ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
02 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO
VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 99/2011/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 844/TTr-SCT ngày 23 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021
Điều 3.
Trách nhiệm thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Ninh Bình; Chủ tịch
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu:VT, VP5.
NN_VP5_QDUB
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 39/2021/QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước
trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Những nội dung khác trong
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không quy định trong Quy chế này, các
cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và quy định của pháp luật
có liên quan để tổ chức thực hiện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Hội Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp quản lý
1. Công tác phối hợp quản lý nhà
nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, địa phương, đơn vị và yêu cầu về công tác bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng theo từng thời điểm.
2. Việc phối hợp thực hiện các
nội dung liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải đảm bảo
tuân thủ quy định pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
tham gia vào công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ phối hợp quản lý công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các cơ
quan, địa phương, đơn vị có trách nhiệm chủ động phối hợp nhằm đảm bảo công tác
quản lý được chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo trong chỉ đạo điều
hành giữa các cơ quan quản lý.
4. Việc tổ chức phối hợp giữa lực
lượng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo từng vụ việc căn cứ vào nguồn
thông tin và công tác thanh tra, kiểm tra của từng cơ quan, địa phương, đơn vị;
quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài trong kiểm tra, xử
lý, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát
triển sản xuất, kinh doanh lành mạnh.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong trao đổi
thông tin về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công.
2. Phối hợp trong công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, tư vấn, hỗ trợ và nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tại địa phương.
3. Phối hợp trong công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu của người tiêu dùng; giám sát, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
1. Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một
cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp; các cơ quan khác
có trách nhiệm tham gia phối hợp theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện hành vi
vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không thuộc địa bàn, lĩnh
vực do đơn vị mình chủ trì thì cơ quan phát hiện phải thông báo ngay cho cơ
quan có thẩm quyền tại địa bàn, lĩnh vực đó để phối hợp tiến hành kiểm tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Khi xử lý có sự bàn bạc, thống
nhất giữa các bên tham gia; trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình thì đơn vị thanh
tra, kiểm tra thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI
TIÊU DÙNG
Điều 6.
Trách nhiệm chung của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp xây dựng và triển
khai các chương trình tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thông tin về chất lượng hàng hóa, dịch vụ và
cảnh báo về nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu dùng trên nguyên tắc công
khai, minh bạch và đa dạng hóa phương thức truyền thông.
2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra
và giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương theo quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp giải quyết khiếu nại,
tố cáo và yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
4. Tiếp nhận và xử lý theo thẩm
quyền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do
các cơ quan, đơn vị chuyển đến.
5. Thực hiện chế độ thông tin
thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách để phối hợp quản lý.
6. Công bố danh sách tổ chức cá
nhân vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định. Định kỳ hàng tháng, các sở,
ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp danh sách các tổ chức,
cá nhân vi phạm quyền lợi người tiêu dùng đối với vụ việc vi phạm liên quan từ
hai huyện trở lên gửi Sở Công Thương để tổng hợp, đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử theo quy định. Thời hạn công bố tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm là
ba mươi (30) ngày kể từ ngày công bố.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì
phối hợp các cơ quan liên quan, địa phương trong công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và giải quyết đơn thư tố cáo, phản ánh,
khiếu nại của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành xác minh, kiểm tra và xử lý
vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các
hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trưởng
đoàn kiểm tra liên ngành là Lãnh đạo Sở Công Thương, thành viên là đại diện của
các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đoàn Kiểm tra liên ngành
có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vụ việc
liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc thẩm quyền nhiều cơ quan
đơn vị hoặc có tính chất nghiêm trọng, cấp bách, ảnh hưởng đến tình hình an
ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
3. Thiết lập đường dây nóng để
tiếp nhận thông tin, phản ánh của người dân liên quan đến công tác bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
4. Cập nhật và công bố thường
xuyên, kịp thời danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên trang thông tin điện tử của Sở Công
Thương.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
6. Trao đổi, cung cấp thông
tin, cảnh báo về hàng hóa, dịch vụ không an toàn hoặc có khả năng ảnh hưởng tới
sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng; trao đổi thông tin về kiểm
soát hợp đồng theo mẫu/điều kiện giao dịch chung với các cơ quan, đơn vị liên
quan.
7. Chủ động theo dõi diễn biến
cung cầu, giá cả hàng hóa thiết yếu, kịp thời phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa khi thị
trường có biểu hiện mất cân đối cung cầu, tăng giá đột biến.
8. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu gửi Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện việc kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc
được chỉ định; công khai minh bạch các thông tin liên quan đến sở hữu trí tuệ,
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, hàng hóa
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cảnh
báo những nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu dùng.
3. Tổ chức, thực hiện việc kiểm
tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói
sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa xuất nhập khẩu,
hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
thuộc lĩnh vực nông nghiệp như: Giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật và chất cấm dùng trong chế biến thực phẩm, chăn nuôi và
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành; tăng cường công tác quản lý an
toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp để bảo vệ người tiêu dùng.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá về chất lượng hàng hóa, dịch
vụ tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
thuộc lĩnh vực y tế, an toàn thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức
năng, trang thiết bị y tế.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với cơ quan chủ trì
trong công tác tuyên truyền, phổ biến Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với cơ quan truyền
thông kịp thời công bố các hành vi, các tổ chức, cá nhân vi phạm quyền lợi người
tiêu dùng để cảnh báo người dân.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Cục Quản
lý thị trường tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý giá; theo dõi sát diễn biến giá cả
thị trường trên địa bàn tỉnh, kịp thời phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các giải pháp bình ổn thị trường khi thị trường có các biểu
hiện tăng giá đột biến.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với cơ quan chủ trì
và các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ quản lý
của ngành.
2. Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp
xã làm đầu mối, thường xuyên phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong
việc giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn.
Điều 14.
Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường tỉnh
1. Theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; không để lưu thông trên thị trường
những hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng hoặc có nguy cơ gây mất an
toàn cho người tiêu dùng; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu
vi phạm, kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng để Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng tải trên
trang thông tin điện tử.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ động phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn
quản lý.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trên địa bàn quản lý; chủ động kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng đến các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn quản lý.
4. Công bố, công khai danh sách
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng
trên địa bàn lên trang thông tin điện tử của địa phương.
5. Chỉ đạo các ban quản lý chợ,
đơn vị kinh doanh khai thác chợ, trung tâm thương mại công bố, công khai danh
sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu
dùng tại chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý; lắp đặt hòm thư góp ý của
người tiêu dùng tại các chợ, trung tâm thương mại...
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trên địa bàn quản lý; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
2. Thường xuyên cung cấp thông
tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng cho nhân dân trên địa bàn.
Điều 17.
Trách nhiệm của Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông
tin cung cấp, phản ánh của người dân liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Công Thương,
các cơ quan có liên quan, địa phương trong tiếp nhận và xác minh, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
3. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong công tác thông tin tuyên truyền, kiểm tra, giám sát công tác bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
4. Tham gia và kiến nghị với
các cơ quan quản lý Nhà nước về những chủ trương, chính sách, phương hướng kế
hoạch và biện pháp nhằm phát triển công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 18.
Trách nhiệm của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, gắn trách nhiệm của doanh
nghiệp trong thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng với việc
nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; tạo động lực nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tuân thủ các nghĩa vụ đối với người
tiêu dùng, coi đây là lợi thế cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 31 tháng 12
hàng năm hoặc đột xuất (nếu có yêu cầu) các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo kết quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương mình phụ trách về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện Quy chế
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức, triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Giao Sở Công Thương là cơ
quan đầu mối, có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế này.
Tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà
nước, kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà
nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Kiến nghị với các
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 21. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế./.