
xét, quyết định.
Điều 60.
Hình thức hợp đồng bao gồm
1. Hình thức trọn gói.
2. Hình thức cung cấp dịch vụ chưa xác định hoặc thỏa thuận
giá (IDC).
3. Hình thức theo thời gian.
4. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.
5. Hình thức hợp đồng khác theo quy định của Ngân hàng Thế giới và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 61. Hình
thức trọn gói
1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định
rõ về số lượng, khối lượng.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ
đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp
đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
3. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn
gói được thực hiện cụ thể như sau:
Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực
hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là
những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước
của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu
tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều
lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư
thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng
bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo
thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu
gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định
phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được
thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường
hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh
toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả
thi;
4. Đối với công việc xây lắp, trước khi ký kết hợp đồng,
các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được
duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu tư
phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ đầu
tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng
công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc xây lắp này, sau
khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế
nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng
công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu.
Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy
ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc
chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai
số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thỏa thuận trong
hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.
Điều 62. Hình
thức cung cấp dịch vụ chưa xác định hoặc thỏa thuận giá (IDC)
1. Hình thức cung cấp dịch vụ chưa xác định hoặc thỏa thuận giá (IDC)
được áp dụng trong các trường hợp bên mời thầu cần tiếp cận nhanh và liên tục với
các dịch vụ tư vấn mang tính sự vụ cho một hoạt động cụ thể, không thể xác định
trước phạm vi và thời gian.
2. Căn cứ danh sách chuyên gia có năng lực và cam kết sẵn sàng thực hiện dịch
vụ tư vấn do các nhà thầu đề xuất, bên mời thầu xem xét lựa chọn danh sách các
chuyên gia thông qua các tiêu chí lựa chọn về năng lực và kiến thức chuyên môn
đã xây dựng trong hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu.
Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm và nhà thầu thống nhất về mức phí đề xuất sẽ
trả cho chuyên gia và các điều kiện chuẩn của hợp đồng.
Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu dựa trên thời gian
làm việc thực sự của các chuyên gia chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho bên mời
thầu.
Điều 63. Hình
thức theo thời gian
1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu
phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần,
ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp
đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định về điều chỉnh giá
hợp đồng tại Quy chế này.
3. Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức theo
thời gian được thực hiện như sau:
a) Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên
gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ đầu
tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều
68 của Quy chế này nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày,
giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy
định tại tiết a khoản 3 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn
phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định
trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ
phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ
do nhà thầu xuất trình và/hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp
đồng.
4. Các hợp đồng theo thời gian phải được bên thuê theo dõi và quản lý sát
sao nhằm đảm bảo rằng công việc đang được thực hiện đúng hướng và các khoản nhà
thầu yêu cầu thanh toán được chi trả một cách thích hợp.
Điều 64. Hình
thức theo tỷ lệ phần trăm
1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho các hợp đồng mua sắm
hàng hóa và dịch vụ giám định.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng
công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh
toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng
nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.
Điều 65. Nhiều
hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung
Trường hợp một hợp đồng có một hoặc nhiều hợp đồng bộ phận thuộc hình thức
hợp đồng quy định tại các Điều nêu trên thì áp dụng nguyên tắc thanh toán được
quy định tại các Điều tương ứng.
Điều 66. Ký kết
hợp đồng
1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
b) Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà
thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;
b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại
thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu.
Điều 67. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng, bảo hành
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng:
a) Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
(đối với các hợp đồng cho công trình xây lắp và hợp đồng trách nhiệm duy nhất)
trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
và hình thức tự thực hiện.
b) Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu
và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị
bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải
được người có thẩm quyền cho phép.
c) Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến
khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
d) Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp
từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
2. Bảo hành
a) Hợp đồng có nội dung về xây dựng công trình, mua sắm hàng hoá, dịch vụ
phi tư vấn thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành
tối thiểu từ 3 đến 5% giá tổng giá trị hợp đồng và nội dung khác về bảo hành được
quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.
b) Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và
trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư, Giám đốc dự án và nhà thầu) phải được
thể hiện trong hợp đồng.
Điều 68. Điều
chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng
1. Điều chỉnh giá hợp đồng
a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với hình thức theo đơn giá,
hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh,
phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh
giá;
b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp
với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính
toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy
định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối
với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;
c) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng
trực tiếp đến tổng giá trị hợp đồng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư hoặc Giám
đốc dự án báo cáo với Ngân hàng Thế giới và cấp có thẩm quyền cho phép được điều
chỉnh giá theo các chính sách mới kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực.
2. Điều chỉnh hợp đồng
a) Trên nguyên tắc không làm thay đổi tổng mức đầu tư hoặc mục tiêu đầu tư
của Dự án, trong quá trình thực hiện hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng trọn gói) của
Dự án nếu có những phát sinh hợp lý nằm ngoài quy định của hợp đồng, hoặc có những
yêu cầu cần phải điều chỉnh nội dung hợp đồng cho phù hợp, Ban quản lý Dự án được
phép điều chỉnh, bổ sung vào hợp đồng đã ký theo như quy định của Ngân hàng Thế
giới và Chính phủ Việt Nam.
b) Khi tiến hành điều chỉnh, Ban quản lý dự án phối hợp với các đơn vị
liên quan nếu có tiến hành thương thảo với nhà thầu những nội dung liên quan đến
phụ lục phát sinh bổ sung, điều chỉnh hợp đồng trình Ngân hàng Thế giới chấp
thuận để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về phân cấp.
Điều 69. Hồ sơ
thanh toán, giám sát, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
1. Hồ sơ thanh toán: Căn cứ vào các hồ sơ thanh toán, giá trị hợp đồng và
các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu
tư, Giám đốc dự án thanh toán cho nhà thầu.
2. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
a) Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau:
- Chủ đầu tư, Giám đốc dự án chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc
thực hiện hợp đồng;
- Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công
tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn
để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư Giám đốc dự án
và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
- Nhà thầu tư vấn giám sát thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu
xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và
nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý vi theo quy định của
pháp luật Việt Nam có liên quan, quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại
Quy chế này.
b) Việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:
- Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp
với nội dung hợp đồng đã ký kết;
- Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung
thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
c) Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong tối đa bốn mươi
lăm (45) ngày kể từ khi chủ đầu tư, Giám đốc Dự án và nhà thầu hoàn thành các
nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo
dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín mươi (90) ngày.
Chương IX
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, TỔ CHUYÊN GIA ĐẤU THẦU, THẨM ĐỊNH
TRONG ĐẤU THẦU
Điều 70. Thẩm quyền
quyết định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu,
tiêu chí đánh giá chi tiết hồ sơ mời quan tâm, bảng điểm đánh giá chi tiết hồ
sơ dự thầu (nếu có), kết quả đấu thầu và xử lý tình huống trong đấu thầu
1. Giám đốc dự án, chủ đầu tư có nhu cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới 3.000 triệu
đồng (tương đương 143.000 USD)
cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có
giá trị từ 3.000 triệu đồng (tương đương 143.000 USD) trở lên cho một lần mua sắm
theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
Điều 71. Thẩm định
đấu thầu
Khi triển khai thực hiện hoạt động đấu thầu, Bộ trưởng, Chủ đầu tư, Giám đốc
dự án được phân cấp tại Điều 70 của Quy chế này tổ chức thẩm định đấu thầu như
sau:
1. Giao nhiệm vụ thẩm định hoặc thành lập Tổ thẩm định đấu thầu:
a) Đối với nội dung, gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt đấu thầu của Bộ
trưởng:
- Dự án đầu tư xây dựng:
+ Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt.
+ Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định,
Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần là các đơn vị có liên
quan; Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ thành lập Tổ thẩm định.
- Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm các dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng), mua sắm hàng
hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án:
+ Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp cùng với Vụ Kế hoạch
- Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
+ Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định,
Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần tham gia là Vụ Kế hoạch
– Tài chính và Cục Tin học và Thống kê tài chính để giúp Bộ thẩm định, Tổ thẩm
định được thành lập đồng thời với thời điểm Bộ trưởng phê duyệt danh mục dự
toán.
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác:
+ Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt.
+ Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định,
Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần tham gia là Vụ Kế hoạch
- Tài chính, các đơn vị có liên quan; Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ thành lập
Tổ thẩm định.
b) Đối với nội dung, gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt đấu thầu của Chủ
đầu tư, Giám đốc dự án: Chủ đầu tư, Giám đốc dự án giao cho một đơn vị (hoặc bộ
phận) chuyên môn chủ trì thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu hoặc thành lập Tổ
thẩm định đấu thầu (nếu cần thiết).
2. Tổ chức, bộ phận và cá nhân thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu phải
độc lập với các cá nhân tham gia quá trình thực hiện đấu thầu (tham gia lập kế
hoạch đấu thầu, xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu).
3. Tổ thẩm định đấu thầu có nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu vào danh
sách ngắn, kết quả sơ tuyển và kết quả đấu thầu gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến
và trình người có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quy định tại Điều 70.
4. Thành phần Tổ thẩm định đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và
thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: Do Thủ trưởng đơn vị được phân cấp nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế
toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản mua sắm, đầu
tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin:
Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, đầu tư xây dựng được thay bằng
Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ 01 đến 03 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế
toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị
có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần
thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn
vị mình quản lý.
- Thư ký: Được chỉ định trong các uỷ viên trên.
5. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh
tế, kỹ thuật của gói thầu.
6. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ
thẩm định đấu thầu tự giải thể sau khi kết thúc hoạt động đấu thầu.
7. Trường hợp cần thiết phải thuê đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định để
giúp cho Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ bày tỏ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu: Giám đốc dự án hoặc chủ đầu tư xem xét,
quyết định lựa chọn đơn vị, tổ chức thẩm định theo đúng quy định của Ngân hàng
Thế giới, quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định của đơn vị tư vấn thẩm định.
Điều 72. Tổ
chuyên gia đấu thầu
1. Giám đốc dự án, chủ đầu tư quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu
theo đúng quy định tại điểm 2, 3, 4 Điều này.
2. Thành phần Tổ chuyên gia đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ
và thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: Do thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư đề xuất
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp nêu trên.
- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế
toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu
tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin
Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu tư xây dựng được
thay bằng Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ 03 đến 05 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế
toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị
có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần
thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn
vị mình quản lý tham gia (nếu được sự đồng ý).
- Thư ký: Được chỉ định trong các uỷ viên trên.
3. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ nếu thấy cần thiết phải
thành lập Tổ tư vấn độc lập (tối đa không quá 03 người) hoặc thuê đơn vị tư vấn,
Giám đốc dự án hoặc Chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền tại Điều 70 của Quy
chế này phê duyệt. Tổ tư vấn độc lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có nhiệm vụ
tư vấn cho Giám đốc dự án hoặc Chủ đầu tư trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu và không có quyền tham gia bỏ phiếu chấm thầu.
4. Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh
tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời
thầu và ngược lại. Tổ chuyên gia đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ
chuyên gia đấu thầu tự giải thể sau khi thực hiện xong việc hoạt động đấu thầu.
Điều 73. Công
tác phối hợp của Ban Quản lý dự án với Ngân hàng Thế giới
1. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của Ngân hàng Thế giới đối
với các ngưỡng xét duyệt trước theo quy định của Ngân hàng Thế giới:
a) Ngưỡng giá trị gói thầu thuộc diện Ngân hàng Thế giới xem xét và có ý
kiến (có thư không phản đối) trước khi thực hiện, gồm:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá thực hiện theo đấu thầu cạnh tranh quốc tế
(ICB);
- Gói thầu áp dụng hình thức Hợp đồng trực tiếp (DC);
- Gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện;
- Các gói thầu tuyển chọn tư vấn do các công ty thực hiện có giá trị từ
4.200 triệu đồng (tương đương 200.000 USD) trở lên;
- Một số trường hợp khác đã được quy định cụ thể tại Kế hoạch đấu thầu tổng
thể của Dự án .
Trường hợp, Ngân hàng Thế giới có sự thay đổi quy định về mức xem xét phê
duyệt trước, các nội dung trên cũng sẽ được thay đổi tương ứng. Giám đốc dự án
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Thế giới để kịp thời cập nhật
các thay đổi, báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch – Tài chính) trong tối đa 5
ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Thế giới ban hành quy định mới.
Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, trao đổi, thảo luận với
Ngân hàng Thế giới để cung cấp đầy đủ tài liệu, làm rõ các nội dung Ngân hàng
Thế giới yêu cầu cần giải trình, bổ sung trước khi Ngân hàng Thế giới có văn bản
trả lời về nội dung đấu thầu và đảm bảo nội dung văn bản trả lời của Ngân hàng
Thế giới (thư không phản đối) nêu rõ nội dung đề xuất, kiến nghị của chủ đầu tư,
bên mời thầu được Ngân hàng Thế giới “không phản đối”.
b) Các gói thầu không thuộc phạm vi quy định về xét duyệt trước tại điểm a
nêu trên thuộc quy trình các gói thầu Ngân hàng Thế giới xét duyệt sau. Việc
xét duyệt sau được thực hiện thông qua các đợt kiểm tra định kỳ của Ngân hàng
Thế giới trong quá trình thực hiện Dự án.
2. Phối hợp của Ban quản lý dự án với Ngân hàng Thế giới để xem xét các kiến
nghị, khiếu nại của nhà thầu về quá trình đấu thầu và kết quả đấu thầu:
a) Ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Thế giới (nếu
được yêu cầu) trong việc nghiên cứu và chuyển gửi kiến nghị của nhà thầu đối với
Ngân hàng Thế giới nhận trước khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu tới Bên mời thầu, để
có nhận xét và đề xuất cách xử lý đối với các kiến nghị.
b) Đối với các kiến nghị, khiếu nại của các nhà thầu nhận được sau thời điểm
mở thầu:
- Nếu hợp đồng thuộc diện xét duyệt sau: Các tài liệu, thư từ trao đổi hoặc
các đoạn trích dẫn liên quan nhà thầu gửi cho Ngân hàng Thế giới (nếu thích hợp)
sẽ được Ngân hàng Thế giới cân nhắc để gửi cho Ban quản lý dự án xem xét, xử lý
thích hợp. Ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp, cung cấp cho Ngân hàng Thế
giới tài liệu có liên quan để Ngân hàng Thế giới kiểm tra và có ý kiến nhận
xét.
- Nếu hợp đồng thuộc diện xét duyệt trước: Các thư từ trao đổi sẽ được
Ngân hàng Thế giới xem xét và tham khảo ý kiến của Ban quản lý dự án (hoặc cơ
quan chủ quản nếu thấy cần thiết). Ban quản lý dự án có trách nhiệm cung cấp
thêm thông tin để Ngân hàng Thế giới xem xét và có ý kiến nhận xét hoặc kết hợp
vào báo cáo đánh giá thầu (nếu thích hợp).
c) Ngoại trừ việc thông báo đã nhận được thư của nhà thầu, Ngân hàng Thế
giới sẽ không thảo luận và cũng không trao đổi thư từ với bất kỳ nhà thầu nào
trong thời gian đánh giá và xem xét quy trình đấu thầu, cho đến khi quyết định
trao thầu được công bố.
Chương X
QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 74. Bộ trưởng
Bộ Tài chính
1. Xem xét, phê duyệt đối với những nội dung sau: Kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu theo phân cấp quy định tại
Điều 70 Quy chế này.
2. Xem xét, phê duyệt các phụ lục, phát sinh điều chỉnh hợp đồng
làm thay đổi giá trị hợp đồng, thời hạn thực hiện hợp đồng, hoặc các yêu cầu kỹ
thuật quan trọng của hợp đồng có giá trị tương đương từ 3.000 triệu đồng (tương
đương 143.000 USD) trở lên. Các nội dung còn lại liên quan đến phát sinh, điều
chỉnh hợp đồng do Giám đốc Ban quản lý dự án xem xét phê duyệt
3. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo kết luận của cấp có thẩm quyền
trong hoạt động đấu thầu.
4. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu,
các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 75.
Chủ đầu tư, Giám đốc dự án
1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà
thầu, bao gồm: Xây dựng điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí
đánh giá hồ sơ quan tâm, đánh giá và lựa chọn nhà thầu vào danh sách ngắn.
2. Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án chịu trách nhiệm xây dựng
kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định về
phân cấp hiện hành; phê duyệt thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp
cần thiết), Tổ chuyên gia đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết,
xử lý tình huống trong đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu theo đúng quy định
về phân cấp hiện hành và các quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp theo quy định của Ngân hàng Thế giới và Luật Đấu thầu để thay
mình làm bên mời thầu (nếu cần thiết).
4. Chịu trách nhiệm tổ chức ký kết hợp đồng, phối hợp
với các đơn vị liên quan giám sát nhà thầu được lựa chọn,
thực hiện việc thanh toán, nghiệm thu, bàn giao theo đúng các quy định trong hợp
đồng đã ký và các quy định có liên quan của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt
Nam.
5. Quyết định phê duyệt đối với những
nội dung: Danh sách ngắn, kết quả xếp hạng đánh giá đề xuất
kỹ thuật sau khi đã được Ngân hàng Thế giới chấp thuận;
6. Giám đốc Dự án xem xét phê duyệt các nội dung phát
sinh điều chỉnh hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị dưới 3.000
triệu đồng (tương đương 143.000 USD).
7. Giám đốc Dự án có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính
(qua Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Cục Tin học và thống kê tài chính) xem xét
trước khi gửi Ngân hàng Thế giới đối với các nội dung đấu
thầu của gói thầu thuộc mức xét duyệt trước của Ngân hàng Thế giới và thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và quá trình lựa chọn nhà
thầu theo quy định tại Quy chế này.
9. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
10. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện
tử về đấu thầu.
11. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo kết luận của cấp có thẩm quyền
trong hoạt động đấu thầu.
12. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định.
Điều 76. Bên mời
thầu
1. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định
của Ngân hàng Thế giới và Quy chế này;
b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu;
c) Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư hoặc thủ trưởng
đơn vị mua sắm về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu
được duyệt;
đ) Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm
xem xét và ký kết hợp đồng;
e) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu;
g) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử
về đấu thầu;
i) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
k) Bảo mật các tài liệu về đấu thầu.
2. Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án thì ngoài các
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định
về quyền và nghĩa vụ đối với chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án theo quy định của
Quy chế này.
Điều 77. Nhà thầu
1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên
danh theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.
3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm
và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
5. Tuân thủ các quy định của về đấu thầu của Ngân hàng Thế giới và pháp luật
về đấu thầu của Việt Nam.
6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Tổ
chuyên gia đấu thầu
1. Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.
2. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy
chế này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo lưu ý kiến của mình.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu
và báo cáo kết quả đánh giá.
5. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 79. Cơ
quan, tổ chức thẩm định, Tổ thẩm định
1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của
pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm, bên mời thầu cung cấp đầy đủ
các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.
5. Báo cáo đầy đủ các nội dung thẩm định, ý kiến khác nhau giữa nội dung
trong báo cáo của Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, Tổ chuyên gia đấu thầu với ý
kiến thẩm định để người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bảo lưu ý kiến và chịu
trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình. Gửi báo cáo thẩm định theo quy định
tại khoản 3 Điều 92 Quy chế này.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương XI
KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP
LUẬT TRONG ĐẤU THẦU
Điều 80. Kiểm tra về đấu thầu
của cơ quan quản lý Việt Nam
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực
hiện kiểm tra về đấu thầu đối với dự án thuộc Bộ và các nội dung mua sắm, dự án
đầu tư do mình quyết định phê duyệt mua sắm, đầu tư.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Giám đốc dự án chịu trách nhiệm
thực hiện công tác kiểm tra theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Việc kiểm tra đấu thầu được tiến
hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề
nghị hoặc thấy cần thiết) theo quyết định của người có thẩm quyền.
4. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:
a) Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu theo các nội
dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản;
- Thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu;
- Nội dung văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện công tác đấu thầu, đặc biệt là các nội dung về phân cấp trình, thẩm định
và phê duyệt trong đấu thầu, sự phù hợp với các văn bản pháp lý cấp cao hơn;
- Tình hình thực tế áp dụng văn bản, những
vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);
b) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên gia đấu thầu.
c) Kiểm tra việc xây
dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý;
- Nội dung của kế hoạch
đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu
và phương thức đấu thầu áp dụng cho các gói thầu, hình thức hợp đồng, thời gian
tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Việc điều chỉnh kế
hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
- Việc trình duyệt
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chất lượng báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
d) Kiểm tra việc tổ
chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:
- Sự tuân thủ quy định
của Ngân hàng Thế giới và pháp luật Việt Nam về đấu thầu;
- Sự tuân thủ theo
cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Chất lượng hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá và
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nội dung hợp đồng
ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Trình tự và tiến độ
thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
đ) Phát hiện những tồn
tại, sai sót trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục. Trường hợp
phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, trong Báo
cáo kiểm tra cần đưa ra kiến nghị theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
(nếu có) đến người quyết định đầu tư của dự án đó.
e) Kiểm tra tình
hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu.
5. Sau khi kết
thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan, đơn vị kiểm tra có
trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết
quả kiểm tra.
6. Nội dung báo
cáo kiểm tra bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý;
b) Kết quả kiểm
tra;
c) Nhận xét;
d) Kiến nghị.
Điều 81. Điều kiện để xem xét, giải
quyết kiến nghị theo quy định Việt Nam
1. Kiến nghị phải
là của nhà thầu tham gia đấu thầu.
2. Đơn kiến nghị
phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được
đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định của
Luật Đấu thầu. Cụ thể, đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá
trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến
nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có
thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời
gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị chưa từng được
nhà thầu nộp đơn kiện ra Tòa án.
5. Đối
với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người có thẩm quyền, nhà
thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định cho bộ phận thường trực giúp việc
của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị
được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân,
tổ chức có trách nhiệm liên đới.
Khi các cơ quan chức năng tại Việt Nam
nhận được kiến nghị của nhà thầu hoặc các bên liên quan đến quá trình tổ chức đấu
thầu, việc giải quyết kiến nghị được tiến hành như sau:
1. Thời hạn giải quyết kiến nghị được
tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến
nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về
việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu
không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến
nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
Người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý
vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các gói thầu do mình phê duyệt hoặc quyết
định đầu tư. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm các quy định trong quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu thì việc
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam và chịu hành động xử phạt
theo quy định của Ngân hàng Thế giới.
Điều 84. Hình thức phạt tiền
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan sẽ bị
phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc quy định của Ngân hàng Thế giới (nếu có).
Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt
động đấu thầu tại Việt Nam đối với các nhà thầu, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định: Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh
giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói
thầu.
b) Tổ chức,
cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hoá, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu,
xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
c) Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu
thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định về
tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau:
- Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy
định;
- Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên
bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu
tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời
của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa
chọn nhà thầu;
- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo
cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá
trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo
quy định;
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo
mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.
d) Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu
do mình làm bên mời thầu.
đ) Người
có thẩm quyền cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Ngân
hàng Thế giới và Quy chế này để tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
e) Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp
nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng
hoá, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ
trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi
công, tổng thầu chìa khoá trao tay;
g) Cá nhân
trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên
mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp
tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định
và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được
phân công khi người ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ
hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em
ruột);
h) Tổ chức,
cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, Ngân hàng Thế giới, cơ quan
nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng
đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
i) Người
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói
thầu chưa được xác định;
k) Vi phạm quy định sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu
cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời
thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu.
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát hành hoặc
thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại
thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào
hàng.
l) Vi phạm quy định sau:
- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do
cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 01 năm, kể từ khi
nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;
- Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự
thầu tham gia đấu thầu gói thầu của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được
quyết định thôi công tác chưa được 01 năm.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư,
bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các
thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực
trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp
đồng.
b) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp
pháp hoá hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một
nhà thầu khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử
dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của
nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau
khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường
hợp hợp đồng có quy định khác;
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác từ 10% trở lên
giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà
thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển
nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc
thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
c) Vi phạm quy định: Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu
để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác
tham gia đấu thầu.
d) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp
đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước ngoài không đủ
điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ đầu tư sử
dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi người nước ngoài không đủ điều
kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định: Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có
giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực
hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong
việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định: Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với
nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để
thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng
đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.
c) Vi phạm quy định: Dàn xếp, thông đồng
giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu,
giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa
nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết
quả thực hiện.
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung
ương: Thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 62 Nghị
định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
b) Chủ tịch
Hội đồng tư vấn cấp Bộ là đại diện có thẩm quyền của Vụ Kế hoạch - Tài chính với
sự tham gia của Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế. Hội đồng
tư vấn cấp Bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu
thuộc dự án do cấp Bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy
định tại điểm a khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn:
Tùy theo tính chất của từng gói
thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định, Chủ tịch Hội
đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của
Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ,
cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể,
anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia
đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực
tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng
trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu.
Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc.
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu
quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét,
quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được
giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực
tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị.
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về
hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí
do nhà thầu có kiến nghị phải nộp theo quy định.
Chương XII
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG ĐẤU THẦU
1. Các thông tin về đấu thầu được đăng tải công khai trên
Website của Bộ Tài chính (ngoài việc phải đăng trên các Website do Ngân hàng Thế
giới quy định), cụ thể như sau:
a) Kế hoạch đấu thầu;
b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;
h) Các thông tin liên quan khác.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải Website của Bộ Tài chính, có thể đăng trên Trang thông tin điện
tử của Ban quản lý dự án, các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận
tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
3. Cung cấp thông tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin:
- Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều
này.
- Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế) chịu trách nhiệm cung cấp
thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều này.
b) Thời hạn cung cấp thông tin:
Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông
báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn
cung cấp thông tin chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến đăng tải
các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều này,
thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày ký văn bản.
Điều 88.
Quy định về thời gian trong đấu
thầu
Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền
quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:
1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu
thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời
sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;
Người có thẩm quyền theo quy định phân cấp
tại Chương IX Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời
gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu
của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).
Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp,
cung cấp thông tin, giải trình cho Ngân hàng Thế giới để xem xét, cho ý kiến đối
với đề nghị chấp thuận hồ sơ yêu cầu, điều khoản tham chiếu hoặc danh sách ngắn
của bên mời thầu (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xét duyệt trước) trong thời
gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản và tài liệu
(lần đầu), có ý kiến trả lời trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày bên mời
thầu gửi văn bản giải trình bổ sung (trong trường hợp Ngân hàng Thế giới có yêu
cầu bên mời thầu làm rõ nội dung trong hồ sơ yêu cầu hoặc điều khoản tham chiếu).
2. Phát hành hồ sơ mời thầu sau khi thông báo mời thầu;
Người có thẩm quyền theo quy định phân cấp
tại Chương IX Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời hạn
tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức
thẩm định.
Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp,
cung cấp thông tin, giải trình cho Ngân hàng Thế giới để xem xét, cho ý kiến đối
với đề nghị chấp thuận hồ sơ mời thầu của bên mời thầu (đối với gói thầu Ngân
hàng Thế giới xét duyệt trước) trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày gửi văn bản và tài liệu (lần đầu) của bên mời thầu và có ý kiến trả lời
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản giải trình
trong trường hợp Ngân hàng Thế giới có yêu cầu bên mời thầu làm rõ các nội dung
trong hồ sơ mời thầu.
3. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 28 ngày kể
từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;
4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định
cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu.
Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu
nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các
lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 60 ngày;
5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với
đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến
ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư, người có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu
thầu;
6. Đối với cơ quan thẩm định trong nước:
Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày cho việc thực hiện đối
với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện
theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin,
giải trình cho Ngân hàng Thế giới để xem xét và cho ý kiến đối với đề nghị của
bên mời thầu về phê duyệt kết quả đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong thời gian
không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản và tài liệu (lần
đầu) và có ý kiến trả lời trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản
giải trình của bên mời thầu trong trường hợp Ngân hàng Thế giới có yêu cầu bên
mời thầu làm rõ các nội dung trong báo cáo đánh giá lựa chọn nhà thầu.
7. Thời gian thương thảo, ký hợp đồng: Tối đa 07 ngày kể từ
ngày thông báo kết quả đấu thầu Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án phải tổ chức thương
thảo với Nhà thầu trúng thầu. Tối đa 30 ngày kể từ ngày ký quyết định kết quả đấu
thầu thì Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án phải hoàn thiện, ký hợp đồng với Nhà thầu
trúng thầu theo quy định. Trường hợp, quá thời gian nêu trên, không ký được hợp
đồng thì thực hiện theo quy định tại Điều 58 Quy chế này.
8. Trong quá trình thực hiện, các nội
dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời: lập điều khoản
tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ mời quan tâm; sơ tuyển
nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; trình phê duyệt danh sách ngắn và hồ sơ mời thầu;
phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết
quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều 89. Mẫu tài liệu đấu thầu
1. Trong quá trình tổ chức, thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư,
Giám đốc dự án, bên mời thầu sử dụng các mẫu tài liệu đấu thầu do Ngân hàng Thế
giới phát hành và các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm:
a) Mẫu tài liệu chuẩn đối với gói thầu
mua sắm hàng hoá;
b) Mẫu tài liệu chuẩn đối với gói thầu
các công trình nhỏ;
c) Mẫu tài liệu chuẩn đối với đấu thầu
mua sắm công trình;
d) Mẫu hồ sơ sơ tuyển đối với đấu thầu
mua sắm công trình;
đ) Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu cung cấp
thiết bị, vật tư;
e) Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp;
g) Mẫu đánh giá thầu gói thầu xây lắp;
h) Thư mời chào giá;
i) Mẫu hồ sơ chào giá dùng cho các gói
thầu xây lắp mua sắm theo hình thức chào hàng cạnh tranh;
k) Mẫu hồ sơ mời thầu chuẩn tuyển chọn
tư vấn;
l) Mẫu hợp đồng tư vấn cá nhân dài hạn,
m) Mẫu hợp đồng tư vấn cá nhân trung hạn,
n) Các mẫu tài liệu khác theo quy định
của Ngân hàng Thế giới.
1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ theo
các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế;
b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ
sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;
c) Người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quyết định
xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
2. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh
giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, Giám đốc dự án hoặc chủ đầu tư phải tiến
hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước
thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Trường hợp dự toán của gói thầu
(không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt
thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn
nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu đã duyệt.
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn
nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có
ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng
điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) cấp có thẩm quyền xem xét, giải
quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép
gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp
hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;
b) Cho phép
mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm
đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề
xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ
sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó
bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể
từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ
sơ đề xuất.
5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá
khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải
thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của
nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và
thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc
thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều
49 Quy chế này.
6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa
chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư
xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem
xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu
thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn
tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy
trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Quy chế này. Trường hợp cần điều
chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có
trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo
đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo
cáo của chủ đầu tư.
c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm
phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt
điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của
chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời
nhà thầu có giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.
7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu
vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao); không cần xác định giá
đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả
trúng thầu (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị
trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại
khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt
nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho
nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn không yêu cầu kỹ thuật cao.
9. Trong quá trình thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý
ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt
giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường
hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu
tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do
bên mời thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm
(50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu
thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định
liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện
pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.
11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu
để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư
căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào
danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo
lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm
nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực
và kinh nghiệm;
b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong
danh sách ngắn.
12. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá,
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực
hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định
giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu
ghi trong đơn dự thầu.
13. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu
thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu
thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà
thầu thì chủ đầu tư, Giám đốc dự án xem xét cho phép phát hành hồ sơ mời thầu
ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định
thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.
14. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi
phát sinh tình huống thì bên mời thầu, Giám đốc dự án, chủ đầu tư phải báo cáo
người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.
Điều 91. Hồ sơ trình duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa
chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư hoặc Giám
đốc dự án lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền
xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư, Giám đốc dự án về kết quả
lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu
liên quan.
1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu
bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa
chọn nhà thầu;
b) Nội dung của gói thầu;
c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh
giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu
bao gồm:
- Tên nhà
thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh
phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;
- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề
nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu có);
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không chọn được nhà thầu
thì phải nêu rõ nguyên nhân và phải đề xuất phương án xử lý tiếp theo.
2. Tài liệu liên quan gồm:
a) Bản chụp quyết định đầu tư và các
tài liệu để ra quyết định đầu tư; văn bản phê duyệt nội dung, danh mục mua sắm
và phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền; điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu
có); kế hoạch đấu thầu;
b) Điều khoản tham chiếu (nếu có);
c) Hồ sơ mời quan tâm, Tiêu chí đánh
giá hồ sơ mời quan tâm (nếu có);
d) Danh sách ngắn (nếu có);
đ) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết;
e) Quyết định thành lập tổ chuyên gia
đấu thầu, tổ thẩm định đấu thầu (nếu có) hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp;
g) Danh
sách nhà thầu mua và nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; biên bản mở thầu;
h) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (bản
photocoppy) và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
i) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của tổ thẩm định đấu thầu (nếu có), tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu
thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
k) Văn bản phê duyệt các nội dung của
quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
l) Biên bản đàm phán hợp đồng đối với
gói thầu dịch vụ tư vấn;
m) Ý kiến
về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);
n) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 92. Thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không
phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời
gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá
nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của
dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ
sơ mời thầu;
- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc
tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu,
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất;
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo
cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh
giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ
trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành
viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính
sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của
dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị
trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về
đề nghị của cơ quan trình duyệt;
- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp
giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn
nhà thầu.
c) Thành phần hồ
sơ trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ
trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 91 Quy chế này. Bên
mời thầu nộp trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ
quan, tổ chức thẩm định theo quy định phân cấp tại Quy chế này.
3. Báo cáo thẩm định của đơn vị tư vấn (trường hợp thuê thẩm định) được gửi
đồng thời cho bên mời thầu, chủ đầu tư. Báo cáo thẩm định của đơn vị, bộ phận
theo chức năng, nhiệm vụ hoặc Tổ thẩm định được giao nhiệm vụ thẩm định được gửi
cho Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án theo quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 93.
Đồng tiền dự thầu
1. Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo
nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể. Nhà thầu có thể chào tổng
giá gồm nhiều khoản bằng các đồng tiền khác nhau với điều kiện không sử dụng
quá ba loại ngoại tệ khi chào giá.
2. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về
cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng
tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Điều 94.
Ngôn ngữ trong đấu thầu
1. Đối với đấu thầu trong nước: Ngôn ngữ sử dụng trong hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển và hồ sơ mời thầu, hồ sơ bày tỏ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu,
hợp đồng ký kết là tiếng Việt.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển và hồ sơ mời thầu phải
được soạn thảo bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha (đồng thời,
được dịch sang tiếng Việt)
Hồ sơ bày tỏ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu có
thể được phát hành bằng một trong hai ngôn ngữ của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hoặc hồ sơ mời thầu.
Ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng ký giữa nhà thầu trúng
thầu và bên mời thầu là ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu
không được phép đòi hỏi và cũng không được cho phép nhà thầu thắng thầu ký hợp
đồng bằng hai ngôn ngữ trở lên.
Điều 95. Thu,
chi trong hoạt động đấu thầu
1. Nội dung chi phí trong đấu thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên gia;
đ) Chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu
(nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu thầu.
Trường hợp phải thuê tư vấn trong quá trình lập hồ sơ mời thầu,
tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ; tư vấn để phân tích, đánh giá hồ
sơ dự thầu...) thì thực hiện theo quy định về tuyển chọn tư vấn quy định tại
Quy chế này.
2. Mức chi:
a) Đăng tin mời thầu: theo hợp đồng thực tế.
b) Chi thuê thẩm định: Theo hợp đồng ký kết, nhưng mức chi
phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được
nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và
tối đa là 50.000.000 đồng.
c) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà
thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị
nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
d) Chi họp tổ chuyên gia, họp thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp
thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, họp hội đồng
tư vấn: Thực hiện theo mức chi, cơ chế quản lý tài chính đối với Dự án hoặc vận
dụng mức chi tổ chức các cuộc họp tương đương quy định tại Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Đối với các nội dung chi không có mức chi cụ thể được cơ
quan có thẩm quyền ban hành thì Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án được phép chi tiêu
theo thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ trên cơ sở tuân thủ chế độ hóa
đơn, chứng từ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu của mình.
3. Nội dung thu:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu áp dụng
hình thức đấu thầu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy chế này: Mức
giá bán hồ sơ mời thầu do Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án quyết định trên cơ sở tính
đủ các chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được quá cao đến mức
không khuyến khích được các nhà thầu tham gia dự thầu.
b) Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà
thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của nhà thầu để bảo đảm chi phí
cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức thu bằng 0,01% giá dự thầu
của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và
tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu theo quy định tại Điều
46 Quy chế này, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 67
Quy chế này.
4. Biên lai: Sử dụng biên lai thu tiền (Mẫu 27x) theo Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán
đơn vị hành chính sự nghiệp.
5. Hạch toán: Do khoản thu từ hoạt động đấu thầu không thuộc
ngân sách nhà nước nên không hạch toán vào ngân sách nhà nước; các cơ quan, đơn
vị phản ánh khoản thu, chi từ hoạt động đấu thầu vào nguồn thu khác và tổng hợp
chung trong báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan, đơn vị.
6. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá trình đấu thầu:
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được sử dụng nguồn
kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 95 Quy chế này để chi phí cho
quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nguồn
kinh phí quy định nêu trên không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì Ban
Quản lý dự án được phép sử dụng nguồn kinh phí trong dự toán được giao để bù đắp;
trường hợp còn dư, được bổ sung kinh phí hoạt động của đơn vị.
Chương XIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 96.
Giám đốc dự án chịu trách nhiệm
toàn diện về công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn dịch vụ thuộc phạm
vi mình quản lý.
Đối với việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ sử dụng toàn bộ từ
nguồn vốn đối ứng, nếu thấy cần thiết Chủ đầu tư, Giám đốc dự án có thể áp dụng
Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu
xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban
hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 97.
Vụ trưởng Kế hoạch - Tài chính,
Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn dịch vụ tư
vấn của dự án thuộc Bộ Tài chính theo đúng nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 và
quy định tại Chương IX của Quy chế này, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 98. Giám đốc dự án có
trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ
Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các Ban Quản lý dự án phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài
chính) để xem xét, hướng dẫn hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính điều chỉnh Quy
chế cho phù hợp./.