BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 148/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI BỘ, ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐẤU THẦU, MUA SẮM TẬP TRUNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỰ ÁN VAY NỢ, VIỆN TRỢ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
ngày 26/11/2003; Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày
03/6/2008; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12
ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ các Nghị
định của Chính phủ: số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước; số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; số 102/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục
Tin học và Thống kê tài chính và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là đơn vị
thuộc Bộ),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thẩm quyền hướng dẫn cơ chế, chính sách và ban hành chế độ,
tiêu chuẩn, định mức:
1.
Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1.1. Hướng dẫn các
cơ chế, chính sách do Nhà nước ban hành trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu
tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu,
mua sắm tập trung và ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong từng lĩnh vực
phù hợp với quy định chung của Nhà nước để thực hiện thống nhất trong các đơn vị
thuộc Bộ.
1.2. Quy định danh
mục tài sản đặc thù trong các đơn vị thuộc Bộ.
Vụ Kế hoạch - Tài
chính chủ trì xây dựng danh mục trình Bộ trưởng xem xét, quyết định, riêng lĩnh
vực ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì
xây dựng trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ:
2.1. Cụ thể hoá
các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Bộ Tài chính đã hướng dẫn,
ban hành theo quy định tại mục 1.1, khoản 1 Điều này cho phù hợp với đặc thù của
đơn vị và để thống nhất thực hiện trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc phạm vi quản lý.
2.2. Ban hành định
mức trang bị và sử dụng tài sản đặc thù (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật...)
đối với các loại tài sản đặc thù theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
tại mục 1.2, khoản 1 Điều này để thống nhất thực hiện trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Các văn bản nêu
trên phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Cục Tin học và Thống
kê tài chính - đối với lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin) để kiểm tra, giám
sát và quản lý.
Điều 2. Thẩm quyền phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch mua sắm tài sản:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1.1. Phê duyệt chiến
lược, đề án, dự án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, 05 năm của Bộ Tài
chính trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội
bộ để thực hiện chủ trương, chiến lược phát triển của Nhà nước theo từng giai
đoạn.
1.2. Phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng dài hạn, 05 năm của các đơn vị thuộc Bộ.
1.3. Phê duyệt kế
hoạch 5 năm về ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tài chính và của các đơn vị
thuộc Bộ.
1.4. Phê duyệt kế
hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với các dự án đầu tư
và các dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng quy mô) có tổng mức vốn đầu tư từ 2.000
triệu đồng trở lên.
1.5. Phê duyệt kế
hoạch, danh mục dự toán mua sắm dài hạn, hàng năm đối với tài sản trang bị cho
các hệ thống dọc thuộc Bộ, gồm: Xe ô tô các loại; Tàu và ca nô các loại; Máy
soi các loại của ngành Hải quan; Hệ thống camera giám sát của ngành Hải quan;
Các tài sản đặc thù chưa được cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức
trang bị.
1.6. Phê duyệt kế
hoạch, danh mục dự toán mua sắm dài hạn, hàng năm đối với tài sản trang bị cho
các đơn vị còn lại thuộc Bộ, trừ các nội dung sau do Thủ trưởng đơn vị quyết định,
gồm: Mua sắm tài sản cố định có giá trị dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản; Mua
sắm các loại công cụ, dụng cụ; Sửa chữa, thay thế, bảo trì, bảo dưỡng tài sản,
trang thiết bị.
1.7. Phê duyệt kế
hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm (trừ nội dung mua
sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị) của các đơn
vị thuộc Bộ.
Vụ Kế hoạch - Tài
chính chủ trì xây dựng, thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với
các nội dung nêu trên (trừ nội dung 1.3 do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ
trì thẩm định trình Bộ trưởng).
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước:
2.1. Phê duyệt chiến
lược, đề án, dự án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, 05 năm của đơn vị
và của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đảm bảo phù hợp với chiến lược, đề án,
dự án, chương trình hành động của Bộ Tài chính đã được Bộ trưởng phê duyệt.
2.2. Phê duyệt hoặc
phân cấp phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối
với các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa trong hệ thống (trừ các dự
án quy định tại mục 1.4, khoản 1 Điều này).
2.3. Phê duyệt hoặc
phân cấp phê duyệt: kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm hàng năm đối với các tài
sản trong hệ thống (trừ các tài sản quy định tại mục 1.5, khoản 1 Điều này); kế
hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm đối với nội dung
mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị của các
đơn vị trong hệ thống.
Các văn bản phê duyệt
nêu trên phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để kiểm tra, giám sát
và quản lý, hoặc gửi đơn vị (trong trường hợp phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị
cấp dưới phê duyệt).
Điều 3. Về lĩnh vực quản lý tài chính:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1.1. Xây dựng báo
cáo dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
1.2. Phê duyệt và
lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ Tài chính được Nhà nước giao để
báo cáo Bộ Tài chính (cơ quan tài chính) thẩm tra.
1.3. Quyết định kế
hoạch và nội dung sử dụng đối với các nguồn tài chính thực hiện nhiệm vụ chung
của ngành.
Vụ Kế hoạch - Tài
chính có nhiệm vụ tổng hợp, thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt, quyết
định những nội dung nêu trên.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính:
2.1. Giao dự toán,
điều chỉnh dự toán cho các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính và cấp 3 thuộc
Bộ Tài chính.
2.2. Thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị phân bổ ngân sách cấp 1 trong việc thực hiện triển khai hệ thống
Tabmis; quản lý, theo dõi việc phân bổ dự toán, thực hiện dự toán trong hệ thống
Tabmis của các đơn vị thuộc Bộ theo các nội dung chi sau:
a. Vốn đầu tư xây
dựng Nhà nước giao.
b. Dự toán chi thường
xuyên, giao thực hiện tự chủ.
c. Dự toán chi hỗ
trợ đầu tư xây dựng.
d. Dự toán chi cải
tạo, sửa chữa lớn.
đ. Dự toán chi ứng
dụng công nghệ thông tin.
e. Dự toán chi mua
sắm tài sản.
f. Dự toán chi
nghiệp vụ chuyên môn đặc thù.
g. Dự toán chi
đoàn ra.
h. Dự toán chi đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
i. Dự toán chi
nghiên cứu các đề tài khoa học.
j. Dự toán chi
khác (ngoài các nội dung dự toán trên).
2.3. Thông báo thẩm
định quyết toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ
Tài chính; Thông báo xét duyệt quyết toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị
dự toán cấp 3 thuộc Bộ Tài chính.
2.4. Tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính để báo cáo Bộ Tài chính
(cơ quan tài chính) xem xét, thẩm định.
3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính:
Thực hiện xây dựng
dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó:
3.1. Được quyết định
giao, điều chỉnh dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 2 (đối với đơn vị
có hệ thống dọc) và các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc đơn vị.
3.2. Chịu trách
nhiệm toàn diện về nhập số liệu phân bổ ngân sách của toàn bộ các đơn vị dự
toán trực thuộc vào hệ thống Tabmis theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo
thực hiện quản lý, theo dõi thống nhất các nội dung dự toán trong hệ thống
Tabmis như quy định tại mục 2.2, khoản 2 Điều này.
4. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc:
Thực hiện xây dựng
dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, của cơ quan quản lý cấp trên, trong đó:
4.1. Được giao, điều
chỉnh dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc đơn vị.
4.2. Chịu trách
nhiệm phối hợp với đơn vị dự toán cấp trên cung cấp hồ sơ, tài liệu để thực hiện
nhập số liệu phân bổ dự toán vào hệ thống Tabmis.
5. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 (đơn vị trực tiếp sử dụng ngân
sách): Thực hiện xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, của cơ quan quản lý
cấp trên.
Điều 4. Về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1.1. Quyết định đầu
tư xây dựng các dự án (trừ các dự án quy định tại khoản 2 Điều này).
1.2. Quyết định
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm A.
1.3. Báo cáo Bộ
Tài chính (cơ quan tài chính) về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo
niên độ ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính theo quy định.
Vụ Kế hoạch - Tài
chính thẩm định, tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định các nội dung nêu
trên.
1.4. Uỷ quyền Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành đối với các dự án nhóm B, nhóm C do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định đầu tư.
1.5. Quyết định
thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính, Ban Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng Tổng cục để thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư các dự án quy định
tại mục 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 Điều này; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính, Ban Quản lý các dự án đầu
tư xây dựng Tổng cục.
Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
2.1. Tổng Giám đốc
Kho bạc Nhà nước:
a. Quyết định đầu
tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án
nhóm B.
b. Quyết định (hoặc
phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định) đầu tư xây dựng
và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự
án cải tạo sửa chữa.
2.2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế:
a. Quyết định đầu
tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án có
tổng mức đầu tư từ 300.000 triệu đồng trở xuống (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng
đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa).
b. Quyết định tổ
chức, nhân sự Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế.
2.3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan:
a. Quyết định đầu
tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án có
tổng mức đầu tư từ 300.000 triệu đồng trở xuống (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng
đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa).
b. Quyết định tổ
chức, nhân sự Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Hải quan.
2.4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước:
a. Quyết định đầu
tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án
nhóm B (trừ các dự án kho dự trữ tuyến 1).
b. Quyết định (hoặc
phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định) đầu tư xây dựng
và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự
án cải tạo sửa chữa.
c. Quyết định tổ
chức, nhân sự Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
2.5. Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa.
2.6. Giám đốc Học
viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các trường thuộc Bộ quyết định đầu tư xây
dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án có tổng mức
đầu tư dưới 15.000 triệu đồng, các dự án cải tạo sửa chữa.
2.7. Thủ trưởng
các đơn vị còn lại thuộc Bộ (trừ các đơn vị quy định tại mục 2.6 Điều này) quyết
định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các
dự án cải tạo sửa chữa (không làm tăng quy mô).
2.8. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ
ngân sách hàng năm của các Chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp báo cáo Bộ
Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (cơ
quan tài chính) theo quy định.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình:
3.1. Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính (thuộc Vụ Kế hoạch - Tài chính) là Chủ đầu
tư đối với: các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa ngành Tài
chính; các dự án có tổng mức đầu tư trên 300.000 triệu đồng của hệ thống Thuế,
hệ thống Hải quan và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính; các dự án khác do
Bộ trưởng quyết định (trong trường hợp cần thiết).
3.2. Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế (thuộc Vụ Tài vụ quản trị của Tổng cục
Thuế) là Chủ đầu tư đối với: các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại
hóa trong hệ thống Thuế; các dự án có tổng mức đầu tư từ 100.000 triệu đồng đến
300.000 triệu đồng của hệ thống Thuế; các dự án khác trong hệ thống Thuế do Tổng
cục trưởng quyết định (trong trường hợp cần thiết).
3.3. Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Hải quan (thuộc Vụ Tài vụ quản trị của Tổng
cục Hải quan) là Chủ đầu tư đối với: các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện
đại hóa trong hệ thống Hải quan; các dự án có tổng mức đầu tư từ 100.000 triệu
đồng đến 300.000 triệu đồng của hệ thống Hải quan; các dự án khác trong hệ thống
Hải quan do Tổng cục trưởng quyết định (trong trường hợp cần thiết).
3.4. Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước (thuộc Vụ Tài vụ quản trị của
Tổng cục Dự trữ Nhà nước) là Chủ đầu tư đối với: các dự án kho dự trữ tuyến 1;
các dự án khác trong hệ thống Dự trữ Nhà nước do Tổng cục trưởng quyết định
(trong trường hợp cần thiết).
3.5. Các dự án
khác: Người quyết định đầu tư quyết định Chủ đầu tư (không giao Chủ đầu tư đối
với cấp Chi cục).
3.6. Chủ đầu tư phải
báo cáo cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo niên độ ngân sách hàng năm theo quy định.
Điều 5. Về lĩnh vực quản lý tài sản nhà nước:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1.1. Phê duyệt chủ
trương mua, nhận chuyển giao quyền sử dụng đất (hoặc trụ sở làm việc) cho các
đơn vị thuộc Bộ.
1.2. Thu hồi tài sản
là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ 10 tỷ đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản đối với các đơn vị thuộc Bộ sử dụng sai mục đích,
không đúng quy định hiện hành.
1.3. Điều chuyển
tài sản là bất động sản (nhà, đất và bao gồm cả quyền sử dụng đất) giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
1.4. Quyết định điều
chuyển tài sản được hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do Ban Quản lý các
dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính thực hiện cho đơn vị được giao quản lý, sử dụng
(đơn vị không được giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư).
1.5. Bán tài sản
không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo
sổ sách kế toán tại thời điểm bán từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của
các đơn vị thuộc Bộ.
1.6. Thanh lý tài
sản là nhà, công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 10 tỷ đồng trở lên/01
đơn vị tài sản trừ các trường hợp quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
1.7. Quyết định
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc Bộ.
1.8. Quyết định việc
sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc Bộ
để liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật sau khi có sự thống nhất bằng
văn bản của Bộ Tài chính.
Vụ Kế hoạch - Tài
chính có nhiệm vụ thẩm định các nội dung nêu trên trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định phê duyệt. Đối với các tài sản vượt thẩm quyền xử lý của Bộ trưởng, Vụ Kế
hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng để báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính:
2.1. Quyết định
thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ (trừ các đơn vị
thuộc hệ thống dọc và các đơn vị sự nghiệp công lập).
2.2. Quyết định
thu hồi các tài sản do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng,
vượt tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước và của Bộ đối với: Xe ô tô; Tài
sản là động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ
5 tỷ đồng trở lên đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đối với cơ quan, đơn vị
có hệ thống dọc, dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, đơn vị
còn lại.
2.3. Điều chuyển
xe ô tô và tài sản là động sản khác từ cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc này
sang cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc khác, từ cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống
dọc sang cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và ngược lại trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
2.4. Bán tài sản
là: Xe ô tô các loại trên cơ sở phương án xử lý được Bộ trưởng phê duyệt; Động
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán từ 5 tỷ đồng trở
lên đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị có hệ thống dọc,
từ 500 triệu đồng đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị
còn lại trên cơ sở phương án xử lý được Bộ trưởng phê duyệt.
2.5. Thanh lý tài
sản là nhà, công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 5 tỷ đồng trở lên đến
dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đối với cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc,
dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, đơn vị còn lại trừ các
trường hợp quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
2.6. Thanh lý tài sản
là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 500
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (trừ cơ
quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc).
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước:
3.1. Quyết định việc
mua, nhận chuyển giao quyền sử dụng đất (hoặc trụ sở làm việc) theo chủ trương
đã được Bộ trưởng phê duyệt.
3.2. Quyết định
thuê trụ sở làm việc, quyết định (hoặc phân cấp quyết định) thuê tài sản khác
phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định
của Nhà nước về thuê trụ sở làm việc, tài sản khác.
3.3. Quyết định
(hoặc phân cấp quyết định) thu hồi tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản
do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt tiêu chuẩn, định
mức theo quy định của Nhà nước và của Bộ trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
3.4. Quyết định điều
chuyển tài sản được hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do Ban Quản lý các
dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng
cục Hải quan, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực
hiện cho đơn vị được giao quản lý, sử dụng trong từng hệ thống (đơn vị không được
giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư).
3.5. Quyết định
(hoặc phân cấp quyết định) điều chuyển các tài sản là động sản trong nội bộ đơn
vị, hệ thống. Riêng tài sản là xe ô tô: Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố được sắp xếp, điều chuyển xe ô tô trong phạm vi đơn vị quản lý, nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức của Bộ, đồng
thời có trách nhiệm báo cáo đơn vị cấp Tổng cục việc sắp xếp, điều chuyển để
theo dõi, quản lý.
3.6. Quyết định
(hoặc phân cấp quyết định) bán tài sản là động sản (trừ xe ô tô các loại) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài
sản trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
3.7. Quyết định
(hoặc phân cấp quyết định) thanh lý tài sản nhà nước là nhà, công trình xây dựng
khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại
thời điểm thanh lý dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (bao gồm cả nhà, công trình
xây dựng khác trên khuôn viên đất mượn của địa phương do không còn nhu cầu sử dụng
để trả lại đất cho địa phương) trừ các trường hợp quy định tại khoản 5, khoản 6
Điều này.
3.8. Quyết định
(hoặc phân cấp quyết định) thanh lý toàn bộ tài sản là động sản bị hư hỏng, hết
niên hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn
vị khác trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
3.9. Được Bộ trưởng
uỷ quyền:
a. Quyết định giao
tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi
quản lý trên cơ sở kết quả xác định giá trị tài sản nhà nước theo quy định.
b. Quyết định việc
sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc
phạm vi quản lý để liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật sau khi có
sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Thủ trưởng các đơn vị còn lại thuộc Bộ:
4.1. Quyết định thuê
trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị theo đúng
quy định của Nhà nước về thuê trụ sở làm việc, tài sản khác (áp dụng đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập).
4.2. Quyết định
thuê tài sản khác (không bao gồm trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định của Nhà nước về thuê tài
sản khác (áp dụng đối với các đơn vị không phải là đơn vị sự nghiệp công lập).
4.3. Quyết định
bán, thanh lý tài sản là động sản (trừ xe ô tô các loại) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán tại thời điểm bán, thanh lý dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4.4. Bộ trưởng uỷ
quyền cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định sử dụng
tài sản nhà nước được giao vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê
đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn
liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở chủ trương của Bộ.
4.5. Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định sử dụng tài sản nhà nước
được giao vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê đối với tài sản
khác (trừ các tài sản quy định tại mục 4.4 Điều này).
5. Chủ đầu tư quyết định thanh lý, phá dỡ nhà cửa, vật kiến trúc trong
phạm vi dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
6. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp thuộc Bộ quyết định thanh lý nhà cửa,
vật kiến trúc theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc bị hư hỏng do thiên tai
gây ra.
Điều 6. Về lĩnh vực kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1.1. Phê duyệt kế
hoạch kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ.
1.2. Quyết định kiểm
tra, kiểm toán nội bộ đột xuất các đơn vị, cá nhân do Vụ Kế hoạch - Tài chính
chủ trì tổ chức thực hiện, kiểm tra đột xuất các đơn vị, cá nhân do Cục Tin học
và Thống kê tài chính chủ trì tổ chức thực hiện.
1.3. Quyết định xử
lý kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ trưởng.
1.4. Giải quyết
khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ do Vụ Kế
hoạch - Tài chính ban hành, các kết luận, kiến nghị kiểm tra do Cục Tin học và
Thống kê tài chính ban hành.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính:
2.1. Phê duyệt kế
hoạch chi tiết kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm do Vụ Kế hoạch - Tài chính
chủ trì thực hiện theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt.
2.2. Ban hành
thông báo kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị được kiểm tra,
kiểm toán do Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì tổ chức thực hiện.
2.3. Giải quyết
khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ do các đơn
vị thuộc Bộ ban hành.
3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính:
3.1. Phê duyệt kế hoạch
chi tiết kiểm tra công tác quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm
do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì thực hiện theo kế hoạch đã được Bộ
trưởng phê duyệt.
3.2. Ban hành
thông báo kết quả kiểm tra đối với các đơn vị được kiểm tra do Cục Tin học và
Thống kê tài chính chủ trì tổ chức thực hiện.
3.3. Giải quyết
khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra công tác quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin do các đơn vị thuộc Bộ ban hành.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước:
4.1. Phê duyệt kế
hoạch chi tiết kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm của các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt.
4.2. Ban hành
thông báo kết quả kiểm tra, kiểm toán đối với các đơn vị được kiểm tra, kiểm
toán nội bộ do đơn vị tổ chức thực hiện.
4.3. Giải quyết
khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ do đơn vị
cấp dưới trực tiếp ban hành.
Điều 7. Về lĩnh vực quản lý ứng dụng công nghệ thông tin:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1.1. Quyết định đầu
tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin: nhóm A; các dự án nhóm B
không nằm trong kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt; các dự
án liên quan đến nhiều đơn vị của ngành tài chính; các dự án không uỷ quyền quyết
định đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này.
1.2. Phê duyệt chủ
trương đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, nhóm C
không nằm trong kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Cục Tin học và Thống
kê tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định đối với các nội dung trên.
1.3. Quyết định
phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
quy định tại mục 1.1 Điều này. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thẩm tra trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
1.4. Uỷ quyền Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin đối với các đơn vị thuộc Bộ (trừ các đơn
vị quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
2.1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước:
a. Bộ trưởng uỷ
quyền quyết định đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B,
nhóm C trong phạm vi đơn vị, phù hợp với chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng
phê duyệt.
b. Phê duyệt hoặc ủy
quyền cho đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt đề cương và
dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi
đơn vị.
c. Quyết định phê
duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quy
định tại tiết a, mục 2.1 Điều này. Vụ Tài vụ quản trị thuộc các Tổng cục, Kho bạc
Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chủ trì thẩm tra trình Tổng cục trưởng, Tổng
Giám đốc, Chủ tịch Uỷ ban xem xét, quyết định.
2.2. Giám đốc Học
viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các trường thuộc Bộ Tài chính:
a. Bộ trưởng uỷ
quyền quyết định đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C
trong phạm vi đơn vị, phù hợp với chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng phê duyệt.
b. Bộ trưởng ủy
quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong phạm vi đơn vị.
c. Quyết định phê
duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quy
định tại tiết a, mục 2.2 Điều này. Đơn vị chuyên môn về tài chính-kế toán thuộc
Học viện Tài chính, các trường thuộc Bộ Tài chính chủ trì thẩm tra trình Giám đốc,
Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
2.3. Cục trưởng Cục
Tin học và Thống kê tài chính:
a. Bộ trưởng uỷ
quyền quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C (trừ các
dự án quy định tại mục 2.1 và 2.2 Điều này), phù hợp với chủ trương đầu tư đã
được Bộ trưởng phê duyệt.
b. Bộ trưởng ủy
quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong phạm vi đơn vị.
c. Quyết định phê
duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quy
định tại tiết a, mục 2.3 Điều này. Đơn vị chuyên môn về tài chính-kế toán thuộc
Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì thẩm tra trình Cục trưởng xem xét,
quyết định.
3. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin:
3.1. Cục Tin học
và Thống kê tài chính là Chủ đầu tư đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin
của Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án ứng dụng công
nghệ thông tin do Bộ trưởng quyết định đầu tư.
3.2. Đơn vị chuyên
môn về công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là Chủ đầu tư đối với dự
án ứng dụng công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc, Chủ tịch Uỷ
ban quyết định đầu tư theo uỷ quyền.
3.3. Đơn vị chuyên
môn về công nghệ thông tin (là đơn vị dự toán) thuộc Học viện Tài chính, các
trường thuộc Bộ Tài chính là Chủ đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin do Giám đốc, Hiệu trưởng quyết định đầu tư theo uỷ quyền.
3.4. Bộ trưởng quyết
định giao nhiệm vụ Chủ đầu tư đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
vốn, nguồn kinh phí hỗn hợp của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoặc của các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính với cơ quan, tổ chức bên ngoài do Bộ Tài chính thực hiện.
3.5. Trường hợp
không có đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin hoặc đơn vị chuyên môn về
công nghệ thông tin không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực hoặc do mục tiêu,
yêu cầu, tính chất của dự án và các điều kiện cần thiết khác: Bộ trưởng, Người
được uỷ quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị hoặc tổ chức thuộc Bộ Tài chính
có đủ điều kiện làm Chủ đầu tư hoặc tự làm Chủ đầu tư. Chủ đầu tư dự án không
được đồng thời là đơn vị đầu mối được giao nhiệm vụ thẩm định dự án.
3.6. Trường hợp
không xác định được Chủ đầu tư theo quy định trên: Bộ trưởng Bộ Tài chính, Người
được uỷ quyền quyết định đầu tư có thể uỷ thác cho đơn vị, tổ chức không thuộc
Bộ Tài chính có đủ điều kiện làm Chủ đầu tư.
Điều 8. Về lĩnh vực đấu thầu:
1. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng,
các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:
1.1. Cấp quyết định
đầu tư:
a. Phê duyệt kế hoạch
đấu thầu đối với các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư.
b. Thành lập Tổ thẩm
định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết).
c. Thực hiện công
việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.
1.2. Chủ đầu tư:
a. Phê duyệt hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
b. Phê duyệt tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
c. Phê duyệt kết
quả đấu thầu.
d. Thành lập Tổ thẩm
định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết).
đ. Thực hiện công
việc khác thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.
2. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
công nghệ thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác (phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết
hồ sơ dự thầu và kết quả đấu thầu):
2.1. Bộ trưởng Bộ
Tài chính:
a. Đấu thầu mua sắm
một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội
dung công việc có danh mục dự toán được duyệt từ 30.000 triệu đồng trở lên của
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước.
b. Đấu thầu mua sắm
một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội
dung công việc có danh mục dự toán được duyệt từ 10.000 triệu đồng trở lên của
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
c. Đấu thầu mua sắm
một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội
dung công việc có danh mục dự toán được duyệt từ 3.000 triệu đồng trở lên của
các đơn vị khác thuộc Bộ (trừ các đơn vị cấp Tổng cục).
Cục Tin học và Thống
kê tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đầu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án. Riêng đối với việc
đầu thầu các gói thầu do Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện theo quy định
tại tiết c nêu trên: Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ
trưởng phê duyệt.
Vụ Kế hoạch - Tài
chính thẩm định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đầu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ khác.
2.2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước:
Đấu thầu mua sắm một
chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội
dung công việc có danh mục dự toán được duyệt dưới 30.000 triệu đồng (hoặc phân
cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp phê duyệt dưới 3.000 triệu đồng).
Vụ Tài vụ quản trị
của các Tổng cục, Kho bạc Nhà nước thẩm định trình Tổng cục trưởng, Tổng Giám đốc
phê duyệt (hoặc Tổ thẩm định đấu thầu trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt trong
trường hợp được phân cấp đấu thầu).
2.3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước:
Đấu thầu mua sắm một
chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội
dung công việc có danh mục dự toán được duyệt dưới 10.000 triệu đồng (hoặc phân
cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp phê duyệt dưới 3.000 triệu đồng).
Vụ Tài vụ quản trị
của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thẩm định trình Tổng cục
trưởng, Chủ tịch Uỷ ban phê duyệt (hoặc Tổ thẩm định đấu thầu trình Thủ trưởng
đơn vị phê duyệt trong trường hợp được phân cấp đấu thầu).
2.4. Thủ trưởng
các đơn vị khác còn lại thuộc Bộ:
Đấu thầu mua sắm một
chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội
dung công việc có danh mục dự toán được duyệt dưới 3.000 triệu đồng. Thủ trưởng
đơn vị quyết định thành lập Tổ (bộ phận) để thẩm định trước khi phê duyệt.
3. Việc đấu thầu trong đầu tư xây dựng, mua sắm hàng hoá, dịch vụ (bao
gồm cả hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ tư vấn) sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam đã ký kết.
Điều 9. Về thực hiện mua sắm tập trung:
1. Đối tượng, điều kiện mua sắm tập trung:
1.1. Đối tượng:
a. Xe ô tô các loại.
b. Hàng hoá, dịch
vụ công nghệ thông tin.
c. Máy phát điện;
Máy soi các loại của ngành Hải quan: Hệ thống camera giám sát của ngành Hải
quan.
d. Trang phục.
đ. In, mua: Ấn chỉ,
niêm phong, sách, tài liệu phục vụ tuyên truyền, lịch.
e. Công cụ hỗ trợ,
vũ khí quân dụng.
f. Trang thiết bị
văn phòng (máy photocopy, máy điều hoà nhiệt độ, máy fax, điện thoại, bàn, ghế,
tủ).
g. Tài sản, vật tư
phục vụ nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ nhà nước.
h. Bảo hiểm cháy nổ,
bảo hiểm hàng hoá dự trữ nhà nước.
1.2. Việc mua sắm
tập trung các tài sản, hàng hoá, dịch vụ nêu trên phải đáp ứng một trong các điều
kiện sau:
a. Mua sắm, trang
bị đồng bộ, sử dụng chung trong toàn ngành Tài chính hoặc trong toàn đơn vị có
hệ thống dọc từ Trung ương xuống địa phương.
b. Mua sắm, trang
bị đồng bộ cho nhiều đơn vị với tổng giá trị mua sắm lớn và đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả hơn so với việc giao cho từng đơn vị thực hiện mua sắm riêng.
2. Thực hiện mua sắm tập trung tại Bộ Tài chính đối với:
a. Xe ô tô của các
đơn vị thuộc Bộ (trừ các đơn vị có hệ thống dọc).
b. Hàng hoá, dịch
vụ công nghệ thông tin liên quan đến nhiều đơn vị trong ngành Tài chính.
c. Tài sản, hàng
hoá, dịch vụ khác theo quyết định của Bộ trưởng.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước:
Quy định các loại
tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua sắm tập trung trong hệ thống cho phù hợp (mua sắm
tập trung tại Tổng cục hoặc tại các đơn vị cấp dưới trực tiếp), đảm bảo đáp ứng
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
xây dựng Quy chế mua sắm tập trung tài sản, hàng hoá, dịch vụ, trình Bộ trưởng
ban hành để thống nhất thực hiện.
Điều 10. Tổ chức thực hiện:
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính:
1.1. Công khai
trong toàn ngành về Quyết định này trên Trang Thông tin điện tử của Bộ Tài
chính.
1.2. Hướng dẫn, cụ
thể hoá nội dung phân cấp, uỷ quyền các lĩnh vực quản lý, xử lý các công việc chuyển
giao khi thực hiện quy định phân cấp, uỷ quyền tại Quyết định này và hướng dẫn
quy trình nghiệp vụ thực hiện các lĩnh vực quản lý để thống nhất thực hiện
trong các đơn vị thuộc Bộ. Riêng các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý, ứng
dụng công nghệ thông tin do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì thực hiện.
1.3. Kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện phân cấp, uỷ quyền quy định tại Quyết định này của các đơn
vị thuộc Bộ.
1.4. Tổng hợp, đề
xuất báo cáo Bộ trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp, uỷ
quyền trong các lĩnh vực quản lý cho phù hợp.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước:
2.1. Căn cứ quy định
tại Quyết định này thực hiện ban hành Quyết định phân cấp trong từng hệ thống
cho phù hợp với trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo
hoàn thành trước ngày 01/4/2012. Trước khi ban hành phải báo cáo Bộ Tài chính
(qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, có ý kiến thống nhất về nội dung phân cấp
cho cấp dưới để tuân thủ đúng pháp luật và phù hợp với năng lực của từng cấp
làm căn cứ kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện.
2.2. Báo cáo Bộ
Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét về tổ chức, nhân sự Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
Tổng cục Hải quan, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước
trước khi quyết định theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này.
2.3. Nghiên cứu,
hướng dẫn, cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, hướng dẫn xử lý
các công việc chuyển giao khi thực hiện quy định phân cấp trong hệ thống để thống
nhất thực hiện.
2.4. Kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện phân cấp, uỷ quyền các lĩnh vực quản lý của các cơ quan,
đơn vị trong toàn hệ thống.
2.5. Kịp thời đề
xuất báo cáo Bộ trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp, uỷ
quyền trong các lĩnh vực quản lý cho phù hợp.
3. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp, uỷ quyền quy định tại Quyết định
này:
3.1. Chịu trách
nhiệm toàn diện trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp, uỷ
quyền.
3.2. Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng về việc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo trong việc
thực hiện các lĩnh vực quản lý của đơn vị.
3.3. Nghiêm túc chấp
hành chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
4.1. Nghiên cứu, đề
xuất phương án báo cáo Bộ trưởng về củng cố bộ máy và chất lượng cán bộ, công
chức tại các đơn vị trong nội bộ ngành để thực hiện tốt quy định tại Quyết định
này.
4.2. Phối hợp thực
hiện kiểm tra việc chấp hành quy định phân cấp, uỷ quyền quy định tại Quyết định
này của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 11. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2012. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản trước
đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 12. Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống
kê tài chính, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ;
- Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục DTNN khu vực, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Vương Đình Huệ
|