ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3861/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 08 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ BỘ PHẬN THƯỜNG TRỰC BAN
CHỈ ĐẠO CHỐNG BUÔN LẬU GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
65/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3027/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc thành lập Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Phó Giám đốc Sở
Công Thương - Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường kiêm Trưởng Bộ phận Thường
trực Ban Chỉ đạo 389 Thành phố tại Công
văn số 009/BPTT 389.TP ngày 05 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Bộ phận Thường trực
Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Thành phố Hồ Chí
Minh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389/TP).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 5022/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên
viên giúp việc Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thành viên Ban Chỉ đạo và Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo
389/TP, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ 389 Quốc gia;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP;
- Lưu: VT, (TM/Cg).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ BỘ PHẬN THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG BUÔN
LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3861/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ
hoạt động, chế độ phối hợp và trách nhiệm của Ban Chỉ
đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Thành phố Hồ Chí
Minh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389/TP) và Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo 389/TP.
2. Quy chế này áp dụng đối với Trưởng ban, các Phó
Trưởng ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo
389/TP, Trưởng Bộ phận, các Phó Trưởng Bộ phận, các thành viên của Bộ phận Thường
trực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, Thủ trưởng các sở ngành có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo
389/TP:
1. Ban Chỉ đạo 389/TP hoạt động theo chế độ tập thể
bàn bạc và Trưởng ban quyết định;
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo 389/TP làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm. Từng thành viên chịu trách nhiệm về lĩnh vực ngành mình phụ
trách trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Trưởng Ban Chỉ đạo 389/TP, đồng thời đảm bảo thực hiện phối
hợp giữa các sở, ngành, lực lượng chức năng và Ủy
ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi tắt là quận, huyện) trong công tác
đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
3. Các thành viên Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo
389/TP làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Từng thành viên có trách nhiệm giúp cho
Phó Trưởng ban hoặc Ủy viên Ban Chỉ đạo 389/TP của sở, ngành mình trong việc phối
hợp công tác của Bộ phận Thường trực. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và Trưởng
Bộ phận Thường trực đối với công việc được phân công, nhằm bảo đảm thực hiện phối
hợp giữa các sở, ngành, lực lượng chức
năng trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
4. Các sở, ngành và lực lượng chức năng có trách
nhiệm chủ động tổ chức phối hợp với các cơ quan liên quan, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, điều hành đồng bộ, xuyên suốt
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả. Công tác phối hợp được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng cơ quan phối hợp và quy định của pháp luật về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả trong từng lĩnh vực cụ thể;
5. Trưởng ban sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân Thành phố; Phó Trưởng ban Thường
trực sử dụng con dấu của Sở Công Thương;
6. Bộ phận Thường trực của Ban Chỉ đạo 389/TP đặt tại
Chi cục Quản lý thị trường Thành phố, được sử dụng con dấu của Chi cục Quản lý
thị trường Thành phố.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Trách nhiệm của Trưởng ban:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo 389 Quốc
gia và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
về hoạt động của Ban Chỉ đạo 389/TP và các nhiệm vụ cụ thể:
1. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo
389/TP. Giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho các Phó Trưởng ban và các Ủy viên thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389/TP;
2. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo 389/TP;
3. Chỉ đạo các sở, ngành, lực lượng chức năng và quận,
huyện thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các sở,
ngành, lực lượng chức năng và quận, huyện trong việc thực thi nhiệm vụ;
4. Trong trường hợp cần thiết, ban hành quyết định
thành lập các Đoàn Kiểm tra liên ngành nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban;
5. Đề nghị Ban Chỉ đạo
389 Quốc gia khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong
công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 4. Trách nhiệm của Phó Trưởng
ban thường trực:
Giúp Trưởng ban điều hành hoạt động chung theo nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389/TT, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về những
công việc được giao hoặc ủy quyền, cụ thể:
1. Giải quyết các công việc có tính chất thường
xuyên của Ban Chỉ đạo 389/TP theo sự chỉ đạo của Trưởng ban;
2. Thay mặt Trưởng ban triệu tập, chủ trì các cuộc
họp triển khai công việc của Ban khi được ủy quyền;
3. Đôn đốc các sở,
ngành, lực lượng chức năng và quận, huyện trong việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch, phương án đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả của Ban Chỉ đạo 389/TP;
4. Được Trưởng ban ủy quyền là người phát ngôn và
cung cấp thông tin của Ban Chỉ đạo 389/TP
cho báo chí.
Điều 5. Trách nhiệm của các Phó
Trưởng ban và Ủy viên;
1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban; chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về những vấn đề được phân công. Ý kiến tham gia của
các Phó Trưởng ban và Ủy viên Ban là ý kiến chính thức của sở, ngành có liên
quan;
2. Tổ chức thực hiện những kế hoạch, nhiệm vụ công
tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đã được thống nhất
trong Ban và theo sự phân công của Trưởng ban;
3. Kiến nghị với Trưởng ban những chủ trương, biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả;
4. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về công tác phối
hợp trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do đơn vị
mình phụ trách;
5. Nắm tình hình,
đánh giá kết quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả của sở, ngành mình phụ trách và báo cáo về Ban Chỉ đạo 389/TP theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng
Bộ phận Thường trực:
Giúp Trưởng ban điều hành hoạt động chung của Bộ phận
Thường trực Ban Chỉ đạo 389/TP theo nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Thường trực,
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và Phó Trưởng ban Thường trực về những công
việc được giao hoặc ủy quyền, cụ thể:
1. Giải quyết các công việc có tính chất thường
xuyên của Ban Chỉ đạo và Bộ phận Thường
trực 389/TP theo sự chỉ đạo của Trưởng ban;
2. Thay mặt Trưởng
ban, Phó Trưởng ban Thường trực triệu tập, chủ trì các cuộc họp triển khai công
việc của Ban khi được ủy quyền;
3. Theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả của các sở, ngành, lực lượng chức năng và quận,
huyện; kịp thời tham mưu đề xuất cho Trưởng ban trong việc chỉ đạo công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả trên địa bàn Thành phố;
4. Chủ trì họp bình xét thi đua khen thưởng hàng
năm; theo dõi, tổng hợp, đề xuất Trưởng ban trình Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đạt
thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả;
5. Đôn đốc các sở, ngành, lực lượng chức năng thực
hiện báo cáo định kỳ và đột xuất;
6. Tổ chức việc bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ
đạo 389/TP và Bộ phận Thường trực theo đúng quy định của pháp luật;
7. Quản lý tốt công việc hành chính, tài sản và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban.
Điều 7. Trách nhiệm của các Phó
Trưởng Bộ phận và thành viên Bộ phận Thường trực:
1. Các Phó Trưởng Bộ phận và thành viên Bộ phận Thường
trực do các sở, ngành cử ra, là người
giúp việc cho Phó Trưởng ban hoặc Ủy viên Ban Chỉ đạo 389/TP của sở, ngành
mình;
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Bộ phận Thường
trực; chịu trách nhiệm trước Phó Trưởng ban hoặc Ủy viên Ban Chỉ đạo 389/TP của
sở, ngành mình và Trưởng Bộ phận Thường trực về những việc được phân công;
3. Chuẩn bị nội dung báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
của đơn vị mình gửi về Bộ phận Thường trực để tổng hợp báo cáo;
4. Khi có yêu cầu, các thành viên Bộ phận Thường trực
tham gia Đoàn công tác liên ngành, tham gia cuộc họp của Ban Chỉ đạo 389/TP.
Điều
8. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Các sở, ngành, lực lượng chức năng là thành viên
Ban Chỉ đạo 389/TP có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm
và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Quy định thời gian gửi báo cáo định kỳ như sau:
a) Báo cáo công tác tháng: Chậm nhất vào ngày 16
hàng tháng; số liệu thống kê từ ngày 16 tháng trước đến hết ngày 15 của tháng
báo cáo.
b) Báo cáo quý: Chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối
Quý; số liệu thống kê là tổng hợp kết quả của 03 tháng thuộc Quý báo cáo.
c) Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm: Chậm nhất
vào ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo; số liệu thống kê từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 15 tháng 6 của năm
báo cáo.
d) Báo cáo tổng kết năm: Chậm nhất vào ngày 22
tháng 12 của năm báo cáo; số liệu thống kê từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến
hết ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.
Báo cáo gửi bằng đường văn thư về địa chỉ: Bộ phận
Thường trực 389/TP - Chi cục Quản lý thị trường Thành phố, số 242 đường Điện
Biên Phủ, Phường 7, Quận 3 và qua địa chỉ email: cqttbcd127tp@yahoo.com.vn.
3. Nội dung báo cáo định kỳ được thực hiện theo mẫu
hướng dẫn của Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia.
4. Các loại báo cáo đột xuất được lập theo nội dung
và thời gian cụ thể.
Điều 9. Chế độ họp:
1. Ban Chỉ đạo
389/TP tổ chức họp hàng quý, tổng kết năm và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng
ban. Thành viên Ban Chỉ đạo và Bộ phận Thường trực 389/TP vắng mặt phải báo cáo
Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực, Trưởng Bộ phận Thường trực và ủy quyền
cho cán bộ dự họp thay.
2. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực hoặc Trưởng
Bộ phận Thường trực được Trưởng ban giao, chủ trì hội nghị, cuộc họp quyết định nội dung, thành phần tham gia,
thời gian tổ chức theo đề nghị của Bộ phận Thường trực.
Điều 10. Kinh phí hoạt động:
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 389/TP do
ngân sách Nhà nước cấp và từ nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Bộ phận Thường trực báo cáo quyết toán
và dự toán kinh phí (nguồn ngân sách Nhà nước) đề nghị Sở Tài chính duyệt quyết
toán và thẩm định dự toán, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét cấp, đảm bảo cho hoạt động của Ban Chỉ đạo 389/TP.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo
389/TP ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
thị trường Thành phố- Ủy viên thường trực kiêm Trưởng Bộ phận Thường trực Ban
Chỉ đạo 389/TP - chủ tài khoản của Chi cục Quản lý thị trường Thành phố, đồng thời là chủ tài khoản của Ban Chỉ đạo 389/TP.
4. Trưởng Bộ phận Thường trực có trách nhiệm trước
Trưởng Ban Chỉ đạo 389/TP về quản lý và sử
dụng kinh phí được cấp đứng mục đích và tuân thủ các quy định về quản lý tài
chính hiện hành của Nhà nước, hàng năm thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định.
Điều 11. Tổ chức Đoàn khảo
sát, học tập trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh,
thành khác trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả:
1. Định kỳ hàng năm, Ban Chỉ đạo 389/TP tổ chức ít nhất 1 chuyến khảo sát, học tập trao đổi
kinh nghiệm với các tỉnh, thành khác trong công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả.
2. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực hoặc Trưởng
Bộ phận Thường trực được Trưởng ban giao, chủ trì chuyến công tác, quyết định nội
dung, thành phần tham gia, thời gian tổ chức theo đề nghị của Bộ phận Thường trực.
Điều 12. Thành lập Đoàn công
tác, kiểm tra:
1. Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc do yêu cầu thực
tiễn của công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn
Thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo 389/TP quyết định
thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành:
- Kiểm tra trực tiếp một số vụ việc phức tạp và kiến
nghị xử lý;
- Khảo sát những địa bàn trọng điểm để đánh giá
tình hình, kiến nghị hoặc đưa ra các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn.
2. Thành phần Đoàn công tác, kiểm tra do Trưởng ban
quyết định, các sở ngành có liên quan cử cán bộ tham gia. Vụ việc liên quan chủ
yếu đến lĩnh vực của sở, ngành nào thì sở, ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì.
Chương III
NỘI DUNG QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ LỰC LƯỢNG CHỨC NĂNG TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU,
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ
Điều 13. Các hình thức phối hợp:
1. Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch, phương án
công tác, các chủ trương, chính sách quản lý trong
ngành, lĩnh vực, địa bàn: Những vấn đề có liên quan đến sở, ngành khác hoặc quận,
huyện thì khi xây dựng kế hoạch, phương
án công tác, cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan có liên quan, trước khi quyết định hoặc trình cấp
trên quyết định;
2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện đồng bộ
các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục,
tuyên truyền và tổ chức hoạt động để đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả có hiệu quả;
3. Phối hợp trong chỉ
đạo thực hiện công tác thanh, kiểm tra, điều tra phát hiện, bắt giữ và xử
lý các vụ việc về buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả. Phối hợp trong cung cấp thông tin về đối tượng vi phạm, trong tổ chức lực lượng để bắt giữ, tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Phối hợp trong công
tác thông tin, báo cáo và xử lý thông tin:
1. Các sở, ngành và lực lượng chức năng thường
xuyên trao đổi, cung cấp thông tin lẫn nhau về dự báo thị trường; về công tác
quản lý thị trường trong ngành và trên địa bàn; về tình hình buôn lậu và kinh doanh trái phép; kết quả công tác đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của đơn vị mình trong từng
thời gian;
2. Từng sở, ngành, lực lượng chức năng cung cấp số
điện thoại về đường dây nóng hoặc số điện thoại phối hợp của cơ quan mình cho
các cơ quan có liên quan. Tổ chức nhân sự
thực hiện nhằm đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt, chính xác, chỉ đạo
và giải quyết kịp thời khi có yêu cầu của các sở, ngành, lực lượng chức năng và
Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 15. Phối hợp trong việc
xem xét, xử lý các vi phạm pháp luật:
1. Về nguyên tắc: việc xử lý vi phạm phát hiện được trên địa bàn nào, thuộc lĩnh vực nào
thì cơ quan thụ lý đầu tiên hoặc cơ quan chủ trì chủ động xem xét, xử lý theo
đúng thẩm quyền được pháp luật quy định.
2. Trong quá trình thanh, kiểm tra:
a) Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được thanh, kiểm
tra có những vi phạm ngoài chức năng xử lý của mình, Cơ quan thụ lý đầu tiên hoặc
chủ trì thanh, kiểm tra nếu xét thấy cần thiết, được quyền yêu cầu cơ quan có
chức năng xử lý, cùng phối hợp thanh, kiểm tra. Sau khi kết thúc vụ việc, hồ sơ
được bàn giao lại cho cơ quan có chức năng xem xét, xử lý đúng theo quy định của
pháp luật;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ để xử lý, có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan bàn giao về nội dung, hình thức xử lý, đối với
vụ việc đã tiếp nhận trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra Quyết định xử lý vi
phạm. Mỗi bên có trách nhiệm giữ bí mật tài liệu, nghiệp vụ, hồ sơ vụ việc đã
được cung cấp và lưu trữ theo quy định.
3. Những vụ việc có sự phối hợp thanh, kiểm tra
liên ngành:
a) Các bên phối hợp cùng trao đổi để thống nhất chủ
trương, hình thức xử lý (thể hiện bằng biên bản), cơ quan chủ trì việc thanh,
kiểm tra sẽ ra quyết định hoặc trình cấp
trên ra quyết định xử lý theo thẩm quyền;
b) Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về chủ
trương, hình thức xử lý, thì cơ quan chủ trì việc thanh, kiểm tra có văn bản
xin ý kiến cấp trên hoặc Ủy ban nhân dân
cùng cấp theo thẩm quyền, để có biện pháp thống nhất giải quyết.
4. Xử lý vi phạm có dấu hiệu tội phạm:
a) Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu
xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan thụ lý đầu tiên hoặc
cơ quan chủ trì thanh, kiểm tra phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan điều tra
cùng cấp để xử lý theo thẩm quyền;
b) Trong quá trình thụ lý, nếu xét thấy không đủ yếu
tố để truy cứu trách nhiệm hình sự, thì cơ quan điều
tra phải chuyển trả lại hồ sơ cho cơ quan thụ lý đầu tiên hoặc cơ quan chủ trì
thanh, kiểm tra để xử lý hành chính theo thẩm quyền.
Điều 16. Phối hợp trong thẩm
tra, xác minh, thu thập chứng cứ để xử lý các vi phạm pháp luật; trong xin ý kiến
về chủ trương, đường lối hoặc các vấn đề có liên quan đến công tác đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận trong mại và hàng giả:
1. Đối với việc thẩm tra, xác minh tài liệu, hóa
đơn chứng từ, nhằm thu thập chứng cứ về vụ vi phạm, làm căn cứ cho việc xử lý;
xin ý kiến về chủ trương đường lối hoặc các vấn đề có liên quan đến công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, thì khi có yêu cầu và khi trả lời kết
quả, hai bên đều phải làm bằng văn bản theo quy định, có đóng dấu và chữ ký của
lãnh đạo cơ quan;
2. Cơ quan được yêu cầu thẩm tra, xác minh hoặc xin
ý kiến... chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản trả lời của mình. Trong
trường hợp nội dung cần thẩm tra, xác minh hoặc xin ý kiến... không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan mình, thì cũng phải trả lời bằng văn bản và hướng
dẫn cơ quan có yêu cầu đến nơi cần thẩm tra, xác minh hoặc xin ý kiến...
Điều 17. Phối hợp trong giải
quyết kinh phí hoạt động, khen thưởng về
vật chất và tinh thần cho các lực lượng tham gia:
1. Cơ quan chủ trì phối hợp thanh, kiểm tra liên
ngành, căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao, căn cứ nguồn kinh phí hoạt động
được nhà nước cấp phát hàng năm, cần dự trù kinh phí thanh, kiểm tra liên ngành
(thanh tra, kiểm tra, xác minh, kiểm nghiệm...) cho năm tiếp theo, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
2. Trong trường hợp đột xuất, cần phải thanh, kiểm
tra liên ngành theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố hoặc của Trưởng Ban Chỉ đạo 389/TP để giải quyết các biến động
bất thường xảy ra trên thị trường, giải quyết các vấn đề phát sinh trong công
tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, cơ quan chủ trì
dự trù bổ sung kinh phí thanh, kiểm tra
liên ngành, trình Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt;
3. Việc xác định chi phí trong phối hợp liên ngành
để thanh, kiểm tra; thẩm tra, xác minh; xử lý vi phạm; thi hành quyết định xử lý và khen thưởng về vật chất và tinh thần cho
người có công, do cơ quan chủ trì thanh, kiểm tra liên ngành thực hiện sau khi
đã thống nhất với bên phối hợp, trên cơ sở đóng góp công sức của mỗi bên tham
gia và theo quy định của nhà nước;
4. Nguồn thu từ xử lý các vụ vi phạm sẽ nộp toàn bộ
vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP VÀ CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA PHỐI HỢP THANH, KIỂM TRA
LIÊN NGÀNH
Điều 18. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì:
1. Thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Đoàn
thanh, kiểm tra và tổ chức thực hiện:
a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc của Trưởng Ban Chỉ đạo 389/TP về kiểm tra từng lĩnh vực, ngành
hàng cụ thể, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm thành lập Đoàn
thanh, kiểm tra liên ngành hoặc phối hợp với từng ngành tổ chức thanh, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
b) Tùy theo Quy mô, mức độ, đối tượng và mặt hàng
thanh, kiểm tra, cơ quan chủ trì ra Quyết định hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp ra Quyết định thành lập
Đoàn thanh, kiểm tra liên ngành theo thẩm quyền để tổ chức thực hiện;
c) Cơ quan chủ trì Đoàn thanh, kiểm tra liên ngành
chịu trách nhiệm:
- Về thủ tục thanh, kiểm tra, các loại biên bản
thanh, kiểm tra; tạm giữ và xử lý tang vật; xử lý các vi phạm theo quy định của
pháp luật;
- Về điều kiện làm việc để công tác thanh, kiểm tra
được kịp thời, đạt hiệu quả cao (kinh phí
và điều động phương tiện).
d) Quyết định thành lập Đoàn hoặc Kế hoạch thanh,
kiểm tra liên ngành cần ghi rõ trong một
số trường hợp đặc biệt, việc lập biên bản thanh, kiểm tra, tạm giữ và xử lý
tang vật, xử lý các vi phạm có thể không do cơ quan chủ trì trực tiếp thụ lý và
việc này được phân giao lại cho cơ quan chức năng có liên quan thực hiện.
2. Các bước phối hợp tổ
chức Đoàn thanh, kiểm tra liên ngành:
a) Cơ quan chủ trì đề ra kế hoạch thanh, kiểm tra:
Xác định rõ nội dung, mục đích, yêu cầu, thời gian, địa điểm và phân giao nhiệm
vụ của từng cơ quan phối hợp;
b) Gửi kế hoạch thanh, kiểm tra cho cơ quan cấp
trên và cơ quan phối hợp kèm theo văn bản đề nghị các sở, ngành, lực lượng chức
năng cử thành viên tham gia theo quy định;
c) Trường hợp khẩn cấp, Thủ trưởng cơ quan chủ trì
được quyền yêu cầu sở, ngành, lực lượng chức năng có liên quan cung cấp nhân lực,
phương tiện để:
- Kịp thời ngăn chặn, thanh, kiểm tra đối tượng có
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
- Nhanh chóng xử lý tình
hình thị trường khi xảy ra biến động bất thường về giá cả, thị trường,
cung - cầu các mặt hàng thiết yếu;
- Sau khi vụ việc khẩn cấp được giải quyết xong, cơ
quan chủ trì có trách nhiệm phát hành văn bản chính thức về việc phối hợp đến các sở, ngành, lực lượng chức năng
có tham gia.
3. Khi kết thúc một vụ việc hoặc một đợt phối hợp
thanh, kiểm tra liên ngành, cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo sơ kết bằng
văn bản gửi cho các cơ quan có thành viên tham gia, cơ quan chủ quản và Ủy ban nhân dân cùng cấp về các nội dung: kết
quả thanh, kiểm tra; kết quả xử lý vi phạm; các khó khăn, vướng mắc khi thanh,
kiểm tra; các đề xuất, kiến nghị...
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan phối hợp:
1. Góp ý về phương án kế hoạch, thời gian, địa điểm,
nội dung thanh, kiểm tra, nếu xét thấy cần thiết hoặc có ý kiến đề nghị của cơ
quan chủ trì. Nội dung góp ý được thể hiện bằng văn bản hoặc thông qua cán bộ,
công chức được cử đi tham gia phối hợp;
2. Tham gia các hoạt động phối hợp theo phương án kế
hoạch của cơ quan chủ trì. Được quyền từ chối trong các trường hợp:
a) Phương án,
kế hoạch không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp;
b) Không đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, chất lượng
và thời hạn phối hợp.
3. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia
công tác phối hợp, tạo điều kiện về thời gian
cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp;
4. Có ý kiến kịp thời về các nội dung mà cán bộ,
công chức được cử đi phối hợp báo cáo;
5. Trong trường hợp không thống nhất về chủ trương,
hình thức xử lý của cơ quan chủ trì, thông qua báo cáo của cán bộ, công chức được
cử đi tham gia phối hợp. Thủ trưởng cơ quan góp ý ngay bằng văn bản cho cơ quan
chủ trì và cơ quan cấp trên theo thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của các
thành viên được cơ quan cử đi tham gia phối hợp:
1. Góp ý để thống nhất các nội dung với cơ quan chủ
trì về phương án, kế hoạch, thời gian, địa điểm, nội dung thực hiện công tác
thanh, kiểm tra khi được sự ủy nhiệm của thủ trưởng cơ quan;
2. Đảm bảo về ngày công, giờ công khi tham gia
thanh, kiểm tra;
3. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công, chấp hành
kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì;
4. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo chuyên ngành của cơ quan được phân công khi tham gia, nhằm phối hợp với các thành viên khác cùng tham gia trong
Đoàn thanh, kiểm tra liên ngành, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao;
5. Tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan và đại
diện cho cơ quan tham gia liên ngành nhằm: trao đổi, thống nhất chủ trương,
hình thức xử lý (thể hiện bằng biên bản), nếu chưa thống nhất, báo cáo ngay cho
Thủ trưởng cơ quan cử đi tham gia để xin ý kiến giải quyết;
6. Thường xuyên báo cáo với cơ quan chủ quản về kết quả hoạt động; các khó khăn, vướng mắc khi
tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành theo định kỳ hàng tuần, tháng và khi kết
thúc hoạt động;
7. Được khen thưởng về vật chất và tinh thần khi hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời
chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Điều khoản thi hành:
1. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Ủy viên Ban
Chỉ đạo 389/TP, Trưởng Bộ phận, các Phó Trưởng Bộ phận, các thành viên của Bộ
phận Thường trực, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận-huyện, Thủ trưởng các sở ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện đúng quy định tại quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
khó khăn đề nghị phản ánh về Ban chỉ đạo
389/TP để được xem xét giải quyết hoặc sửa đổi bổ
sung. Việc sửa đổi Quy chế này do Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định, trên cơ sở đề nghị của Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo 389/TP./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ