ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
39/2009/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 10 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 897/TTr-STC ngày
04/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND
ngày 29/11/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về quản lý giá
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giao Giám
đốc Sở Tài chính hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và đôn
đốc kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các cấp, các đơn vị, doanh nghiệp và
cá nhân có liên quan.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị, doanh
nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định thực hiện việc bình ổn
giá; danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, quyền hạn, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá,
quyết định giá; hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; hiệp thương giá;
thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký giá; kê khai giá;
công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và quản
lý Nhà nước về giá.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý Nhà nước về
giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 2. Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Khi giá thị trường trong nước của hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục dưới đây có biến động bất thường: Tăng quá cao hoặc giảm quá
thấp không hợp lý so với mức giá thị trường trong nước trước khi biến động theo
quy định dưới đây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của
nhân dân; cụ thể:
1. Xăng, dầu: Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
2. Xi măng, thép xây dựng: Trong thời gian tối
thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 15% trở
lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
3. Khí hóa lỏng: Trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 20% trở lên so với
giá thị trường trước khi có biến động.
4. Phân bón hóa học: Trong thời gian tối thiểu
15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị
trường trước khi có biến động.
5. Thuốc bảo vệ thực vật: Trong thời gian tối
thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với
giá thị trường trước khi có biến động.
6. Thuốc thú y: Trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi
có biến động.
7. Muối: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên
tục, giá bán muối do diêm dân sản xuất bán cho các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) mua muối giảm ít nhất 20% so với
giá trước khi có biến động.
8. Sữa: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục,
giá bán lẻ sữa tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
9. Đường ăn: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày
liên tục giá bán lẻ đường trắng và đường tinh luyện trên thị trường tăng từ 20%
trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
10. Thóc (lúa): Trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục giá bán thóc trên thị trường của nông dân giảm ít nhất 15% so với
giá thị trường trước khi có biến động.
11. Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị
trường trước khi có biến động.
12. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người (bao gồm
các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày
liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường
trước khi có biến động.
13. Cước dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường
sắt loại ghế ngồi cứng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 20%
trở lên so với giá quy định trước đó.
14. Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc (ngô,
đậu tương, khô dầu đậu tương): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá
bán tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
Điều 3. Các biện pháp
bình ổn giá
Ngoài việc tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Thủ tướng Chính phủ và các Bộ quyết định, địa phương còn thực hiện các
biện pháp bình ổn giá như sau:
1. Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa
cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
2. Các biện pháp tài chính, tiền tệ;
3. Đăng ký giá, kê khai giá;
4. Công khai thông tin về giá theo quy định;
5. Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác
theo thẩm quyền bao gồm:
a) Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá
hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức
giá trước khi có biến động bất thường.
b) Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá
do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách Nhà nước hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch
vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá
và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định các biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
Điều 4. Trách nhiệm của
cơ quan quản lý Nhà nước về giá trong việc thực hiện bình ổn giá
Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ
tướng Chính phủ, của Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài chính có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các
mặt hàng thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; quy định tại mục V Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và theo chỉ
đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: Kiểm
tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký
giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp
thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định
của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan: Sở Công thương, Cục Thuế, Cục Hải quan, Công an tỉnh
kiểm tra, thanh
tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng
độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng
chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường,
tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
4. Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khi kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Nghị định số
75/2008/NĐ-CP và Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
2. Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải
báo cáo: Chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
Chương III
LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH
PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH GIÁ
Điều 6. Tài sản, hàng
hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá gồm:
1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng
xe buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách
trong đô thị, khu công nghiệp;
2. Giá bán báo của cơ quan ngôn luận Đảng bộ Đảng
Cộng sản Việt Nam tỉnh Đồng Nai khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách Nhà nước;
3. Giá các loại đất trên địa bàn tỉnh sau khi
thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh;
4. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn
tỉnh;
5. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng trên địa
bàn tỉnh;
6. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng
tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu
Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà
ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
7. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông
thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế
nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
8. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc
danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá
cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ
giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;
9. Giá nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích
sử dụng khác;
10. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất
theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng
của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà
thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không
qua hình thức đấu giá;
11. Giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi
đất;
12. Viện phí và dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh
viện, cơ sở y tế của Nhà nước thuộc tỉnh, huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa;
13. Giá nước thô.
Điều 7. Quyền hạn, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính lập phương án giá trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định sau khi thống nhất với các sở, ngành có liên quan, gồm:
a) Giá bồi thường tài sản (đối với những tài sản
không thuộc điểm b, d khoản 2 Điều này) khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn
tỉnh.
2. Các sở, ngành xây dựng phương án giá trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các đơn vị liên quan và ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, gồm:
a) Sở Giao thông Vận tải: Giá cước vận chuyển
hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ
chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách; mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; giá cước vận chuyển cung ứng hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
b) Sở Xây dựng: Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho
các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà
thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; đơn giá xây dựng nhà ở, vật
kiến trúc khác để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, để định giá trong các
nghiệp vụ kinh tế khác.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Giá rừng,
giá cho thuê các loại rừng trên địa bàn tỉnh; giá các loại cây trồng nông nghiệp
để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
e) Sở Công thương: Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại
khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu
quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
f) Sở Y tế: Viện phí và dịch vụ khám chữa bệnh tại
các bệnh viện, cơ sở y tế của Nhà nước thuộc tỉnh, huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa.
3. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh cung cấp hàng
hóa, dịch vụ: Xây dựng phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến
của sở chuyên ngành, các đơn vị có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của
Sở Tài chính, gồm:
a) Giá bán báo của cơ quan ngôn luận Đảng bộ Đảng
Cộng sản Việt Nam tỉnh Đồng Nai khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
b) Mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được
trợ giá, trợ cước vận chuyển.
c) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất
theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng
của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà
thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không
qua hình thức đấu giá.
d) Giá nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích
sử dụng khác.
e) Giá nước thô tại mục 5, 7, 8 Biểu mức thu tiền
nước quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 8. Hội đồng Định
giá
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng Định giá cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Hội đồng Định giá cấp huyện để định giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng Định giá là cơ
quan tài chính cùng cấp, các ủy viên là các ngành, địa phương, đơn vị có liên
quan.
Điều 9. Điều chỉnh mức
giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và
thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống, các cơ quan, đơn vị kịp
thời lập phương án điều chỉnh giá (theo Điều 7 Quy định này) trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định. Trường hợp không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp
tài chính, tiền tệ và các biện pháp cần thiết khác để đảm bảo cho tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và bảo đảm lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở
xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Chậm nhất là 15 ngày (ngày làm việc), kể từ
ngày nhận được kiến nghị của tổ chức, cá nhân thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
định giá phải xem xét, điều chỉnh giá trong thời hạn quy định tại Điều 11 Quy định
này; trường hợp không chấp nhận kiến nghị điều chỉnh giá thì phải trả lời cho tổ
chức, cá nhân bằng văn bản.
Điều 10. Hồ sơ phương
án giá và nội dung phương án giá
1. Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá (sau
đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định
giá, điều chỉnh giá.
b) Bản giải trình phương án giá (bảng tổng hợp
cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và thuyết minh về cơ cấu tính
giá đó).
c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ
quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan theo quy định).
d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ
quan có chức năng thẩm định theo quy định.
e) Các tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung giải trình phương án giá bao gồm:
a) Sự cần thiết và các mục tiêu phải định giá hoặc
điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá
hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế giới; sự cần
thiết phải thay đổi giá
).
b) Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan).
c) Bản tính toán giá thành hàng hóa dịch vụ (nếu
sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá bán
hàng hóa, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo quy chế
tính giá do Bộ Tài chính quy định.
So sánh mức giá đề nghị với mức giá của hàng
hóa, dịch vụ của một số nước trong khu vực và thị trường trong nước (nếu có).
d) Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước, tác động đến
đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
e) Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức
giá mới.
3. Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan thẩm định:
Thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
Điều 11. Thời hạn thẩm
định phương án giá và quyết định giá
1. Sở Tài chính thẩm định phương án giá quy định
tại Điều 7 Quy định này phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung
phương án giá chậm nhất là 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
phương án giá theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến
của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của Sở Tài chính, thời hạn quyết
định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa không quá 10 ngày.
3. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời
gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Sở Tài chính (cơ quan thẩm định
phương án giá) và UBND tỉnh (cơ quan quyết định giá) phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan trình phương án giá biết; thời gian
kéo dài không quá 15 ngày.
Chương IV
THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 12. Tài sản của
Nhà nước phải thẩm định giá
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm:
a) Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ
nguồn ngân sách Nhà nước;
b) Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng,
bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
c) Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê,
chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi
khác;
d) Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của
pháp luật phải thẩm định giá.
2. Tài sản của Nhà nước tại khoản 1 Điều này có
giá trị dưới đây phải thẩm định giá:
a) Có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở
lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ
100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ
nguồn ngân sách Nhà nước;
Tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng không phải
thẩm định giá nhưng đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của
giá cả và chất lượng tài sản mua sắm;
b) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với
tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức
chuyển quyền khác;
c) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với
tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần
hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với
các tài sản khác của Nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng
nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu
không qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng Định giá được thành lập theo quy định của
pháp luật thì phải thực hiện thẩm định giá.
4. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá quy định
tại Điều 13 Pháp lệnh Giá đã qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng Định giá được thành
lập theo quy định của pháp luật thì không phải thẩm định giá; việc thẩm định giá
các tài sản hình thành từ nguồn vốn khác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan Nhà
nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
Điều 13. Giá dịch vụ thẩm
định giá
1. Giá dịch vụ thẩm định giá
a) Giá dịch vụ thẩm định giá được xác định theo
sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng.
b) Giá dịch vụ thẩm định giá đối với tài sản Nhà
nước có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do ngân sách Nhà nước trang trải áp dụng
theo hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ. Việc chọn doanh nghiệp thẩm định giá
qua đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Các tài sản Nhà nước phải thẩm định giá quy định
tại Điều 12 Quy định này. Giá dịch vụ thẩm định giá do ngân sách Nhà nước trang
trải áp dụng như sau:
a) Đối với tài sản của Nhà nước có giá trị theo
sổ kế toán hoặc giá dự toán từ 30 tỷ đồng trở lên; hoặc gói thầu dịch vụ thẩm định
giá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thực hiện hình thức đấu thầu cung
cấp dịch vụ thẩm định giá.
b) Đối với tài sản của Nhà nước có giá trị theo
sổ kế toán hoặc giá dự toán dưới 30 tỷ đồng; hoặc các gói thầu dịch vụ thẩm định
giá có giá trị dưới 100 triệu đồng thì cơ quan Nhà nước có tài sản phải thẩm định
giá có thể tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
Chương V
HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 14. Điều kiện tổ
chức hiệp thương giá
Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện đối
với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà
nước định giá;
2. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất,
cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính độc quyền mua, độc quyền bán và các
bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh
hạn chế;
3. Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán
khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
Điều 15. Thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá
1. Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Điều 14 Quy định này, có phạm vi ảnh hưởng
trong tỉnh hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ
cụ thể mà pháp luật chuyên ngành có quy định thì thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành đó và quy định tại Quy định này.
Điều 16. Hồ sơ và thủ tục
hiệp thương giá
1. Hồ sơ hiệp thương giá gồm:
a) Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp thương giá của
một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức
hiệp thương giá.
b) Phương án giá hiệp thương:
- Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ
đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương giá thì
bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp
thương giá giải trình rõ những nội dung sau:
+ Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của
hàng hóa, dịch vụ;
+ Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương:
Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu
tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh
với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả
sản xuất, kinh doanh đến hoạt động tài chính, đời sống người lao động trong
doanh nghiệp và nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với
bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất.
Các kiến nghị (nếu có).
- Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ
đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp thương giá thì
bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp
thương giá giải trình những nội dung sau:
+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu
tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu
vào mới mà bên bán dự kiến bán. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so
sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả
sản xuất, kinh doanh, đến hoạt động tài chính, đời sống của người lao động
trong doanh nghiệp, giá bán của sản phẩm, khả năng chấp nhận của người tiêu
dùng, so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường và nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà nước.
+ Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với
bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất đó.
+ Các kiến nghị khác (nếu có).
c) Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán đều phải lập hồ sơ
hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
d) Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu thống
nhất tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy định này và do hai bên mua và bán lập, gửi
trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 03 bộ và đồng gửi
cho bên đối tác mua (hoặc bán).
2. Thủ tục và trình tự hiệp thương giá.
a) Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá.
b) Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá
hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính; đại diện có thẩm quyền của bên mua,
bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính.
c) Trình tự hiệp thương giá:
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hiệp thương giá
theo quy định tại khoản 1 mục IV phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày
13/11/2008 của Bộ Tài chính trong khoảng 05 ngày (ngày làm việc), Sở Tài chính
quyết định thời gian cụ thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá, thông báo bằng
văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết. Trong trường hợp hồ sơ hiệp
thương giá của các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, Sở Tài
chính có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng quy định.
- Sở Tài chính trình bày mục đích, yêu cầu, nội
dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ phương án hiệp
thương giá đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên quan tham gia hiệp
thương giá.
- Sở Tài chính kết luận và ghi biên bản (có chữ
ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, bên bán), thông báo kết
quả hiệp thương và hình thức công bố kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và
bán thi hành.
- Doanh nghiệp hiệp thương giá có quyền rút lại
hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của
hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi Sở Tài chính tổ chức hiệp
thương giá.
d) Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Trong thời hạn sau 15 ngày (ngày làm việc), kể
từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề
nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận được đủ hồ sơ hiệp
thương giá theo quy định tại khoản 1 mục IV phần B Thông tư 104/2008/TT-BTC, Sở
Tài chính phải tổ chức hiệp thương giá.
- Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, Sở
Tài chính phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá
ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thỏa
thuận thống nhất với nhau về mức giá.
- Quyết định mức giá hiệp thương thực hiện theo
quy định của pháp luật để bên mua và bên bán thi hành.
Điều 17. Kết quả hiệp
thương giá
1. Kết quả hiệp thương giá được thực hiện theo
quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh Giá. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá
mà hai bên mua và bán không thống nhất được mức giá thì Sở Tài chính quyết định
mức giá tạm thời để hai bên thi hành.
2. Quyết định giá tạm thời do Sở Tài chính công
bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định
giá tạm thời các bên được quyền thỏa thuận giá mua, giá bán.
a) Nếu các bên thỏa thuận được giá thì thực hiện
theo giá thỏa thuận và có trách nhiệm báo cáo cho Sở Tài chính biết mức giá đã
thỏa thuận, thời gian thực hiện.
b) Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa
thuận được giá thì Sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp thương giá theo quy định tại Điều
15 Quy định này và trong thời gian tổ chức hiệp thương, các bên vẫn tiếp tục thực
hiện theo quyết định giá tạm thời.
Chương VI
KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ
HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 18. Việc kiểm soát
các yếu tố hình thành giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát
các yếu tố hình thành giá, bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định
giá của Nhà nước quy định tại Điều 6 Quy định này.
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá
khi có biến động bất thường quy định tại Điều 2 Quy định này.
c) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký
giá quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
d) Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố
hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ , Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ tục kiểm soát các yếu tố hình thành giá
được tiến hành như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá được phân cấp
theo quy định của pháp luật ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá
và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
b) Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá được phân cấp
theo quy định của pháp luật có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các
tài liệu sau:
- Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ và mức
giá hàng hóa, dịch vụ theo quy chế tính giá chung của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng từ
phục vụ việc lập phương án giá;
- Tình hình lưu chuyển hàng hóa (tồn kho đầu
năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn
kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ;
- Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc kiểm
soát các yếu tố hình thành giá;
- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm soát
các yếu tố hình thành giá.
3. Thời hạn kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
a) Thời gian một lần kiểm soát tối đa là 15 ngày
kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành
giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì cơ quan có
thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức,
cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ ngày kết
thúc kiểm soát lần đầu;
b) Trong thời hạn tối đa là 07 ngày (ngày làm việc)
kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến tổ chức,
cá nhân và các cơ quan liên quan.
4. Các hình thức xử lý:
Căn cứ kết quả kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo thẩm quyền và tùy theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một trong
các hình thức sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải mua, bán theo
đúng giá mua, giá bán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc do
doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bất hợp lý;
b) Xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu bồi thường
cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;
c) Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ
do tổ chức, cá nhân quyết định;
d) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành
giá quy định tại Quy định này chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Cơ quan có thẩm
quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá tại địa phương
1. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các tổ chức sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh khi nhận được yêu cầu bằng văn bản về kiểm soát các yếu
tố hình thành giá của Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp và cung cấp kịp thời,
chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 18
Quy định này.
Chương VII
ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 20. Danh mục hàng
hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
Hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại
Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
Điều 21. Doanh nghiệp
phải đăng ký giá
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện phải đăng ký giá là các tổng công ty, công ty cổ phần, công ty
TNHH do tỉnh quản lý có trên 50% vốn sở hữu Nhà nước trong vốn điều lệ doanh
nghiệp.
Điều 22. Hình thức, nội
dung và thủ tục đăng ký giá
1. Đăng ký giá được thực hiện dưới hình thức gửi
hồ sơ đăng ký giá theo mẫu quy định thống nhất tại Phụ lục số 5 kèm theo Quy định
này cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá theo quy định tại khoản 4, mục VI, phần B
Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
a) Đăng ký giá lần đầu được thực hiện khi doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu đăng ký giá với cơ quan tiếp nhận hồ sơ
đăng ký giá theo quy định tại Quy định này.
b) Đăng ký lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh nhận được yêu cầu phải đăng ký lại của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nội dung hồ sơ đăng ký giá gồm:
a) Mức giá đăng ký là giá do doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh quyết định tính theo: Nguyên tắc, phương pháp do Chính phủ quy định;
quy chế tính giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn cụ thể của các
Bộ, ngành có liên quan; phù hợp với tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng hàng hóa,
dịch vụ.
b) Dự kiến thời gian mức giá có hiệu lực.
c) Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố
hình thành giá (kèm theo văn bản đăng ký giá).
3. Thủ tục đăng ký giá:
a) Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ phải đăng ký giá theo danh mục quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định
này, lập hồ sơ đăng ký giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá.
b) Hồ sơ đăng ký giá được lập thành ba bộ gửi Sở
Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng và lưu trữ tại đơn vị.
c) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có trách
nhiệm kiểm tra, đóng dấu đến và ghi rõ ngày tháng năm nhận hồ sơ theo đúng thủ
tục hành chính.
d) Khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá phát
hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có yếu tố không hợp lý phải có văn bản gửi
doanh nghiệp yêu cầu phân tích rõ những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh
nghiệp đăng ký lại giá.
e) Trong thời gian tối đa 07 ngày (theo ngày làm
việc và tính từ ngày ghi trên dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ) nếu
không có yêu cầu đăng ký lại giá từ phía cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã
đăng ký.
Điều 23. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đăng ký giá
Sở Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng tiếp nhận
hồ sơ đăng ký giá hàng hóa dịch vụ theo quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy
định này đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc tỉnh quản lý quy định
tại Điều 21 Quy định này.
Điều 24. Quyền hạn và
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Đối với cơ quan tiếp nhận đăng ký giá:
a) Xem xét hồ sơ đăng ký giá trong thời hạn tối
đa không quá 07 ngày làm việc.
b) Tiếp nhận đăng ký giá do doanh nghiệp đăng
ký; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ; rà soát nội dung giá đăng ký; được
phép yêu cầu doanh nghiệp dừng việc bán hàng theo giá đăng ký khi phát hiện giá
do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh nghiệp
đăng ký lại.
c) Thực hiện công tác bảo mật đối với hồ sơ do
doanh nghiệp đăng ký giá, bảo mật bản thuyết minh cơ cấu hình thành giá, mức
giá trong thời gian mức giá đăng ký mới của doanh nghiệp chưa có hiệu lực thực
hiện; chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp đăng ký phục vụ mục tiêu bình ổn giá, kiểm
soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
2. Đối với doanh nghiệp đăng ký giá:
a) Trước khi ban hành Quyết định giá bán hàng
hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký giá phải thực hiện đăng ký
giá với cơ quan có thẩm quyền.
b) Doanh nghiệp đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ gửi
hồ sơ đăng ký giá cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn tại
Phụ lục số 5 kèm theo Quy định này. Hồ sơ đăng ký giá được lập thành 03 bộ (01
bộ đơn vị lưu, 01 bộ gửi Sở Tài chính, 01 bộ gửi sở chuyên quản ngành hàng).
c) Doanh nghiệp đăng ký giá phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mức giá đăng ký.
d) Công bố công khai thông tin về giá; niêm yết
giá bán đã đăng ký công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết,
đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật
khi thị trường có biến động bất thường.
Chương VIII
KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 25. Danh mục hàng
hóa, dịch vụ phải kê khai giá
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao
gồm các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này (trừ
danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; danh mục tài sản,
hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá).
Điều 26. Doanh nghiệp
phải kê khai giá
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Điều 25 Quy định này trên địa bàn
tỉnh đều phải kê khai giá.
Điều 27. Hình thức, nội
dung và thủ tục kê khai giá
1. Kê khai giá được thực hiện dưới hình thức
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan tiếp nhận
kê khai giá (bao gồm kê khai giá lần đầu, kê khai lại giá).
2. Nội dung hồ sơ kê khai giá:
a) Mức giá kê khai là giá bán cho khách hàng do
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quy định phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà doanh nghiệp đã thỏa thuận được với
khách hàng).
b) Bảng giá kê khai hoặc quyết định giá.
3. Thủ tục kê khai giá:
a) Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai giá gửi cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá quy định tại Quy định này khi có quyết định
thay đổi giá.
b) Kê khai giá lần đầu được thực hiện khi doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu kê khai giá với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê
khai giá theo Quy định này.
c) Kê khai lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần kê
khai trước và liền kề.
Điều 28. Cơ quan tiếp
nhận kê khai giá
Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo Điều 26 Quy định này.
Điều 29. Quyền hạn và
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Đối với cơ quan được nhận hồ sơ kê khai giá:
a) Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, không thực hiện phê duyệt giá hàng hóa, dịch
vụ do doanh nghiệp kê khai; chỉ ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và đóng dấu đến
hồ sơ kê khai theo thủ tục hành chính.
b) Chỉ sử dụng mức giá do doanh nghiệp kê khai
phục vụ mục tiêu bình ổn giá khi giá thị trường có biến động bất thường và kiểm
soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp kê khai giá:
a) Doanh nghiệp phải kê khai giá có trách nhiệm
kê khai giá bán hàng hóa, dịch vụ của mình theo danh mục quy định tại Phụ lục số
2 kèm theo Quy định này và hướng dẫn tại Phụ lục số 6 kèm theo Quy định này với
cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá.
b) Hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Điều 25 Quy định này được lập thành 03 bộ: 01 bộ lưu tại doanh nghiệp kê
khai giá, 01 bộ gửi Sở Tài chính, 01 bộ gửi Sở Công thương. Sở Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp và định kỳ hàng tháng gửi báo cáo tình hình kê khai giá
hàng hóa, dịch vụ tại địa phương về Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính).
c) Doanh nghiệp kê khai giá thực hiện bán hàng
hóa, dịch vụ theo giá kê khai công bố công khai thông tin về giá và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
Chương IX
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 30. Công khai
thông tin về giá
1. Phạm vi công khai thông tin về giá
Cơ quan quản lý Nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm
công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý
giá của Nhà nước;
b) Các quyết định giá của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
c) Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và các
thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hóa, dịch vụ;
Những quy định công khai thông tin về giá không
áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của
pháp luật.
2. Các hình thức công khai:
a) Họp báo;
b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
c) Niêm yết giá theo quy định;
d) Các hình thức khác;
e) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại
giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương mại.
3. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin về
giá:
a) Cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm công
khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng;
c) Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm
đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
thông tin theo các quy định hiện hành.
Điều 31. Thông tin giá
cả thị trường và kiểm soát giá vật liệu xây dựng
1. Sở Tài chính tổ chức thực hiện công tác thông
tin thị trường, giá cả, báo cáo kịp thời tình hình giá cả thị trường theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng công bố
giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 32. Kiểm tra,
thanh tra về giá
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quyết
định kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa phương.
2. Sở Tài chính tổ chức thực hiện quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định
khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa phương; kiến
nghị cấp có thẩm quyền hoặc xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 33. Xử lý các vi
phạm trong lĩnh vực giá
Việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giá thực
hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về giá tại địa phương, bố trí đủ cán bộ có đủ điều kiện hoàn thành các nhiệm vụ
quản lý giá của tỉnh theo Pháp lệnh Giá.
Điều 34. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức thực hiện tốt
các nhiệm vụ quản lý giá theo thẩm quyền tại địa phương.
Điều 35. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có liên
quan báo cáo về Sở Tài chính để Sở Tài chính tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.