|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3850/QĐ-UBND giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Cần Thơ 2017 2016
Số hiệu:
|
3850/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Cần Thơ
|
|
Người ký:
|
Võ Thành Thống
|
Ngày ban hành:
|
14/12/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3850/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
2309/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
2577/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
60/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016 và mục tiêu,
nhiệm vụ năm 2017; Nghị quyết số 64/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân thành phố Cần Thơ về quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
cho các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện (đính kèm danh mục
chỉ tiêu và Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2017).
Điều 2. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan căn
cứ Điều 1 của Quyết định này tiến hành phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch cho
các đơn vị trực thuộc theo quy định; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch được giao; kịp thời phân
tích, đánh giá, báo cáo tình hình và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện đạt
và vượt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
(Ban hành kèm Quyết định số 3850/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Phần thứ
nhất
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2016
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2016
Thực hiện Nghị quyết, văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố về phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Chủ đề năm 2016
“Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế”; Ủy
ban nhân dân (UBND) thành phố tập trung thực hiện quyết liệt
các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
khởi nghiệp, đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh; triển khai thực hiện đầy đủ
và kịp thời các giải pháp thu - chi ngân sách, đầu tư kết cấu hạ tầng, giải
ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội.
Đến nay, dự báo thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016 của thành phố đạt
được nhiều kết quả tích cực, tăng trưởng khá trên nhiều ngành và lĩnh vực, cụ thể:
I. Ước khả năng thực hiện các
chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2016
Trong tổng số 13 chỉ
tiêu cơ bản, có 11/13 chỉ tiêu đạt và vượt KH, 02/13 chỉ
tiêu chưa đạt KH1, cụ thể:
1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7,55% so với năm 2015 (KH tăng 7,5%); trong đó, khu vực nông, lâm
nghiệp, thủy sản tăng 1,13% (KH
tăng 1,2%);
khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 10,26% (KH tăng 7,7%); khu vực dịch vụ tăng 7,16% (KH tăng 8,5%).
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 65,3 triệu đồng, đạt 100% KH.
(3) Cơ cấu kinh tế (năm 2016): Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 9,32% (KH 9,33%), khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,53% (KH 31,81%), khu vực dịch vụ chiếm 58,15% (KH 58,86%) trong cơ cấu GRDP.
(4) Kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ ước thực hiện 1.553,1 triệu USD (KH 1.650 triệu USD), đạt 94,1% KH, tăng 5,7% so năm 2015. Kim ngạch nhập khẩu thực hiện 440,2 triệu USD (KH 500 triệu
USD), đạt 88% KH, giảm 7,1% so năm 2015.
(5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn ước thực hiện 44.880
tỷ đồng, vượt 2% KH (KH 44.000 tỷ đồng),
tăng 12,1% so năm 2015. Tỷ lệ vốn đầu tư
phát triển/GRDP đạt 54,5% (KH 53,3%).
(6) Thu - chi ngân sách nhà nước:
- Tổng thu ngân sách
nhà nước trên
địa bàn ước thực
hiện 13.526 tỷ đồng, vượt 12,2% dự toán
HĐND thành phố giao. Tổng thu ngân sách
nhà nước theo chỉ tiêu được giao ước thực hiện 8.715 tỷ đồng,
đạt 94,4% dự toán
trung ương và HĐND thành phố giao, giảm 1,7% so năm 2015;
trong đó: thu nội địa 7.695 tỷ đồng2, vượt 2,1% dự toán giao, tăng 7,4%; thu thuế xuất, nhập khẩu
1.020 tỷ đồng, đạt 59,9% theo dự toán giao, giảm 40,1% so với năm 2015.
- Tổng chi ngân sách địa phương 9.589,9 tỷ đồng, đạt
94,7% dự toán HĐND thành
phố giao, giảm 7,3% so năm 2015.
2. Các chỉ tiêu xã hội
(7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 93,1% (KH 90,5%), bậc tiểu học 100% (KH 100%), bậc
trung học cơ sở 94,3% (KH 89,5%), bậc trung học phổ thông 66,5% (KH 66%).
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
67% (KH 67%).
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,31% (KH
giảm 1%), tỷ lệ hộ nghèo còn 3,81% (chuẩn giai đoạn 2016 - 2020).
(10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt
74,5% (KH 74,5%).
(11) Công nhận hoàn thành thêm 07
xã đạt tiêu chí nông thôn mới (KH công nhận 04 xã).
3. Các chỉ tiêu môi trường
(12) Tỷ lệ dân số được cung cấp
nước sạch đạt 80,5% (KH 79%); trong đó, đô thị đạt 86% (KH 86%), nông thôn đạt
68,12% (KH 65%).
(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
ở đô thị 90% (KH 90%).
II. Tình hình thực hiện các
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng
trưởng cao
GRDP (giá so sánh 2010) ước đạt
61.441 tỷ đồng, tăng 7,55% so với năm 2015, vượt 0,05% KH3; cả ba khu vực kinh tế đều tăng so cùng kỳ4.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
đúng hướng: Khu vực nông nghiệp - thủy
sản chiếm 9,32% (KH chiếm 9,33%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 32,53% (KH
31,81%); khu vực thương mại - dịch vụ
chiếm 58,15% GRDP (KH 58,86%).
GRDP bình quân đầu người đạt 65,3
triệu đồng, tăng 10,5% (tương đương tăng 6,2 triệu đồng) so với năm 2015.
2. Hoạt động sản xuất - kinh doanh
phát triển ổn định
a) Sản xuất công nghiệp: Chỉ số
phát triển sản xuất công nghiệp ước tăng 11,22% so với năm 20155 (năm 2015 tăng 7,10%).
Các khu chế xuất và công nghiệp
thu hút 09 dự án mới và 07 dự án điều chỉnh với tổng vốn
đầu tư đăng ký 199,6 triệu USD; thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và chấm dứt hoạt
động 05 dự án, tổng vốn đầu tư 562,08 triệu USD. Lũy kế đến nay, thành phố có
224 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký 1.591 triệu USD, vốn đầu tư thực
hiện chiếm 58,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tổng doanh thu của doanh nghiệp đang
hoạt động ước thực hiện 1.468,4 triệu USD, tăng 2% so với năm 2015. Tổng số lao
động đang làm việc 31.700 lao động, tăng 688 lao động so với năm 2015.
b) Thương mại - dịch vụ: Hoạt động khu vực dịch vụ chuyển biến tích cực, đóng góp 58,15%
GRDP; một số dịch vụ có mức tăng khá như: Thương mại, tài chính - ngân hàng,
công nghệ thông tin, viễn thông, hậu cần logistic, khoa học
- công nghệ, y tế, giáo dục,...
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại; tổ
chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn, hội chợ triển lãm, kết nối
cung - cầu hàng
hóa giữa nhà sản xuất, nhà phân phối6;
doanh nghiệp đưa vào hoạt động Trung tâm thương mại Vincom Plaza Xuân Khánh - Cần
Thơ. Nguồn cung hàng hóa và giá cả thị trường ổn định, ước tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ đạt 95.624,6 tỷ đồng,
vượt 4% KH, tăng 9,5% so năm 2015.
- Thị trường xuất khẩu còn nhiều
khó khăn; giá trị xuất khẩu giảm, ảnh hưởng kim ngạch tăng trưởng thấp; ước cả năm giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
thu ngoại tệ thực hiện 1.553,1 triệu USD, đạt 94,1% KH, tăng 5,7% so năm 2015;
trong đó: xuất khẩu hàng hóa 1.203,1 triệu USD, đạt 81,8% KH, giảm 3,3%7; dịch vụ thu ngoại tệ ước thực hiện 350 triệu USD,
vượt 94,4% KH, tăng 55,1%. Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 440,2 triệu USD, đạt
88% KH, giảm 7,1% so năm 2015.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng sản phẩm và hợp tác, liên kết phát
triển du lịch8; từng bước thực hiện phương châm
du lịch Cần Thơ “An toàn - Thân thiện - Chất lượng”. Ước năm 2016, tổng lượt khách đến 5,35 triệu lượt,
tăng 14% so năm 2015; đón và phục vụ 1,73 triệu lượt khách lưu trú, vượt 19,1%
KH, tăng 7% so cùng kỳ9; doanh thu 1.826 tỷ đồng,
vượt 30,4% KH, tăng 5% so với năm 2015.
- Quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh vận tải được tăng cường, dịch vụ vận tải phát triển đa dạng. Ước cả năm, thực hiện vận chuyển hàng hóa
9.542,8 ngàn tấn, đạt 100% KH, tăng 2,2% so năm 2015; vận chuyển hành khách
11.769,3 ngàn lượt, đạt 95,5% KH, tăng 0,9%.
- Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được phê duyệt thực hiện phù hợp với định hướng phát triển của thành phố10; nhiều kết quả đề tài/dự án được Hội đồng nghiệm
thu đánh giá mang tính ứng dụng cao, được ứng dụng vào sản xuất và đời sống11. Xét duyệt 07 dự án thực hiện cải tiến, đổi mới
công nghệ/thiết bị, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm;
17 hồ sơ tham gia dự án “Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, khai thác, phát triển tài sản
trí tuệ”. Hướng dẫn xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho 202 trường hợp,
vượt 1% KH. Phát triển mở rộng năng lực trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định
và hiệu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước12.
- Tổ chức và vận hành mô hình vườn
ươm doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp ươm tạo công nghệ, đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất, chế biến lúa gạo; hỗ trợ, kết nối, giúp các doanh nghiệp có cơ hội
tiếp cận với các công ty phía Hàn Quốc ký kết các hợp đồng xuất khẩu.
c) Sản xuất nông nghiệp: Phát triển 23 mô hình vườn kết hợp du lịch sinh thái tại quận Cái Răng,
Bình Thủy và huyện Phong Điền. Tổng diện tích gieo
trồng lúa 240.023 ha, vượt 10,2% KH, tăng 0,9% so năm 2015 (tương đương 2.073
ha); sản lượng thu hoạch ước đạt 1,429 triệu tấn, vượt 9,3% KH, tăng 1,5% so
năm 2015 (tương đương 21.563 tấn). Diện tích gieo trồng cây hàng
năm 19.772,7 ha, vượt 30,3% KH. Giám
sát chặt chẽ chăn nuôi, thực hiện tiêm phòng thường xuyên, định kỳ, kiểm soát dịch
bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Đàn gia súc 154.040 con, vượt 17,3%KH, tăng 22%
so năm 2015; đàn gia cầm 2 triệu con, đạt 100%KH, tăng 7,3% so năm 2015. Diện
tích nuôi thủy sản 11.390 ha, vượt 8,5% KH, nhưng giảm 13,8% so năm trước; tổng
sản lượng thủy sản nuôi ước thu hoạch 195.500 tấn, đạt 100% KH, tăng 22,4% so với
năm 2015; sản lượng thủy sản khai thác 4.500 tấn, đạt 100% KH, tương đương năm
trước.
3. Huy động được nhiều nguồn
vốn đầu tư phát triển
a) Đầu tư xây dựng cơ bản: Tập
trung giải phóng mặt bằng, hoàn thành sớm các thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn. Ước tổng vốn đầu tư trên địa
bàn thực hiện 44.880 tỷ đồng, vượt 2% KH, tăng 12,1% so với năm 201513.
b) Đăng ký kinh doanh và quản lý
doanh nghiệp: Ước cấp mới đăng ký kinh doanh 1.170 doanh nghiệp các loại hình,
tổng vốn đăng ký 4.997 tỷ đồng (tăng 6,6% doanh nghiệp và tăng
53,4% số vốn đăng ký so với năm 2015)14; giải thể
90 doanh nghiệp các loại hình, tổng vốn 410 tỷ đồng (tăng 7,1% về số doanh nghiệp
và giảm 18,3% về số vốn so với năm trước).
c) Phát triển kinh tế tập thể: Hoạt
động HTX tương đối ổn định; ước năm 2016, thành lập mới 15 HTX, giải thể 03
HTX; đến nay trên địa bàn có 228 HTX, tổng vốn đăng ký 528,5 tỷ đồng, có 9.750
thành viên; 1.350 tổ hợp tác, có 53.000 thành viên.
d) Thu hút đầu tư trong nước: Thực
hiện dự án đầu tư kinh tế - thương mại - du lịch - dịch vụ: Thuận chủ trương cho 10 dự án đầu tư, diện tích 108,75 ha, tổng mức đầu
tư 4.262,8 tỷ đồng; thu hồi chủ trương 02 dự án, diện tích 2,05 ha, tổng
mức đầu tư 216 tỷ đồng. Lũy kế, đến nay có tổng số 35 dự án đang
triển khai trên địa bàn, diện tích 339,6 ha, tổng mức đầu tư 10.247,9 tỷ đồng.
Thực hiện các dự án đầu tư khu dân
cư, tái định cư: Thuận chủ trương cho 08 dự án, tổng diện tích 116,47 ha, tổng
vốn đầu tư 1.237,8 tỷ đồng; đến nay trên địa bàn thành phố có tổng số 75 dự án
khu dân cư, tái định cư đang triển khai, diện tích 2.107 ha, tổng mức đầu tư
18.970 tỷ đồng.
đ) Thu hút đầu tư nước ngoài: Cấp giấy chứng nhận đầu tư 08 dự án, với vốn đầu tư 177,3 triệu USD, 01
dự án tăng vốn 1,1 triệu USD; thu hồi 01 dự án vốn đăng ký 538 triệu USD; ước đến
cuối năm 2016, thành phố có 75 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 597
triệu USD, vốn thực hiện 380 triệu USD. Doanh thu ước đạt 442,3 triệu USD. Tiếp nhận từ nguồn viện trợ phi Chính phủ (NGO) 12 dự án với tổng kinh phí 3,8 triệu USD.
e) Hoạt động xúc tiến đầu tư, đối
ngoại: Tăng cường mối quan hệ liên kết giữa thành phố Cần Thơ với thành phố Hồ
Chí Minh, các tỉnh, thành phố phía Nam và địa phương các nước; hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư phát triển thị trường trong và ngoài nước. Ước năm 2016, đón tiếp 400 đoàn với khoảng 2.000 lượt khách nước ngoài15, tăng 500 lượt so năm 2015; tổ chức 80 cuộc
hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài, tăng 23 cuộc; cho phép 110 đoàn
với 350 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài, giảm 10 đoàn với
60 lượt người. Tổ chức thành công Hội nghị hợp tác giữa
các địa phương Việt Nam - Pháp lần thứ 10 năm 2016 với hơn 1.200 đại biểu đại
diện 13 Bộ, ngành Trung ương và 46 tỉnh thành phố của Việt Nam; 238 đại biểu đại
diện Chính phủ, 13 địa phương, 33 cơ quan và tổ chức của Nước Cộng hòa Pháp. Tại
Hội nghị đã ký kết 05 bản ghi nhớ hợp tác giữa 12 địa phương, tổ chức của 2 bên
Việt Nam và Pháp.
4. Tài chính - Ngân hàng
a) Thu, chi ngân sách: Triển khai
đầy đủ, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách; ước đến cuối năm 2016, tổng thu ngân sách
nhà nước trên
địa bàn thực hiện 13.526 tỷ đồng, vượt 12,2% dự toán
HĐND thành phố giao. Tổng thu ngân sách
nhà nước theo chỉ tiêu giao thực hiện 8.715 tỷ đồng, đạt 94,4% dự toán trung ương và HĐND thành
phố giao, giảm
1,7% so với năm 201516, nguyên nhân mặc dù thu nội địa vượt 2,1% dự toán được giao
nhưng do thu xuất nhập khẩu chỉ đạt 59,9% dự toán, giảm 40,1% so năm trước, nên
chỉ tiêu này không đạt kế hoạch. Tổng chi ngân sách địa phương 9.589,9 tỷ đồng, đạt 94,7% dự toán HĐND thành
phố giao, giảm 7,3% so với năm 2015.
b) Ngân hàng: Trên địa bàn có 49 tổ chức tín dụng với 236 địa
điểm có giao dịch ngân hàng. Ước đến cuối năm 2016, tổng
vốn huy động ước đạt 59.700 tỷ đồng17, tăng 21,5%
so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế ước đạt 60.600 tỷ đồng, tăng
12%. Nợ xấu 2.500 tỷ đồng, chiếm 4,13% tổng dư nợ cho vay.
5. Quy hoạch, quản lý xây dựng,
đô thị, đất đai, bảo vệ môi trường từng bước đi vào nề nếp; xây dựng nông thôn
mới chuyển biến tích cực
a) Quản lý xây dựng, đô thị:
Tập trung rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng18. Hoàn chỉnh Chương trình phát triển đô thị thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020. Công tác quản lý đầu tư xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật được đẩy mạnh19; thường xuyên kiểm tra, xử
lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng20. Tiếp
tục thực hiện, nâng cao chất lượng các chương trình phát triển nhà ở21. Các công trình hạ tầng phục vụ cộng đồng của
thành phố đã phát huy hiệu quả. Thành phố được vinh danh “Cảnh quan đô thị Châu
Á 2016”.
b) Quản lý đất đai, môi trường:
Hoàn thành công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện; sửa đổi, bổ
sung bảng giá đất 5 năm (2015 - 2019) và quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; triển khai lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2017; tập trung quản lý,
huy động nguồn lực đất đai, tạo nguồn thu cho ngân sách22. Lập thủ tục chủ trương đầu tư 03 dự án Xây dựng hệ thống hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai quận Thốt Nốt, huyện Cờ Đỏ và Thới
Lai.
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm
môi trường, tập trung vào các khu công nghiệp, bệnh viện,
cơ sở y tế, lĩnh vực chế biến thủy hải sản. Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người dân trong chấp hành pháp luật bảo vệ
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Tích cực thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
tiêu chí chưa đạt và củng cố, nâng chất các tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới.
Đến nay, có 650/720 tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 90,3%, tăng
34 tiêu chí so với năm 2015; công nhận 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 75%
KH (03 xã), nâng tổng số có 19 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tỷ lệ 52,8% và huyện
Phong Điền đạt huyện nông thôn mới.
6. Hoạt động văn hóa, xã hội được duy trì và có nhiều tiến bộ
a) Giáo dục và Đào tạo: Triển khai đồng bộ các giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, kết quả xét tốt nghiệp trung học
cơ sở cả hai hệ năm học 2015 - 2016 đạt tỷ lệ 99,15%; tỷ lệ học sinh đỗ tốt
nghiệp trung học phổ thông đạt 94,67%; kết quả thí sinh trúng tuyển đại học,
cao đẳng chiếm tỷ lệ 44,43% số thí sinh dự thi. Mạng lưới trường học tiếp tục
được đầu tư, phát triển, ước đến cuối năm 2016, công nhận
53 trường đạt chuẩn quốc gia, vượt 15,2% KH (tương đương 07 trường); kết quả tuyển sinh đầu cấp năm học 2016 - 2017: Lớp 1 đạt tỷ lệ
100%; lớp 6 đạt tỷ lệ 99,16%; lớp 10 đạt tỷ lệ 84,86%.
b) Y tế: Chủ động phòng, chống
dịch bệnh, không để dịch bùng phát, không có dịch lớn xảy ra22. Quan tâm đầu tư mở rộng, nâng cấp hoàn thiện mạng lưới y tế cơ
sở, y tế dự phòng; mua sắm trang thiết bị chuyên sâu, kỹ thuật cao phục vụ việc
khám và chữa bệnh cho nhân dân23; tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm còn 10,3% (KH còn 10,3%); tỷ lệ
dân số tham gia BHYT đạt 74,5%, đạt 100% KH. Triển khai thực
hiện tích cực các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình24. Tăng cường
kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn, không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm.
c) Giải quyết việc làm, đào tạo
nghề, giảm nghèo và các vấn đề xã hội: Ước năm 2016, giải quyết việc làm cho 56.180 lao
động, vượt 11,9% KH; tuyển mới và đào tạo nghề cho 39.000 lao động, đạt 100% KH,
có 68% lao động tìm được việc làm sau đào tạo nghề; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 67%, đào tạo nghề đạt 51,8%. Công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn đến nay đã khai giảng 121 lớp với 4.235 học viên, vượt 0,8% KH, đã bế
giảng 50 lớp với 1.750 học viên. Công tác chăm lo đời sống gia đình người có
công với cách mạng, người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội chu đáo, kịp thời25; đã xây dựng 30 căn và sửa chữa 10 căn nhà tình
nghĩa từ nguồn vận động xã hội hóa; xây dựng 1.009 căn nhà đại đoàn kết; giảm tỷ
lệ hộ nghèo còn 3,81% tổng số hộ, vượt KH đề ra.
d) Công tác thanh niên, bảo vệ
chăm sóc trẻ em: Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ
thị số 06/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển Thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020. Quan tâm, tổ chức nhiều hoạt động bảo vệ và chăm sóc
trẻ em26.
đ) Văn hóa, Thể dục thể thao: Phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nếp
sống văn hóa - văn minh đô thị được chú trọng, đi vào chất
lượng; ước đến cuối năm 2016,
công nhận mới 05 xã, phường, thị
trấn văn hóa, vượt 25% KH27.
Tổ chức phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng, các di tích
lịch sử văn hóa - văn hóa, giáo dục truyền thống,.. Thu hút 805.600 lượt khách,
vượt 135,6% KH, tổ chức sưu tầm
và xác minh 327 hiện vật, vượt 63% KH. Công tác thanh tra,
kiểm tra các dịch vụ văn hóa, quảng cáo được tổ chức thường xuyên28. Phong trào thể dục thể thao quần chúng được
phát triển rộng khắp29. Các giải thể thao quốc gia
và quốc tế tổ chức thành công30; tham dự 83 giải thể thao31, kết quả cả năm ước đạt 392 huy chương các loại, vượt 3,2% KH. Tham dự
Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX xếp thứ 5 toàn đoàn (82 HCV - 91 HCB -
94 HCĐ).
e) Thông tin và Truyền thông: Các ứng
dụng dùng chung phục vụ cơ quan nhà nước, trung tâm dữ liệu và đường truyền số
liệu chuyên dùng được đảm bảo an toàn, vận hành ổn định; triển khai dự án nâng
cấp, mở rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến cấp xã. Thành phố cơ bản
hoàn thành Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020;
đã lắp đặt tổng số 30 điểm wifi với 214 đầu phát; chỉnh
trang, gông bó cáp 105 tuyến đường, hẻm với tổng chiều dài 134,303 km, vượt 12 tuyến đường
với chiều dài 15,481 km. Dịch vụ bưu chính phát triển đa dạng, tiếp tục củng cố,
nâng cao chất lượng các dịch vụ32. Lĩnh vực báo chí và phát thanh, truyền hình phát triển nhanh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả.
7. Công tác Dân tộc - Tôn
giáo
a) Công tác dân tộc: Tổ chức quán
triệt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện, nâng cao trách nhiệm và
tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác dân tộc. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề
án tăng cường hợp tác Quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội nơi có đông đồng
bào dân tộc thiểu số33. Triển khai có hiệu quả
các chính sách đối với đồng bào dân tộc; chăm lo cho đồng bào dân tộc thiểu số
nhân các dịp lễ, tết, đời sống của đồng bào dân tộc được nâng
lên34.
b) Công tác tôn giáo: Các
hoạt động tôn giáo thực hiện đúng hiến chương của Giáo hội và quy định pháp luật;
hoạt động tôn giáo được quan tâm, kịp thời giải quyết những nhu cầu chính đáng
của các tôn giáo.
8. Công tác Thanh tra - Tư
pháp
a) Công tác Thanh tra: Triển
khai 190 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 100% KH, tăng 23 cuộc so với năm 201535; đã tiếp 2.585 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị và 17 lượt
đoàn đông người; tiếp nhận 2.740 đơn khiếu nại, tố cáo (trong đó có 34 đơn kỳ trước chuyển sang);
đã giải quyết 491/500 đơn
thuộc thẩm quyền (trong đó khiếu nại giải quyết 453/459 đơn và tố cáo
38/41 đơn), đạt tỷ lệ 98,2% số đơn. Thực
hiện 04 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại 11 cơ quan, đơn vị.
b) Công tác Tư pháp: Đẩy mạnh cải
cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị; hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thành phố đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất
và phù hợp tình hình thực tế địa phương36. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi thi hành pháp luật được thực hiện thường xuyên
và có trọng tâm37. Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, pháp luật về bầu cử và các Bộ Luật, Luật được
Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành năm 2016 và năm 201738. Công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, lý lịch tư pháp,
trợ giúp pháp lý phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của tổ chức và công dân39.
9. Phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Thực hiện thường xuyên, đồng bộ
và có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định; đã triển
khai 190 cuộc thanh tra, kiểm tra (trong đó có 65 cuộc thanh tra hành chính và
125 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành). Qua thanh tra, kiểm tra, kiến nghị
nộp vào ngân sách Nhà nước 7,23 tỷ đồng, đã thu 03 tỷ đồng, kiến nghị kiểm điểm
trách nhiệm 10 tập thể, 26 cá nhân. Ban hành 1.620 quyết định xử phạt vi phạm
hành chính với số tiền 5,52 tỷ đồng, đã thu nộp ngân sách Nhà nước 4,72 tỷ đồng.
b) Thành phố thực hiện nghiêm túc
các quy định của Nhà nước về công tác quản lý ngân sách; đầu năm 2016, ngay khi
phân bổ dự toán chi, thành phố đã thực hiện tiết kiệm 20% số chi thường xuyên để
dành nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết Quốc hội được giữ lại tại ngân
sách các cấp với tổng số tiền 376,4 tỷ đồng. Ngoài ra, trong quá trình điều
hành ngân sách, ước năm 2016 đã thực hiện tiết kiệm thêm trong các lĩnh vực với
số tiền 325,4 tỷ đồng40.
10. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính; các giải pháp nâng cao chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh
(PAPI); triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, ứng dụng công nghệ thông tin vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; nâng
số lượng thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của cấp
sở và cấp huyện41. Công
tác tổ chức bộ máy, biên chế; quản
lý, chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thực hiện
đúng quy định42. Đẩy mạnh
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đào tạo - bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức43.
11. Quốc phòng, an ninh, phòng cháy chữa cháy tiếp tục được tăng
cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững
Các lực lượng quân sự phối hợp tốt
với lực lượng công an bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị
quan trọng trên địa bàn. Tổ chức tập huấn diễn tập khu vực phòng thủ quận Thốt
Nốt, huyện Vĩnh Thạnh; tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ, phòng không nhân
dân cho 21/21 xã, phường, thị trấn, bảo đảm an toàn. Thực hiện đúng quy trình
các bước tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự
đạt 100% chỉ tiêu giao. Thành phố mở nhiều đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội
phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về trật tự an toàn giao thông và công tác tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông được đẩy mạnh; chủ động thực hiện phòng ngừa, hạn chế tối đa các
vụ cháy, nổ xảy ra trên địa bàn44.
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG
I. Những mặt
làm được
Năm 2016, được sự
hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát
của Thành ủy, giám sát chặt chẽ của HĐND; điều hành linh hoạt của UBND thành phố
đã góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016, tăng trưởng
kinh tế đạt mức tăng khá 7,55%, vượt 0,05% so KH (năm 2015 tăng 6,84%); kinh tế cả ba khu vực đều tăng so năm 2015. Sản xuất công nghiệp, thương mại nội địa, du lịch, số doanh nghiệp thành lập mới và vốn đăng ký tăng khá cao so năm 2015; sản xuất nông nghiệp phục hồi dần, nâng cao chất lượng, hiệu quả trên
cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Thu ngân sách
nhà nước cơ bản đạt yêu cầu; huy động các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ
giải ngân vốn đầu tư công đạt kế hoạch đề ra và tăng khá so năm trước. Quản lý
xây dựng và phát triển đô thị, xử lý môi trường được tăng cường; thành phố được vinh danh “Cảnh quan đô thị Châu Á năm 2016”.
Cơ sở vật chất,
chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế được nâng lên; an sinh xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng; hệ
thống thiết chế văn hóa - thể thao từng bước hoàn thiện, nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa tinh thần cho nhân dân, nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng. Thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của thành
phố.
Việc ứng dụng
công nghệ thông tin, cải cách hành chính; cải cách tư pháp; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có chuyển biến tích cực. Công tác
quân sự, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm.
II. Khó khăn, hạn chế
Kinh tế thành phố phát triển chưa
thật sự bền vững; thị trường hàng hóa và bất động sản còn
gặp nhiều khó khăn, mức tiêu thụ tăng thấp; công nghiệp hỗ trợ chưa phát
triển; sản phẩm xuất khẩu chất lượng chưa cao, thị trường xuất khẩu cạnh tranh gay gắt, nhất là đối với
mặt hàng gạo, thủy sản, ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu của thành phố và tiêu
thụ lúa, thủy sản của nông dân. Các điểm du lịch tiêu biểu cấp
ĐBSCL của thành phố so với tương quan chung chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu các điểm
vui chơi, giải trí cho thanh thiếu niên, điểm sinh hoạt cho người cao tuổi. Các
nguồn vốn Trung ương, vốn ODA đầu tư trên địa bàn hạn hẹp, một số công trình có
khả năng chậm tiến độ như: Trung tâm giống thủy sản cấp 1, đường Nguyễn Văn Cừ
nối dài (đoạn Mỹ Khánh - Phong Điền), đường vào Bộ Chỉ huy quân sự thành phố,
Kè sông Cần Thơ (phía Ninh Kiều)... Thu hút vốn đầu tư dưới hình thức đối tác
công tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm
công nghiệp chuyển biến chậm. HTX quy mô sản xuất nhỏ, chưa đủ điều kiện đáp ứng
yêu cầu theo mô hình HTX kiểu mới. Huy
động các nguồn lực tham gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế; tình hình dịch bệnh còn diễn biến phức tạp, ứng phó
biến đổi khí hậu còn bị động; công tác bảo vệ môi trường, nhất là xử lý rác thải
còn một số vướng mắc; trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông còn diễn biến
phức tạp.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
I. BỐI CẢNH BƯỚC VÀO THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Năm 2017, kinh tế thế giới nhiều tổ chức quốc tế dự báo
tăng trưởng cao hơn năm 2016, trong đó có các nước là đối tác thương mại lớn của
Việt Nam; tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển có dấu hiệu
tích cực và ổn định hơn. Mặc dù kinh tế thế giới dự báo
phát triển hơn nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào diễn biến của thị trường tài
chính, tiền tệ, thị trường dầu thô, thị trường chứng khoán trên thế giới và những
tác động bất ổn về chính trị tại một số khu vực.
Trong nước,
kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát sẽ tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển kinh tế; tiến trình hội nhập quốc tế sẽ được triển
khai mạnh mẽ, sâu rộng và toàn diện. Các yếu tố của thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện và phát huy hiệu quả trong
việc thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn thấp, các
cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu
phát triển. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng
vẫn là những điểm nghẽn cản trợ sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập và những yếu kém về trình độ
lao động so với thế giới và khu vực đã và đang là những thách thức không nhỏ đối
với nước ta.
Đối với thành
phố, được sự quan tâm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và chỉ đạo điều hành sâu sát
của Chính phủ trong xây dựng và phát triển thành phố theo hướng văn minh hiện đại;
thành phố đã tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm,
từng bước được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ; nhiều khu đô thị mới được đầu
tư xây dựng cùng với việc cải tạo nâng cấp, chỉnh trang đô thị, tạo cảnh quan,
trật tự đô thị theo hướng văn minh, góp phần phát triển thành phố; những nỗ lực và quyết tâm trong việc thực hiện các giải
pháp đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, cải thiện môi
trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 sẽ tiếp tục
có tác động tích cực trong năm 2017, năng lực của các ngành kinh tế từng bước
được nâng cao sẽ là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
II. MỤC TIÊU VÀ DỰ KIẾN CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
Năm 2017, thành phố tiếp tục thực
hiện Chủ đề “Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập quốc tế”, với mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ và giải
pháp như sau:
1. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao quy mô, năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh, phát triển kinh tế với tốc độ cao hơn. Tạo đột phá mạnh
mẽ trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, tạo động lực mới
phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và phát triển đô thị văn minh, xây dựng
xã nông thôn mới. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, vận động
tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ theo lộ trình; bảo đảm an sinh xã hội và cải
thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử; đẩy mạnh
cải cách hành chính; không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy
quản lý nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tư pháp; phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, bảo đảm
an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, phòng, chống
cháy nổ.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP)
7,8%; trong đó: Nông nghiệp - thủy sản tăng 1,0%; công
nghiệp - xây dựng tăng 8,2%; dịch vụ tăng 8,7% so với ước thực hiện năm 2016.
(2) GRDP bình quân đầu người (theo
giá hiện hành) đạt 72,6 triệu đồng, tăng 11,2% so với ước thực hiện năm 2016.
(3) Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông
nghiệp - thủy sản chiếm 8,74%, công nghiệp - xây dựng chiếm 32,65% và dịch vụ
chiếm 58,61% GRDP.
(4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ đạt 1.670 triệu USD, tăng 7,5%. Kim ngạch nhập khẩu đạt 450 triệu
USD, tăng 2,2% so ước thực hiện năm 2016.
(5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn
55.000 tỷ đồng, tăng 22,6% so ước thực hiện năm 2016; tỷ lệ vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn chiếm đạt 59,7%GRDP.
(6) Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn 12.826,3 tỷ đồng45. Tổng chi ngân sách
địa phương 10.238,4 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước theo dự toán giao
11.205 tỷ đồng, tăng 14,7% so ước thực hiện năm 2016; trong đó, thu nội địa
9.870 tỷ đồng46, tăng 12,9% và thu thuế xuất nhập
khẩu 1.335 tỷ đồng, tăng 30,9% so ước thực hiện 2016. Tổng chi cân đối ngân
sách địa phương và chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
10.055,9 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
(7) Tỷ lệ
học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 91%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 89,5%, bậc trung học phổ
thông 67%.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
69%.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1%, tỷ lệ
hộ nghèo còn 2,81% (chuẩn 2016 - 2020).
(10) Tỷ lệ bao phủ
bảo hiểm y tế đạt 78,8%.
(11) Công nhận thêm 06 xã đạt tiêu
chí nông thôn mới.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
(12) Tỷ lệ hộ dân số được cung
cấp nước sạch đạt 81,4%, trong đó: đô thị đạt 87%, nông thôn đạt 70%.
(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở
đô thị 90%.
III. DỰ BÁO MỘT SỐ CÂN ĐỐI LỚN
1. Dự báo lao động và việc
làm
Dự báo quy mô dân số năm 2017
là 1.270.000 người, lực lượng lao động chiếm 88% dân số, tương đương 1.117.600
lao động. Lao động tham gia nền kinh tế quốc dân 736.600 người, chiếm 65,9% tổng
số lao động; khả năng giải quyết thêm việc làm cho 50.200 lao động. Cơ cấu lao
động dự kiến: Khu vực nông, lâm nghiệp - thủy sản 35%; khu vực công nghiệp -
xây dựng 22%, khu vực dịch vụ 43%.
2. Dự báo khả năng cân đối
ngân sách - ngân hàng
a) Lĩnh vực ngân sách:
Trên cơ sở dự kiến tăng trưởng kinh tế năm 2017
là 7,8%; tổng giá trị GRDP theo giá hiện hành đạt 92.166 tỷ đồng, tỷ lệ thu
ngân sách/GRDP chiếm 12,2% GRDP. Dự báo khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm
2017 như sau:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
12.826,3 tỷ đồng, bao gồm:
+ Tổng thu ngân sách nhà nước theo dự toán giao
11.205 tỷ đồng, tăng 14,7% (bao gồm: Thu nội địa 9.870 tỷ đồng, tăng 12,9%; thuế
xuất nhập khẩu 1.335 tỷ đồng, tăng 30,9% so với ước thực hiện năm 2016).
+ Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương: 1.090,1 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn nước ngoài (ODA) 932,642 tỷ
đồng.
+ Thu vay để bù đắp bội chi theo hạn
mức được duyệt 348,7 tỷ đồng.
+ Các khoản thu được để lại chi quản
lý qua ngân sách nhà nước 182,5 tỷ đồng
- Tổng chi ngân sách địa phương dự
kiến 10.238,4 tỷ đồng, bao gồm:
+ Chi đầu tư phát triển 4.153,6 tỷ
đồng; trong đó: chi từ nguồn cân đối ngân sách địa phương 3.063,5 tỷ đồng
(trong đó: cân đối ngân sách địa phương 1.464,8 tỷ đồng, chi từ nguồn thu tiền
sử dụng đất 200 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết 1.050 tỷ đồng, vay để bù đắp bội
chi theo hạn mức được duyệt 348,7 tỷ đồng); chi từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ
đầu tư theo mục tiêu 1.090,1 tỷ đồng.
+ Chi thường xuyên 5.728,58 tỷ đồng.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
1,38 tỷ đồng.
+ Dự phòng ngân sách 172,34 tỷ đồng.
+ Chi từ nguồn thu được để lại quản
lý qua ngân sách nhà nước 182,49 tỷ đồng.
Tập trung thực hiện quyết liệt các
giải pháp quản lý thu, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu; phấn đấu thu vượt dự toán
Hội đồng nhân dân thành phố giao. Tăng cường quản lý chặt chẽ chi ngân sách; đối
với chi đầu tư xây dựng cơ bản: Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; bố trí vốn ngân sách cho các dự án tuân thủ đúng
quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn điều hành; trong chi thường
xuyên thực hiện triệt để tiết kiệm.
b) Lĩnh vực ngân hàng:
Điều hành tăng trưởng tín dụng
đúng quy định, kiểm soát chặt chẽ dòng vốn tín dụng, tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, gắn
với nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường hoạt động quản lý ngân hàng; giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và hoạt động
kinh doanh vàng, đảm bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn an toàn.
3. Dự kiến cân đối vốn đầu tư
phát triển
Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn
đầu tư phát triển năm 2017 là 55.000 tỷ đồng, tăng 22,6% so với ước thực hiện
năm 2016. Các nguồn vốn cụ thể như sau: Các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước 18.538 tỷ đồng, chiếm 33,7% tổng vốn đầu tư, tăng 8,1% so ước thực
hiện năm 2016 (địa phương quản lý 3.915 tỷ đồng, chiếm 7,1%; Bộ, ngành, DNNN
trung ương đầu tư trên địa bàn 14.623 tỷ đồng, chiếm 26,6%); đầu tư nguồn vốn
ngoài nhà nước 34.612 tỷ đồng, chiếm 62,9%, tăng 31,6%; đầu tư trực tiếp nước
ngoài 1.850 tỷ đồng, chiếm 3,4%, tăng 28,3% so ước thực hiện 2016.
Các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tập trung vào
thực hiện mục tiêu đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nông nghiệp, ứng phó biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới, giáo
dục - đào tạo, y tế, công trình phúc lợi, an sinh xã hội, quốc phòng an ninh;
góp phần phát huy lợi thế từng địa phương, từng ngành, sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong tổng vốn đầu tư phát triển 55.000 tỷ đồng,
dự kiến đầu tư cho các lĩnh vực như sau: Giao thông vận tải 19,88%; công nghiệp
- xây dựng 22,73%; nông, thủy sản và xây dựng nông thôn mới 5%; thương mại - dịch
vụ 27,42%; xã hội công cộng phúc lợi 9,9%; y tế 6,29%; giáo dục - đào tạo
3,61%; khoa học - công nghệ 0,23%, các ngành, lĩnh vực xã hội khác 1,93%; quản
lý nhà nước 0,42%; quốc phòng an ninh 1,38%; số còn lại 1,21% dành để trả nợ gốc
và lãi các khoản vay, dự phòng, chuẩn bị đầu tư và giao vốn cho Quỹ phát triển
đất, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Vốn đầu tư công: Tổng số được Trung ương giao đầu
năm 3.804,9 tỷ đồng, dự kiến bố trí phân cấp như sau: Thành phố quản lý 2.902,1
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 76,3%, do quận - huyện quản lý 902,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
23,7%.
Đối với số vốn do thành phố quản lý 2.902,1 tỷ đồng,
dự kiến phân bổ: Dự phòng 301,5 tỷ đồng, trả nợ gốc và các khoản vay 275 tỷ đồng,
giao vốn Quỹ phát triển đất 30 tỷ đồng, vốn điều lệ cho Quỹ tín dụng DNNVV 40 tỷ
đồng, vốn chuẩn bị đầu tư 20 tỷ đồng, vốn trung ương bổ sung có mục tiêu chưa
phân bổ chi tiết 1.090,1 tỷ đồng, vốn thực hiện 1.145,5 tỷ đồng, được bố trí:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: 30,9 tỷ đồng; giao thông 70,6 tỷ
đồng; công nghiệp 02 tỷ đồng; công nghệ thông tin 13 tỷ đồng; lĩnh vực thông
tin 10,5 tỷ đồng; cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước thải 46 tỷ đồng;
văn hóa 18,2 tỷ đồng; thể thao 11,1 tỷ đồng; du lịch 03 tỷ đồng; khoa học -
công nghệ 25 tỷ đồng; giáo dục, đào tạo 354,3 tỷ đồng; y tế, dân số và vệ sinh
an toàn thực phẩm 132,2 tỷ đồng; xã hội, phúc lợi công cộng 319,3 tỷ đồng; quản
lý nhà nước 32,2 tỷ đồng; an ninh - quốc phòng 56,6 tỷ đồng; tài nguyên, môi
trường 20,5 tỷ đồng.
Kế hoạch bố trí vốn thực hiện do quận - huyện quản
lý: 902,8 tỷ đồng, việc bố trí theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn quận,
huyện do HĐND cấp huyện quyết định theo mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển
của địa phương.
IV. NHIỆM VỤ, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH,
LĨNH VỰC
1. Về phát triển kinh tế
a) Phát triển công nghiệp - xây dựng: Dự kiến giá
trị tăng thêm khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,2% so ước thực hiện năm
2015, đóng góp 32,65% trong cơ cấu GRDP.
- Công nghiệp: Tập trung huy động nguồn lực phát
triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp phụ trợ,
công nghiệp sử dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Xây dựng và ban hành Danh mục các ngành công nghiệp ưu
tiên của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; triển khai Chương trình áp dụng
công nghệ cao trong các ngành công nghiệp của thành phố đến năm 2020. Dự kiến
giá trị tăng thêm tăng 8,1%, đóng góp 29,5% trong cơ cấu GRDP. Chỉ số phát triển
sản xuất công nghiệp tăng 8,4%.
Đẩy mạnh bồi hoàn giải phóng mặt bằng và đầu tư
phát triển đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung, để có đất sạch
cho nhà đầu tư thuê; dự kiến năm 2017 vốn tiếp nhận vào các khu công nghiệp tối
thiểu khoảng 100 - 120 triệu USD; giải quyết việc làm mới 5.000 - 8.000 lao động.
- Xây dựng quản lý đô thị: Nâng cao chất lượng,
hiệu quả các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng; từng bước hoàn chỉnh mạng
lưới đô thị theo hướng bền vững, phục vụ cộng đồng, bảo đảm cảnh quan, kiến
trúc công trình, mỹ quan đô thị. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý khu dân
cư, khu tái định cư, các chung cư, các dự án kinh doanh bất động sản, đầu tư
xây dựng, đảm bảo an toàn trong xây dựng, chất lượng công trình. Tiếp tục thực
hiện các chương trình hỗ trợ và phát triển nhà ở của Chính phủ. Phấn đấu diện tích sàn xây dựng nhà ở đạt mức
bình quân 22m2/sàn/người.
b) Phát triển dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển các
ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, viễn thông,
công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, y tế, khoa học - công nghệ; đẩy mạnh
các hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu thông qua các cảng, hệ thống kho bãi
chuyên dùng, dịch vụ logicstic và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Giá trị tăng
thêm khu vực dịch vụ dự kiến tăng 8,7%; đóng góp 58,61% trong cơ cấu GRDP.
- Tăng cường hoạt động các trung tâm phân phối
bán buôn hàng hóa; đa dạng hóa các loại hình thị trường bán lẻ; tích cực kêu gọi
đầu tư trong và ngoài nước xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm,
siêu thị quy mô lớn, hiện đại tại các địa bàn trọng điểm; huy động các nguồn lực
nâng cấp, mở rộng hệ thống chợ truyền thống đi đôi với công tác quản lý thị trường;
phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn
đạt 105.060 tỷ đồng, tăng 9,9% so ước thực hiện năm 2016.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
trong và ngoài nước, tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển thị trường xuất
khẩu; nhập khẩu các kỹ thuật, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất; tạo mọi điều
kiện thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị kim ngạch cao; tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ dự kiến đạt 1.670 triệu
USD, tăng 7,5% so ước thực hiện năm 2016; trong đó xuất khẩu hàng hóa 1.320 triệu
USD, tăng 9,7% và dịch vụ thu ngoại tệ 350 triệu USD, tương đương năm trước. Tổng
kim ngạch nhập khẩu dự kiến 450 triệu USD, tăng 2,2% so ước thực hiện năm 2016.
- Tăng cường đầu tư quảng bá, xúc tiến du lịch;
xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng, sản phẩm du lịch đặc
thù, đặc biệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát triển chợ nổi
Cái Răng”, đưa chợ nổi Cái Răng và văn hóa chợ nổi Cái Răng trở thành sản phẩm
du lịch đặc thù của vùng ĐBSCL và thành phố Cần Thơ. Tăng cường kết nối đường
bay và tour, tuyến với các tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch và các nước
trong khu vực, mở rộng thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế; dự kiến đón
và phục vụ 1.850.000 lượt khách lưu trú, tăng 7,2% so ước thực hiện năm 2016
(trong đó có 270.000 lượt khách quốc tế, tăng 4,5%); doanh thu dự kiến đạt
2.000 tỷ đồng, tăng 9,5% so ước thực hiện năm 2016.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ, đường
thủy và đường hàng không; đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách trên
địa bàn. Dự báo năm 2017, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 7,2 triệu tấn
(luân chuyển đạt 1.227,5 triệu tấn.km); khối lượng hành khách vận chuyển 12,5
triệu lượt (luân chuyển 225,6 triệu lượt hành khách.km).
c) Phát triển nông nghiệp: Đẩy mạnh tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, đầu tư phát triển vùng sản xuất nông sản hàng hóa chuyên
canh, thâm canh ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất nông sản sạch, bảo
quản và chế biến nông sản, đặc biệt đổi mới giống cây trồng, phát triển một số
thương hiệu nông sản nhằm nâng cao năng suất, tăng giá trị sản phẩm và hiệu quả
sản xuất. Mở rộng diện tích lúa cánh đồng lớn đạt 20.000 ha trên mỗi vụ sản xuất.
Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn theo quy trình VIETGAP, phát triển vùng sản
xuất cây ăn trái có giá trị kinh tế cao và mang tính đặc trưng của vùng kết hợp
với du lịch sinh thái. Phát triển chăn nuôi, thủy sản theo hướng áp dụng các
quy trình tiêu chuẩn vào sản xuất để thực hiện sản xuất hàng hóa đảm bảo đáp ứng
yêu cầu thị trường. Dự kiến sản lượng lúa đạt khoảng 1,31 triệu tấn; rau đậu
các loại 122.000 tấn; cây ăn trái 98.100 tấn; sản lượng thủy sản 200.000 tấn47.
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò và tiềm lực của xã hội; đẩy
mạnh thực hiện phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phấn đấu
có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2017; nâng tổng số xã đạt chuẩn
nông thôn mới 25 xã, tỷ lệ 69,4% tổng số xã.
d) Phát triển khoa học công nghệ:
Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
năm 2017; dự kiến số lượng văn bằng được cấp 150 văn bằng, số kết quả các đề
tài, dự án áp dụng vào sản xuất 80%. Tiếp tục hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ
sở hữu trí tuệ các sản phẩm đặc thù của quận/huyện. Phát triển mở rộng năng lực
trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ
cho quản lý nhà nước. Xây dựng và triển khai Chương trình ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý (GIS) phục vụ phát triển đô thị thông minh Cần Thơ giai đoạn
2017 - 2020, tầm nhìn 2030.
đ) Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể: Tập trung cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính đối với từng lĩnh vực; mở rộng các loại hình giải quyết thủ tục hành
chính liên thông - liên kết và trọn gói; tạo điều kiện thuận lợi cho đầu
tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp; dự kiến cấp mới đăng ký
kinh doanh cho 1.300 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 5.300 tỷ đồng.
Phát triển mới và tổ chức lại hoạt động của các
HTX tuân thủ các nguyên tắc, quy định của Luật HTX 2012; tiếp tục phổ biến,
nhân rộng 20 mô hình HTX, 05 mô hình tổ hợp tác điển hình tiên tiến; chọn 03
HTX đang hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp để chỉ đạo hỗ trợ,
phát triển quy mô lớn, tạo cơ sở hình thành và phát triển các liên hiệp HTX đối
với 03 ngành hàng chủ lực: Lúa gạo, trái cây và thủy sản theo hướng gắn kết chuỗi
giá trị nông sản, nâng cao thu nhập cho thành viên; phấn đấu thành lập mới 15
HTX, 50 - 60 tổ hợp tác; doanh thu phấn đấu đạt 2.550 tỷ đồng.
e) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại:
Thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài, tập trung kêu gọi các dự án có quy mô lớn, giá trị gia
tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; dự kiến
cấp mới 08 dự án với tổng vốn đăng ký 90 triệu USD. Quản lý tốt
hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài, việc ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc
tế và hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, nhất là các bản ghi
nhớ thành phố đã ký với một số địa phương của Cộng hòa Pháp.
2. Về phát triển xã hội
a) Về phát triển giáo dục,
đào tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục gắn với hoàn thiện mạng lưới, quy mô trường
lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa48; phấn đấu có thêm 40 trường đạt chuẩn quốc gia49. Thí điểm triển khai mô hình giáo dục nhà trường
gắn với thực tiễn: nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo, tạo điều
kiện các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp mở rộng thêm nhiều
ngành nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng, đảm bảo
chất lượng và hiệu quả đào tạo.
b) Lao động - Thương binh và
xã hội: Xây dựng “Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Cần
Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”; tiếp tục triển khai thực hiện Dự
án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020; tập trung đào tạo các
nghề trọng điểm quốc tế, khu vực và nghề trọng điểm quốc gia theo Quyết định số
854/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; phấn đấu năm 2017
giải quyết việc làm cho 50.200 lao động, đào tạo nghề 41.000 lao động, tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 69%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 53,8%.
Thực hiện đúng, đủ, kịp thời
các chính sách đối với người có công50. Tổ chức
thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội; chính sách trợ giúp giảm nghèo,
nhân rộng các mô hình giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, bền vững; phấn đấu giảm
1% tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2,81%. Tiếp tục
triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em, Chương trình
thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em; Chương trình bảo
vệ trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em năm 2017; Chương trình hành động
quốc gia về Bình đẳng giới, Chương trình công tác của Ban Vì sự tiến bộ của phụ
nữ thành phố Cần Thơ năm 2017.
c) Về chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, hiệu quả các phương pháp điều trị; kết hợp y học cổ
truyền với y học hiện đại trong điều trị51. Tiếp
tục thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Ung bướu, bệnh viện Nhi đồng
Cần Thơ và bệnh viện Huyết học - Truyền máu. Triển khai thực hiện hiệu quả các
chương trình y tế tại cộng đồng52; kiểm soát tỷ
lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3%; tỷ lệ dân số tham gia
bảo hiểm y tế đạt 78,8%. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản
lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc
thực phẩm xảy ra.
d) Phát triển văn hóa, thể dục
thể thao: Xây dựng và phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch bền vững; bảo
tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Nâng chất xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn văn hóa; xây dựng và công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường,
thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị năm 201753. Tổ
chức triển khai và thực hiện Chương trình phát triển Thể dục thể thao cho mọi
người trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 203054, Chương trình phát triển 6 môn thể thao mũi nhọn
phân bổ theo từng năm của thành phố Cần Thơ, Kế hoạch tham dự Đại hội thể dục
thể thao khu vực ĐBSCL năm 2017; tổ chức tốt Đại hội thể dục thể thao 3 cấp
thành phố Cần Thơ.
đ) Thông tin và truyền
thông: Tiếp tục thực hiện tốt nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”. Hoàn thành
dự án “Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng mạng LAN tại UBND xã, phường, thị trấn”,
dự án “Phát triển, nâng cấp, mở rộng hệ thống quản lý văn bản và điều hành của
thành phố đến cấp xã và các cơ quan đơn vị trên địa bàn”, dự án “Mở rộng hệ thống
hội nghị truyền hình thành phố Cần Thơ”; Kế hoạch ngầm hóa mạng cáp55. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý về viễn
thông, Internet, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với xu hướng phát triển, có độ bao phủ
rộng khắp, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ56.
Tăng cường quản
lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình và thông
tin điện tử; kịp thời cung cấp thông tin, phục vụ nhiệm vụ
chính trị của địa phương. Trình phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển hoạt
động xuất bản, in, phát hành đến năm 2025, định hướng 2030; triển khai dự án
“Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thanh cơ sở và nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật các Đài Truyền thanh cấp huyện”.
e) Công tác Dân tộc - Tôn giáo
và Thanh niên: Tập trung thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch
của Chính phủ và thành phố gắn với huy động nhiều nguồn lực, đẩy nhanh phát triển
kinh tế - xã hội nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; giải quyết tốt các
vấn đề an sinh, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào dân tộc thiểu số,
thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc trong cộng đồng. Thực
hiện tốt, đầy đủ các chính sách về tôn giáo và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định. Ban hành kế hoạch công tác thanh niên năm 2017 và kế hoạch
thống kê Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của thanh niên thành phố trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý tài nguyên; biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải độc hại và chất thải
y tế. Cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm,
nhất là tại các khu vực nông thôn, các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Thực hiện giải pháp đồng bộ, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu và các giải pháp tổng thể phòng, chống hạn, xâm nhập mặn,
ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa, đa dạng các hình thức đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Về cải
cách hành chính, tư pháp, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống
tham nhũng, lãng phí
Đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính; tổ chức triển khai thực hiện các Kế hoạch cải cách
hành chính năm 2017. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin vào Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả; tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 3, 4, bảo đảm tính kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu
quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc về thủ
tục hành chính, nâng cao hơn nữa chất lượng CCHC của thành phố.
Nâng cao chất lượng
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra chặt chẽ tình hình xây dựng, ban
hành văn bản ở địa phương; thực hiện có hiệu quả Luật xử lý vi phạm hành chính,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, phổ biến Hiến pháp và triển
khai kịp thời các Luật có hiệu lực thi hành năm 2017. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch năm 2017, phấn đấu thực hiện 190 cuộc thanh tra
hành chính và chuyên ngành; tập trung xem xét, giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật các khiếu nại, tố cáo phát sinh, chú trọng xử lý kịp thời các khiếu kiện
đông người, không để phát sinh thành điểm nóng. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Về quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội
Tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị quan trọng, đấu
tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, phản động;
không để hình thành, công khai các tổ chức đối lập trên địa bàn thành phố. Kiềm
chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng,
tạo chuyển biến rõ nét về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để ngăn chặn các hành vi vi phạm luật
giao thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu giảm cả 03 tiêu chí về
số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác phòng, chống cháy, nổ trên địa bàn.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NĂM 2017
1. Nâng cao chất lượng quy hoạch,
phát triển đô thị, tăng cường quản lý đất đai, hiệu quả công tác hợp tác phát
triển
Tiếp tục thực
hiện nhiều biện pháp đồng bộ, có hiệu
quả trong thực hiện và quản lý tốt các
quy hoạch đã được phê duyệt. Tiếp tục hoàn thiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã có chủ trương xây
dựng, cần xác định được lợi thế, tiềm năng của từng ngành,
lĩnh vực để phát triển hiệu quả và đảm bảo phù hợp theo định hướng, mục tiêu
phát triển chung đã đề ra.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Dự án nâng cấp đô thị vùng ĐBSCL - Tiểu dự án thành phố Cần Thơ, Dự án phát triển
thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng đô thị, đảm bảo nâng cao chất
lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan theo hướng hiện đại, văn minh gắn với bảo vệ
mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin
đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại,
thống nhất trên địa bàn thành phố; đảm bảo công khai, minh bạch.
Xây dựng các chương trình, dự án thực hiện thí
điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, vùng
kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong điều kiện hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, với các viện, trường để nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao các công nghệ mới và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao.
2. Tiếp tục thực hiện các biện
pháp phát triển ổn định kinh tế và kiểm soát lạm phát
Thực hiện chính sách tiền tệ hiệu
quả; chính sách tín dụng, lãi suất, tỷ giá, ngoại hối kịp thời, đúng quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Tăng dư nợ tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm
bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Thực hiện hiệu quả Chương
trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, chương trình cho vay bình ổn giá và các
chương trình, chính sách tín dụng cho các đối tượng đúng theo chủ trương của
Chính phủ.
Thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ. Đẩy mạnh khai thác đầy đủ nguồn thu, tập trung vào những nguồn thu, địa
bàn trọng điểm; đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra thuế, nhất là
các lĩnh vực, khoản thu có khả năng
thất thu cao; chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả,
giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi đầu tư phát triển. Đẩy mạnh quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành
các tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Luật Ngân sách
Nhà nước năm 2015; đảm bảo chi ngân sách minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
Thực hiện các
biện pháp phù hợp bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị
trường, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá. Tăng cường công tác quản lý thị
trường, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về
giá; thực hiện nghiêm việc phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; xử
lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng
vào những lĩnh vực có thế mạnh và tạo nguồn lực cho phát triển, có chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh từng ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế:
- Phát triển công nghiệp - Khu chế
xuất và công nghiệp: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng ưu tiên
phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, từng bước tái cơ cấu
ngành công nghiệp theo hướng tiên tiến, tăng sức cạnh tranh. Đẩy mạnh công tác
bồi thường hỗ trợ, tái định cư, tạo đất sạch, hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng
các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, quan tâm phát triển công nghiệp nông
thôn, tiểu thủ công nghiệp.
- Phát triển các ngành dịch vụ:
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ hậu cần
kho bãi (logistics), dịch vụ cảng hàng không và những loại hình dịch vụ có lợi
thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; đồng thời tạo
môi trường thuận lợi, khuyến khích đầu tư, xã hội hóa các dịch vụ y tế, giáo dục,
văn hóa, thể thao…, nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và
chăm sóc sức khỏe.
Triển khai có hiệu quả chương
trình, kế hoạch liên kết thương mại với các tỉnh, thành phố
trong vùng và cả nước; thiết lập, củng cố và phát triển
các kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ; khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia chương trình liên kết ngành, vùng, tham gia vào chuỗi giá
trị, tham gia hệ thống phân phối nông
sản hiện đại trong và ngoài nước. Tận dụng tối đa các cơ hội hội nhập quốc tế để
đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường
mới, có nhiều tiềm năng gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương
hiệu, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững.
Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu và đăng ký bảo hộ sở hữu
trí tuệ ở thị trường trong và ngoài nước; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử
nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách
hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo,… nâng cao hiệu quả sản xuất -
kinh doanh.
Thu hút mạnh các nguồn lực đầu
tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành
phố. Tiếp tục hỗ trợ các quận, huyện
xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của từng địa phương; chú trọng du lịch đường
sông gắn với tham quan di tích lịch sử - văn hóa, làng nghề và du lịch sinh
thái; tạo điều kiện phát triển du lịch Hội nghị, Hội thảo, triển lãm (MICE) và
du lịch nghỉ tại nhà dân (Homestay).
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành
nông nghiệp: Triển khai thực hiện các Quy hoạch thuộc ngành nông nghiệp, nông
thôn vừa được HĐND thành phố thông qua tại kỳ họp cuối năm 2016. Tập trung, mở
rộng quy mô sản xuất, hình thành trang trại, vùng, nhóm liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nông sản hàng hóa; từng bước nâng cao trình độ sản xuất của nông dân
và hướng tới mục tiêu sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng, theo tiêu chuẩn (GAP)
và có sức cạnh tranh cao; phát triển một số thương hiệu nông sản, gia tăng lượng
nông sản hàng hóa xuất khẩu, vận động doanh nghiệp tham gia xây dựng mối liên kết
4 nhà, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp với tiêu chuẩn sản xuất của vùng. Tiếp
tục tổ chức lại sản xuất cá tra theo hướng hình thành các tổ chức liên kết sản
xuất, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia chuỗi giá trị. Đẩy mạnh
công tác sản xuất giống thủy sản, cung ứng giống chất lượng cao cho vùng, sớm
đưa Trung tâm Giống thủy sản cấp I
vào hoạt động. Tăng cường kiểm soát an toàn thực phẩm,
giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông, thủy sản.
- Khoa học và công nghệ:
Triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình của thành phố về ứng
dụng khoa học và công nghệ; Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ vừa
được HĐND thành phố thông qua tại kỳ họp cuối năm 2016. Nâng cao chất lượng sản
phẩm các nhiệm vụ khoa học công nghệ, đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của địa phương. Tiếp tục triển khai thực hiện
các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển tài sản trí
tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Phát triển mở rộng năng
lực trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn đáp ứng yêu cầu phục
vụ cho quản lý nhà nước. Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển công nghệ, hình thành một số doanh nghiệp khoa học công nghệ.
b) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả
tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc và
có hiệu quả Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; tập trung huy động mọi nguồn lực
đầu tư phát triển. Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư bằng vốn
ngân sách Nhà nước, các dự án kêu gọi xã hội hóa, đầu tư vốn ngoài Nhà nước (vốn
từ khu vực tư nhân trong nước, vốn FDI,…) với nhiều hình thức đầu tư, đặc biệt
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) phát triển nhanh kết cấu hạ tầng đô
thị, trong đó ưu tiên giao thông, khu vui chơi giải trí, nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân...
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước; thực hiện thoái vốn nhà nước
đầu tư ngoài ngành theo kế hoạch, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp còn lại khi
có hướng dẫn của Trung ương; thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công theo
quy định trên nguyên tắc bảo đảm tiếp tục cung cấp dịch vụ công với chất lượng
tốt hơn; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công.
- Tăng cường thanh tra, giám sát chặt chẽ chất
lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động tài chính, ngân hàng. Tiếp tục cơ cấu các tổ chức
tín dụng gắn với xử lý giảm nợ xấu, kiểm soát nợ xấu phát sinh mới và việc thực
hiện phương án cơ cấu lại của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, bảo đảm
an toàn hệ thống.
4. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
a) Phát triển đồng bộ, hiệu quả các loại thị trường,
vận hành thông suốt, có tính cạnh tranh cao:
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế. Tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình
hành động số 09/CTr-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 về triển khai thực hiện Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP năm 2016 của Chính phủ, gắn với
thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố Cần Thơ; phấn đấu
cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh, đưa thành phố vào “Nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt”.
- Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, công
khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phát
triển, mở rộng sản xuất kinh doanh và trở thành động lực của nền kinh tế. Thường
xuyên theo dõi tình hình phát triển doanh nghiệp, tổ chức đối thoại định kỳ với
các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Vận hành hiệu quả
hoạt động Vườn ươm Công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Trung tâm hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân khởi
nghiệp, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
b) Rà soát, điều chỉnh danh mục các chỉ tiêu thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao:
Khuyến khích đào tạo, phát triển tài năng ở những
ngành, lĩnh vực quan trọng, phát huy năng lực, trình độ nghiệp vụ của lực lượng
được đào tạo phục vụ thành phố. Nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ
thuật, từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Khuyến khích đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ; kết hợp với thu hút, trọng
dụng đội ngũ khoa học công nghệ.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực từ
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, hạ tầng
đô thị, các công trình trọng điểm đã được xác định và cung ứng dịch vụ
công:
Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông theo hướng kết nối đồng bộ. Xúc tiến mở các tuyến hàng không, phát triển
hệ thống cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến đầu tư.
Chú trọng tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO đầu
tư vào xây dựng phát triển đô thị, phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường,…
5. Phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm
an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo
Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ. Chuẩn hóa trong công tác bồi dưỡng, tuyển
chọn đội ngũ đáp ứng yêu cầu căn bản và toàn diện giáo dục. Tăng cường giáo dục
đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Triển khai thực
hiện Kế hoạch xây dựng trường điển hình đổi mới năm 2017.
Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn
với phát triển thị trường lao động, tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động.
Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn, thanh niên và
sinh viên mới tốt nghiệp. Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới
thoát nghèo có nhu cầu và phương án sản xuất, kinh doanh được tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ưu đãi để phát triển, nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của
người dân. Vận động các nguồn lực trong xã hội, cùng nhà nước thực hiện đầy đủ
các chính sách ưu đãi người có công, chính sách trợ giúp xã hội.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư tư nhân và
đa dạng nguồn lực đối với lĩnh vực y tế. Nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở,
y tế dự phòng; phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh xảy ra, đặc biệt
là các bệnh dịch mới phát sinh. Tiếp tục tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến
trên, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và y đức của cán bộ y tế ở tất cả các
tuyến. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia thực hiện
chính sách BHYT bằng nhiều hình thức, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
tham gia BHYT tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật cao trong khám điều trị bệnh, phấn
đấu phát triển độ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Nâng cao chất lượng các
chương trình nghệ thuật phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của cả nước và địa
phương. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên,
đa dạng hóa các loại hình hoạt động tại các khu điểm di tích, phục vụ tốt nhu cầu
khách tham quan. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao, tăng
cường các nguồn lực đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn
hóa của dân tộc.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động và phát
huy vai trò của các Hội, Liên đoàn thể thao từng môn, góp phần phát triển phong
trào thể dục thể thao thành phố. Đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia và
quốc tế năm 2017. Tuyển chọn, xây dựng lực lượng vận động viên thể thao thành
tích cao của thành phố, các môn thể thao trọng điểm, tham dự các giải thể thao
khu vực, quốc gia, quốc tế và định hướng cho Đại hội thể dục thể thao toàn quốc
năm 2018.
Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin, trong đó chú trọng xây dựng Kiến trúc chính quyền điện tử thành phố
Cần Thơ theo Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0; Khu
công nghệ thông tin tập trung, các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp. Tăng cường đẩy mạnh việc nghiên cứu, sản xuất các
sản phẩm - dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông của thành phố và khu vực ĐBSCL.
Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; tiếp
tục thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các đồng bào
dân tộc thiểu số, giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng về tôn giáo, tín
ngưỡng phù hợp với quy định của pháp luật. Chú trọng công tác bình đẳng giới,
nâng cao vị thế của phụ nữ; phát triển thanh niên; chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em, đảm bảo việc thực hiện các quyền trẻ em.
6. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường quản lý, giám sát, khai
thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên, khoáng sản. Triển
khai thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các chương trình ứng phó với
biến đổi khí hậu; các dự án chống xâm nhập mặn, phòng chống sạt lở bờ sông, rạch.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người dân, doanh nghiệp, cộng đồng
sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đưa vào hoạt động
Nhà máy xử lý nước thải, xử lý rác thải thành phố; phát huy hiệu quả các nhà
máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp.
7. Tăng cường công tác tư pháp;
thanh tra; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh việc cải cách tư
pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, bảo
đảm gắn kết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về thanh tra, chú trọng việc thực hiện có hiệu lực
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra; tăng cường thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
thành phố trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền
hành chính chuyên nghiệp
Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về cải
cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ
những thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Xây dựng chính quyền phục vụ, tập trung vào tăng
cường công tác công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tăng cường công
tác rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ các ngành, các cấp,
đảm bảo tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị,
địa phương. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ.
9. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, hoạt động
đối ngoại
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến đầu tư; tranh thủ sự hỗ trợ, kết nối của Đại sứ quán, Tổng lãnh sự, Hiệp hội
với doanh nghiệp các nước bạn, giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư của thành
phố, thu hút mạnh đầu tư vào thành phố, đặc biệt chú trọng những dự án quy mô lớn,
có tính lan tỏa và tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Triển khai các nội dung đã ký kết
với các địa phương, các nước đi vào thực tế, hiệu quả. Tăng cường giám sát hoạt
động, triển khai chương trình, dự án của các tổ chức phi chính phủ và việc thực
hiện các cam kết với các nhà tài trợ của các đơn vị thụ hưởng, đảm bảo thực hiện
đúng quy định.
10. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước. Chú trọng xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ và lực lượng dự bị động viên; đảm bảo công tác tuyển sinh quân sự và tuyển
chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt chỉ tiêu, chất lượng tốt. Đẩy mạnh phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhân rộng các mô hình nhân dân tự quản và xây
dựng khu dân cư an toàn về an ninh, trật tự; chủ động đấu tranh làm giảm các loại
tội phạm, kiềm chế, tiến tới đẩy lùi tệ nạn xã hội. Tăng cường biện pháp đảm bảo
trật tự an toàn giao thông; chủ động thực hiện phòng ngừa, không để xảy ra các
vụ cháy, nổ trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn
cứ mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND
quận, huyện và Thủ trưởng đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể sát hợp với tình hình thực tế của đơn
vị, địa phương, khẩn trương giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc.
2. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban
ngành liên quan chủ trì tham mưu đề xuất thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
và môi trường được giao; thường xuyên theo dõi tiến độ, đề xuất giải pháp thực
hiện phù hợp, kịp thời và hiệu quả, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ
tiêu đề ra, cụ thể:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi
thực hiện chỉ tiêu: (1) Tăng trưởng kinh tế; (2) GRDP bình quân đầu người; (3)
Cơ cấu kinh tế; (5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn.
b) Sở Công Thương theo dõi thực hiện
chỉ tiêu (4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế, Cục Hải quan thành phố theo dõi thực hiện chỉ tiêu (6) Thu - chi
ngân sách nhà nước.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi
thực hiện chỉ tiêu (7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo dõi thực hiện chỉ tiêu: (8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo; (9) Giảm tỷ lệ
hộ nghèo.
e) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo
hiểm xã hội thành phố theo dõi thực hiện chỉ tiêu: (10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo dõi thực hiện chỉ tiêu: (11) Xã đạt tiêu chí nông thôn mới; chỉ
tiêu (12) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch khu vực nông thôn.
h) Sở Xây dựng theo dõi thực hiện
chỉ tiêu (12) Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch, nước sạch đô thị (13) Tỷ lệ
thu gom chất thải rắn ở đô thị.
2. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch
UBND quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan đơn vị có liên quan thường xuyên theo
dõi tình hình thực hiện kế hoạch của đơn vị, địa phương; tiến độ thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường được giao, đề xuất giải pháp thực hiện
phù hợp, kịp thời và hiệu quả, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu đề
ra; hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện gửi về UBND thành phố và Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND thành phố theo quy định.
3. Đề nghị Thường trực HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố, các Ban, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, các tổ chức đoàn thể căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế
- xã hội năm 2017, triển khai kế hoạch giám sát việc thực hiện của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện trong thực hiện kế hoạch này
một cách hiệu quả./.
(Đính kèm các phụ lục).
BIỂU SỐ 1
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HỢP
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2017 so với ước TH 2016 (%)
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7
|
8=7/4
|
9
|
10=9/7
|
1
|
Tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (GRDP - giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
57.126,82
|
61.361,91
|
61.441,21
|
107,55
|
66.248,57
|
107,82
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nông, lâm nghiệp,
thủy sản
|
Tỷ đồng
|
5.746,76
|
5.812,85
|
5.811,64
|
101,13
|
5.871,11
|
101,02
|
+ Công nghiệp và
xây dựng
|
Tỷ đồng
|
18.393,77
|
19.805,24
|
20.280,36
|
110,26
|
21.938,51
|
108,18
|
+ Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
32.986,30
|
35.743,82
|
35.349,21
|
107,16
|
38.438,95
|
108,74
|
2
|
GRDP (giá hiện
hành)
|
Tỷ đồng
|
73.921,31
|
82.519,58
|
82.379,21
|
|
92.165,99
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nông, lâm nghiệp,
thủy sản
|
Tỷ đồng
|
7.322,05
|
7.696,90
|
7.674,70
|
|
8.052,19
|
|
+ Công nghiệp và
xây dựng
|
Tỷ đồng
|
23.462,06
|
26.252,73
|
26.801,39
|
|
30.089,64
|
|
+ Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
43.137,20
|
48.569,95
|
47.903,11
|
|
54.024,17
|
|
3
|
GRDP bình quân
đầu người
|
Triệu đồng
|
59,05
|
65,25
|
65,25
|
110,49
|
72,57
|
111,23
|
4
|
Cơ cấu tổng
giá trị gia tăng theo ngành kinh tế GRDP (giá hiện hành)
|
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
100,00
|
|
|
+ Nông, lâm nghiệp,
thủy sản
|
%
|
9,91
|
9,33
|
9,32
|
|
8,74
|
|
+ Công nghiệp và
xây dựng
|
%
|
31,74
|
31,81
|
32,53
|
|
32,65
|
|
+ Dịch vụ
|
%
|
58,36
|
58,86
|
58,15
|
|
58,62
|
|
5
|
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
87.305
|
91.972
|
95.625
|
109,53
|
105.060
|
109,87
|
6
|
Kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa trên địa bàn
|
Triệu USD
|
1.244,34
|
1.470,00
|
1.203,11
|
96,69
|
1.320,00
|
109,72
|
|
Trong đó: Xuất
khẩu địa phương (quản lý)
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa trên địa bàn
|
Triệu USD
|
473,75
|
500,00
|
440,19
|
92,92
|
450,00
|
102,23
|
|
Trong đó: Nhập
khẩu địa phương (quản lý)
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tổng thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
14.837,92
|
12.055,26
|
13.526,00
|
91,16
|
12.826,30
|
94,83
|
|
Thu ngân sách
Nhà nước
|
Tỷ đồng
|
8.866,38
|
9.237,00
|
8.715,00
|
98,29
|
11.205,00
|
128,57
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu thuế xuất,
nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
1.703,54
|
1.702,00
|
1.020,00
|
59,88
|
1.335
|
130,88
|
- Thu nội địa
(*)
|
Tỷ đồng
|
7.162,85
|
7.535,00
|
7.695,00
|
107,43
|
9.870
|
128,27
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Thu từ
DNNN Trung ương
|
Tỷ đồng
|
1.133,05
|
1.235,00
|
1.230,30
|
108,58
|
1.509,30
|
122,68
|
+ Thu từ
các DNNN địa phương
|
Tỷ đồng
|
413,47
|
300,00
|
315,97
|
76,42
|
349,70
|
110,68
|
+ Thu
ngoài quốc doanh
|
Tỷ đồng
|
1.472,86
|
2.065,00
|
1.703,54
|
115,66
|
2.302,70
|
135,17
|
+ Thu từ
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
Tỷ đồng
|
1.693,75
|
1.835,00
|
1.541,00
|
90,98
|
2.070,00
|
134,33
|
+ Thuế thu
nhập cá nhân
|
Tỷ đồng
|
474,81
|
490,00
|
560,90
|
118,13
|
675,00
|
120,34
|
9
|
Thu bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
|
Tỷ đồng
|
1.206,98
|
926,26
|
926,26
|
76,74
|
1.090,10
|
117,69
|
10
|
Chi ngân sách
địa phương
|
Tỷ đồng
|
10.340,36
|
10.125,90
|
9.589,98
|
92,74
|
10.238,39
|
106,76
|
|
Trong đó: Chi
cân đối NSĐP và chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách TW
|
Tỷ đồng
|
9.207,44
|
8.531,70
|
8.420,44
|
91,45
|
10.055,90
|
119,42
|
a)
|
Chi đầu tư phát
triển (**)
|
Tỷ đồng
|
2.884,69
|
2.987,62
|
3.122,80
|
108,25
|
4.153,60
|
133,01
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn cân đối
ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
1.221,10
|
1.710,00
|
1.693,26
|
138,67
|
3.063,50
|
180,92
|
- Nguồn bổ sung
có mục tiêu từ Ngân sách TW
|
Tỷ đồng
|
577,64
|
447,40
|
447,40
|
77,45
|
1.090,10
|
243,65
|
b)
|
Chi thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
4.554,63
|
5.209,93
|
5.031,74
|
110,48
|
5.728,58
|
113,85
|
11
|
Tổng vốn đầu
tư phát triển trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
40.023,97
|
44.000,00
|
44.880,00
|
112,13
|
55.000,00
|
122,55
|
|
- Trung ương quản
lý
|
Tỷ đồng
|
13.163,93
|
13.300,00
|
13.209,00
|
100,34
|
14.623,00
|
110,70
|
- Địa phương quản
lý
|
Tỷ đồng
|
26.860,04
|
30.700,00
|
31.671,00
|
117,91
|
40.377,00
|
127,49
|
- Vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) quy USD
|
Triệu USD
|
67,45
|
62,36
|
35,20
|
52,19
|
39,50
|
112,22
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Bên Việt Nam
|
Triệu USD
|
0,22
|
0,38
|
0,80
|
363,64
|
1,02
|
127,50
|
+ Bên nước ngoài
|
Triệu USD
|
67,23
|
61,98
|
34,40
|
51,17
|
38,48
|
111,86
|
Ghi chú: (*): Thu nội địa thực hiện năm 2015, ước
thực hiện năm 2016 không kể nguồn thu xổ số kiến thiết.
(**): Chi đầu tư phát triển thực hiện năm
2015, ước thực hiện năm 2016 không kể nguồn xổ số kiến thiết.
BIỂU
SỐ 2
CÁC CHỈ TIÊU NÔNG
NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ, XUẤT NHẬP KHẨU
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2017 so với ước
TH 2016 (%)
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước TH 2016 so với TH 2015
(%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7
|
8=7/4
|
9
|
10=9/7
|
A
|
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng giá trị sản xuất (Theo giá ss 2010)
|
Tỷ đồng
|
12.505,83
|
12.573,68
|
12.573,68
|
100,54
|
12.716,33
|
101,13
|
a)
|
Nông nghiệp:
|
Tỷ đồng
|
9.033,87
|
9.064,98
|
9.064,98
|
100,34
|
9.098,27
|
100,37
|
|
- Trồng trọt
|
Tỷ đồng
|
7.575,66
|
7.654,30
|
7.654,30
|
101,04
|
7.675
|
100,27
|
|
- Chăn nuôi
|
Tỷ đồng
|
901,96
|
911,23
|
911,20
|
101,02
|
923
|
101,29
|
b)
|
Lâm nghiệp:
|
Tỷ đồng
|
20,76
|
20,98
|
20,95
|
100,89
|
21,15
|
101,00
|
c)
|
Thủy sản:
|
Tỷ đồng
|
3.451,20
|
3.487,72
|
3.487,75
|
101,06
|
3.596,90
|
103,13
|
|
- Nuôi trồng
|
Tỷ đồng
|
3.041,87
|
3.073,48
|
3.074,50
|
101,07
|
3.125
|
101,66
|
|
- Khai thác
|
Tỷ đồng
|
183,30
|
185,21
|
186,20
|
101,58
|
186,50
|
100,16
|
2
|
Năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu trên địa bàn
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Lúa cả năm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
59,18
|
60,10
|
59,57
|
100,66
|
61,20
|
102,74
|
|
- Sản lượng
|
Triệu tấn
|
1,41
|
1,31
|
1,43
|
101,54
|
1,31
|
91,73
|
b)
|
Ngô:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
52,59
|
51,80
|
58,30
|
110,86
|
54,50
|
93,48
|
|
- Sản lượng
|
Triệu tấn
|
5,55
|
4,80
|
5,88
|
105,91
|
5,94
|
101,09
|
c)
|
Cây ăn quả:
|
Nghìn ha
|
14,95
|
14,53
|
15,90
|
106,33
|
16,29
|
102,47
|
3
|
Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thịt hơi các loại
|
Nghìn tấn
|
30,50
|
31,00
|
44,00
|
144,26
|
36,00
|
81,82
|
|
Trong đó: Thịt lợn
|
Nghìn tấn
|
24,20
|
24,50
|
35,00
|
144,63
|
29,50
|
84,29
|
|
- Sữa tươi
|
Nghìn tấn
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trồng cây phân tán
|
Nghìn cây
|
1.212,05
|
1.000,00
|
1.228,00
|
101,32
|
950,00
|
77,36
|
5
|
Thủy sản
|
Nghìn tấn
|
172,41
|
200,00
|
200,00
|
116,00
|
200,00
|
100,00
|
|
- Sản lượng khai thác
|
Nghìn tấn
|
6,09
|
4,50
|
4,50
|
73,94
|
4,10
|
91,11
|
|
- Sản lượng nuôi trồng
|
Nghìn tấn
|
166,33
|
195,50
|
195,50
|
117,54
|
195,90
|
100,20
|
7
|
Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
99,00
|
99,00
|
99,00
|
|
99,00
|
|
|
- Số tiêu chí nông thôn mới bình quân đạt được bình
quân/xã
|
Tiêu chí
|
16,61
|
18,39
|
18,05
|
|
19,00
|
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
xã
|
12,00
|
16,00
|
19,00
|
158,33
|
25,00
|
131,58
|
|
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
33,33
|
44,44
|
52,78
|
|
69,44
|
|
B
|
CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị SX Công nghiệp (Theo Giá SS 2010)
|
Tỷ đồng
|
92.805,72
|
99.847,00
|
101.206,37
|
109,05
|
108.548,00
|
107,25
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
Tỷ đồng
|
5,67
|
6,00
|
6,37
|
112,38
|
7,00
|
109,86
|
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
Tỷ đồng
|
89.443,03
|
96.150,00
|
97.153
|
108,62
|
103.094
|
106,12
|
|
- Công nghiệp SX và PP điện, khí đốt, nước
|
Tỷ đồng
|
2.719,86
|
2.992,00
|
3.335
|
122,62
|
4.712
|
141,29
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
Tỷ đồng
|
637,16
|
699,00
|
712
|
111,75
|
735
|
103,23
|
2
|
Chỉ số sản xuất Công nghiệp (IIP)
|
%
|
107,10
|
108,35
|
111,22
|
|
108,40
|
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
%
|
108,68
|
108,95
|
109,72
|
|
109,00
|
|
|
- Công nghiệp SX và PP điện, khí đốt, nước
|
%
|
82,56
|
105,75
|
154,21
|
|
185,00
|
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
%
|
105,63
|
107,40
|
110,37
|
|
107,40
|
|
3
|
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp
|
Sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy hải sản đông lạnh
|
1.000 tấn
|
157
|
165
|
167
|
106,37
|
169,00
|
101,20
|
|
Gạo xay xát và đánh bóng
|
1.000 tấn
|
4.934
|
4.900
|
4.861
|
98,52
|
4.902
|
100,84
|
|
Bia các loại
|
Triệu lít
|
85
|
90
|
87
|
101,90
|
92
|
105,75
|
|
Nước ngọt
|
Triệu lít
|
9
|
12
|
11
|
133,58
|
12
|
109,02
|
|
Thuốc lá
|
1.000 gói
|
101.230
|
105.000
|
106.000
|
104,71
|
110.000
|
103,77
|
|
Quần áo may sẵn
|
1.000 SP
|
11.950
|
12.000
|
11.993
|
100,36
|
12.045
|
100,43
|
|
Bao bì PP
|
1.000 cái
|
67.625
|
78.473
|
78.427
|
115,97
|
81.918
|
104,45
|
|
Da các loại
|
1.000 bia
|
|
|
|
|
|
|
|
Giấy các loại
|
Tấn
|
16.140
|
17.000
|
15.233
|
94,38
|
16.015
|
105,13
|
|
Trang in
|
Triệu trang
|
857
|
900
|
884
|
103,15
|
928
|
105,01
|
|
Hơi Oxy
|
1.000 m3
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc trừ sâu
|
Tấn
|
14
|
7
|
7
|
49,91
|
8
|
107,51
|
|
Thuốc viên
|
Triệu viên
|
5.600
|
5.750
|
5.606
|
100,11
|
5.758
|
102,71
|
|
Phân NPK
|
1.000 tấn
|
147
|
155
|
154
|
104,97
|
162
|
104,72
|
|
Xi măng
|
1.000 tấn
|
902
|
947
|
873
|
96,77
|
917
|
105,06
|
|
Thép
|
1.000 tấn
|
113
|
115
|
115
|
101,72
|
116
|
100,92
|
|
Điện sản xuất
|
1.000 Kwh
|
415.015
|
834.750
|
785.861
|
189,36
|
838.241
|
106,67
|
|
Nước máy thương phẩm
|
1.000 m3
|
77.054
|
55.230
|
55.450
|
71,96
|
57.134
|
103,04
|
C
|
DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
(giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
81.248
|
91.972
|
95.625
|
117,69
|
105.060
|
109,87
|
|
- Doanh thu ngành dịch vụ (giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
60.230
|
66.915
|
67.638
|
112,30
|
76.748
|
113,47
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa xe, đồ dùng
|
Tỷ đồng
|
16.881
|
19.246
|
19.192
|
113,69
|
21.950
|
114,37
|
|
+ Vận tải kho bãi
|
Tỷ đồng
|
4.467
|
4.859
|
4.763
|
106,62
|
5.303
|
111,32
|
|
+ Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Tỷ đồng
|
6.734
|
7.808
|
7.643
|
113,50
|
8.692
|
113,72
|
|
+ Dịch vụ khác
|
Tỷ đồng
|
32.148
|
4.783
|
36.040
|
112,11
|
40.804
|
113,22
|
D
|
XUẤT NHẬP KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ
|
1.000 USD
|
1.470.040
|
1.650.000
|
1.553.110
|
105,65
|
1.670.000
|
107,53
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
1.000 USD
|
1.244.340
|
1.470.000
|
1.203.110
|
96,69
|
1.320.000
|
109,72
|
|
Dịch vụ thu ngoại tệ
|
1.000 USD
|
225.700
|
180.000
|
350.000
|
155,07
|
350.000
|
100,00
|
*
|
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gạo
|
1.000 USD
|
367.693
|
420.000
|
311.000
|
84,58
|
310.000
|
99,68
|
|
Thủy sản
|
1.000 USD
|
535.250
|
510.000
|
550.000
|
102,76
|
540.000
|
98,18
|
|
Thủ công mỹ nghệ
|
1.000 USD
|
3.196
|
4.000
|
8.500
|
265,96
|
8.500
|
100,00
|
|
Hàng may mặc XK
|
1.000 USD
|
157.492
|
120.000
|
149.000
|
94,61
|
150.000
|
100,67
|
|
Nông sản và NSTP chế biến
|
1.000 USD
|
22.730
|
16.800
|
58.000
|
255,17
|
70.000
|
120,69
|
|
Da bò, da trâu các loại
|
1.000 USD
|
6.891
|
12.800
|
8.500
|
123,35
|
8.000
|
94,12
|
|
Thuốc uống các loại
|
1.000 USD
|
7.148
|
11.500
|
12.000
|
167,88
|
12.000
|
100,00
|
|
Sắt thép, đinh
|
1.000 USD
|
12.907
|
16.000
|
9.000
|
69,73
|
9.000
|
100,00
|
|
Lông vịt
|
1.000 USD
|
23.403
|
15.000
|
16.000
|
68,37
|
18.000
|
112,50
|
|
Hàng hóa khác
|
1.000 USD
|
107.630
|
343.900
|
81.110
|
|
194.500
|
|
2
|
Nhập khẩu hàng hóa
|
1.000 USD
|
473.750
|
500.000
|
440.190
|
92,92
|
450.000
|
102,23
|
*
|
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên liệu dược phẩm
|
1000.USD
|
28.504
|
40.000
|
36.850
|
129,28
|
30.000
|
81,41
|
|
Phụ liệu may mặc, da giày
|
1000.USD
|
15.407
|
52.000
|
60.050
|
389,76
|
55.000
|
91,59
|
|
Nguyên liệu nông dược
|
1000.USD
|
33.956
|
55.000
|
58.940
|
173,58
|
50.000
|
84,83
|
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1000.USD
|
66.171
|
75.000
|
23.950
|
36,19
|
30.000
|
125,26
|
|
Vải các loại
|
1000.USD
|
20.356
|
48.000
|
21.775
|
106,97
|
30.000
|
137,77
|
|
Xăng dầu
|
1000.USD
|
56.563
|
57.000
|
61.150
|
108,11
|
30.000
|
49,06
|
|
Sắt thép
|
1000.USD
|
1.815
|
3.000
|
3.000
|
165,29
|
3.500
|
116,67
|
|
Phân bón
|
1000.USD
|
9.913
|
8.000
|
5.010
|
50,54
|
5.000
|
99,80
|
|
Hóa chất
|
1000.USD
|
14.000
|
14.000
|
14.208
|
101,49
|
12.000
|
84,46
|
|
Máy móc thiết bị, phụ tùng
|
1000.USD
|
34.241
|
30.000
|
50.920
|
148,71
|
55.000
|
108,01
|
|
Hàng hóa khác
|
1000.USD
|
192.824
|
118.000
|
104.337
|
54,11
|
149.500
|
143,29
|
BIỂU SỐ 3
CÁC CHỈ TIÊU XÃ HỘI
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2017 so với ước thực hiện 2016 (%)
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước thực hiện 2016 so với thực hiện 2015 (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7
|
8=7/4
|
9
|
10=9/7
|
I
|
DÂN SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số trung
bình
|
Người
|
1.251.809
|
1.264.627
|
1.262.566
|
100,86
|
1.270.000
|
100,59
|
|
Trong đó: Dân số
nông thôn
|
Người
|
416.254
|
420.488
|
419.800
|
100,85
|
422.275
|
100,59
|
|
Dân số là
dân tộc thiểu số
|
Người
|
38.929
|
38.929
|
38.929
|
100,00
|
39.311
|
100,98
|
|
- Tỷ số giới
tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/ 100 bé gái
|
105
|
105
|
105
|
|
105
|
|
II
|
LAO ĐỘNG VÀ
VIỆC LÀM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số lao động
đang làm việc
|
Người
|
703.773
|
720.775
|
720.775
|
102,42
|
736.600
|
102,20
|
|
- Số lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
422
|
566
|
553
|
131,04
|
555
|
100,36
|
|
- Tỷ lệ lao động
được đào tạo so với tổng số lao động
|
%
|
65,00
|
67,00
|
67,00
|
|
69,00
|
|
III
|
GIẢM NGHÈO
(theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số hộ của
toàn tỉnh/thành phố
|
Hộ
|
315.984
|
319.838
|
319.580
|
101,14
|
322.655
|
100,96
|
|
- Số hộ nghèo
|
Hộ
|
16.165
|
13.191
|
12.161
|
|
9.067
|
|
|
- Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
5,12
|
4,12
|
3,81
|
|
2,81
|
|
|
- Số hộ thiếu
đói trong năm
|
Hộ
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
|
|
- Mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo
|
%
|
1,13
|
1,00
|
1,31
|
|
1,00
|
|
|
- Số hộ cận nghèo
|
Hộ
|
8.357
|
7.160
|
10.152
|
|
5.937
|
|
|
- Tỷ lệ hộ cận
nghèo
|
%
|
2,64
|
2,24
|
3,18
|
|
1,84
|
|
|
- Số hộ thoát
nghèo
|
Hộ
|
2.810
|
2.977
|
5.005
|
|
3.124
|
|
|
- Số hộ tái
nghèo
|
Hộ
|
35
|
|
7
|
|
|
|
IV
|
CUNG CẤP CÁC
DỊCH VỤ CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số xã của
toàn tỉnh/thành phố
|
Xã
|
36
|
36
|
36
|
|
36
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số xã đặc biệt
khó khăn (theo tiêu chuẩn của Chương trình 135)
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số xã có đường
ô tô đến trung tâm
|
Xã
|
36
|
36
|
36
|
|
36
|
|
|
+ Tỷ lệ xã có đường
ô tô đến trung tâm
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
100,00
|
|
|
+ Số xã có trạm
y tế
|
Xã
|
36
|
36
|
36
|
|
36
|
|
|
+ Tỷ lệ xã có trạm
y tế
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
100,00
|
|
|
+ Số xã có bưu
điện văn hóa xã
|
Xã
|
28
|
28
|
28
|
100,00
|
28
|
100,00
|
|
+ Tỷ lệ xã có
bưu điện văn hóa xã
|
%
|
77,78
|
77,78
|
77,78
|
|
77,78
|
|
|
+ Số xã có chợ
xã, liên xã
|
xã
|
29
|
34
|
29
|
100,00
|
29
|
100,00
|
|
+ Tỷ lệ xã có chợ
xã, liên xã
|
%
|
80,56
|
94,44
|
80,56
|
|
80,56
|
|
|
- Số hộ được sử
dụng điện
|
Hộ
|
315.415
|
319.454
|
319.454
|
100,00
|
322.365
|
100,91
|
|
- Tỷ lệ hộ được
sử dụng điện
|
%
|
99,82
|
99,88
|
99,88
|
|
99,91
|
|
|
- Số hộ được sử
dụng nước sạch
|
Hộ
|
244.858
|
252.728
|
257.402
|
105,12
|
262.641
|
102,04
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Khu vực
thành thị
|
Hộ
|
179.147
|
183.603
|
183.603
|
102,49
|
185.237
|
100,89
|
|
+ Khu vực
nông thôn
|
Hộ
|
65.711
|
69.125
|
73.799
|
112,31
|
77.404
|
104,88
|
|
- Tỷ lệ hộ được
sử dụng nước sạch
|
%
|
77,49
|
79,00
|
80,50
|
|
81,40
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Khu vực
thành thị
|
%
|
85,00
|
86,00
|
86,00
|
|
87,00
|
|
|
+ Khu vực
nông thôn
|
%
|
62,45
|
65
|
68,12
|
|
70,00
|
|
V
|
Y TẾ - XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
70,03
|
74,50
|
74,50
|
|
78,80
|
|
|
- Số người tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
Ngh. người
|
104.816
|
107.373
|
111.410
|
|
112.968
|
|
|
- Số giường bệnh/10.000
dân (không tính giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
32,05
|
32,13
|
37,11
|
|
38,04
|
|
|
- Số bác sỹ/10.000
dân
|
Bác sỹ
|
12,89
|
11,51
|
14,33
|
|
14,64
|
|
|
- Tỷ lệ trạm y tế
xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc
|
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
100,00
|
|
|
- Tỷ lệ trạm y tế
đạt chuẩn quốc gia về y tế
|
%
|
98,82
|
100,00
|
100,00
|
|
100,00
|
|
|
- Tỷ suất tử
vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
0,9
|
≤8
|
≤8
|
|
≤1
|
|
|
- Tỷ lệ tử vong
trẻ em dưới 5 tuổi
|
‰
|
1,1
|
≤20
|
≤20
|
|
≤1,5
|
|
|
- Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
10,7
|
≤10,3
|
10,3
|
|
10,1
|
|
|
- Số xã, phường
đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em
|
xã, phường
|
85
|
85
|
85
|
|
85
|
|
|
- Tỷ lệ xã, phường
đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
100
|
|
VI
|
VĂN HÓA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã phường
có nhà văn hóa, thư viện
|
Xã, phường
|
59
|
63
|
64
|
108,47
|
68
|
106,25
|
|
Trong đó: Xây dựng
mới
|
Xã, phường
|
8
|
4
|
5
|
62,50
|
4
|
80,00
|
VII
|
GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số học
sinh đầu năm học
|
Học sinh
|
231.075
|
234.770
|
233.816
|
101,19
|
233.500
|
99,86
|
|
+ Mẫu giáo
|
Học sinh
|
41.934
|
42.920
|
44.260
|
105,55
|
43.650
|
98,62
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
99.884
|
98.950
|
96.521
|
96,63
|
97.000
|
100,50
|
|
+ Trung học
cơ sở
|
Học sinh
|
62.906
|
65.200
|
64.368
|
102,32
|
65.000
|
100,98
|
|
+ Trung học
phổ thông
|
Học sinh
|
26.351
|
27.700
|
28.667
|
108,79
|
27.850
|
97,15
|
|
- Tỷ lệ trẻ em trong
độ tuổi đi học mẫu giáo
|
%
|
84,53
|
90,50
|
93,10
|
|
91,00
|
|
|
- Tỷ lệ học sinh
đi học đúng độ tuổi:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
100,00
|
|
|
+ Trung học
cơ sở
|
%
|
95,59
|
89,50
|
94,30
|
|
89,50
|
|
|
+ Trung học
phổ thông
|
%
|
67,22
|
66,00
|
66,50
|
|
67,00
|
|
BIỂU
SỐ 4
CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2017 so với ước thực hiện 2016
(%)
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7
|
8=7/4
|
9
|
10=9/7
|
1
|
Tỷ
lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom
|
%
|
90
|
90
|
90
|
|
90
|
|
2
|
Số
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (*)
|
%
|
100
|
0
|
0
|
|
0
|
|
3
|
Số
khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
|
khu
|
6
|
6
|
6
|
100
|
6
|
100
|
4
|
Số
khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
khu
|
3
|
3
|
3
|
100
|
3
|
100
|
5
|
Tỷ
lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động (**) có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
100
|
|
6
|
Tỷ
lệ chất thải nguy hại được xử lý
|
%
|
63
|
65
|
65
|
|
70
|
|
7
|
Tỷ
lệ chất thải y tế được xử lý
|
%
|
87,78
|
90
|
90
|
|
92
|
|
Ghi
chú: (*) Giai đoạn 2011-2015 thực hiện theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg; giai
đoạn 2016-2020 thực hiện theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ, đã xử lý triệt để từ năm 2006
(**) Số khu
công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động (tỷ lệ lắp đầy 50% trở lên): 03 khu
BIỂU
SỐ 5
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP VÀ KINH TẾ TẬP THỂ
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2017 so với ước TH 2016 (%)
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7
|
8=7/4
|
9
|
10=9/7
|
A
|
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước (DNNN)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
lượng doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp
|
5
|
4
|
4
|
|
4
|
|
2
|
Tổng
vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
|
Triệu đồng
|
729,1
|
689,52
|
689,52
|
94,57
|
689,52
|
100
|
3
|
Nộp
ngân sách nhà nước
|
Triệu đồng
|
1.071
|
1.007
|
1.121
|
104,67
|
1.115
|
99,46
|
4
|
Tổng
lợi nhuận
|
Triệu đồng
|
293
|
307
|
271
|
92,49
|
310
|
114,39
|
5
|
Hình
thức sắp xếp doanh nghiệp
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số doanh nghiệp giữ nguyên 100% vốn Nhà nước
|
Triệu đồng
|
4
|
4
|
4
|
|
4
|
|
|
Số doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
|
Triệu đồng
|
1
|
1
|
1
|
|
0
|
|
2
|
- Số doanh nghiệp sắp xếp theo hình thức khác (bán, hợp nhất,
sáp nhập,…)
|
Triệu đồng
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
II
|
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
doanh nghiệp đang hoạt động (lũy kế đến kỳ báo cáo)
|
Doanh nghiệp
|
12.897
|
14.056
|
14.067
|
109,07
|
15.367
|
109,24
|
|
Trong
đó: Số doanh nghiệp có phần vốn của nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
-
|
-
|
|
|
|
|
2
|
Số
doanh nghiệp tư nhân trong nước thành lập mới
|
Doanh nghiệp
|
100
|
50
|
57
|
57,00
|
60
|
105,26
|
3
|
Tổng
số vốn của doanh nghiệp tư nhân trong nước
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó: Tổng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có phần vốn của nhà nước
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động
|
Doanh nghiệp
|
88
|
70
|
100
|
113,64
|
110
|
110,00
|
5
|
Số
doanh nghiệp kinh doanh có lãi
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Số
doanh nghiệp kinh doanh lỗ
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tổng
Số lao động trong doanh nghiệp
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Thu
nhập bình quân người lao động
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tổng
vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó: Tổng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có phần vốn của nhà nước
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng
doanh thu
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
tài sản
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
vốn chủ sở hữu
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
lợi nhuận
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
lỗ
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tổng
đóng góp ngân sách nhà nước
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tổng
ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
B
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số hợp tác xã
|
Hợp tác xã
|
216
|
195
|
228
|
105,56
|
200
|
87,72
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp tác xã thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
12
|
15
|
15
|
125,00
|
15
|
100,00
|
|
Số
hợp tác xã giải thể
|
Hợp tác xã
|
5
|
31
|
3
|
60,00
|
40-60
|
|
2
|
Tổng
số thành viên hợp tác xã
|
Hợp tác xã
|
9.997
|
10.000
|
9.750
|
97,53
|
11.500
|
117,95
|
3
|
Tổng
số lao động trong hợp tác xã
|
người
|
|
|
15.000
|
|
15.000
|
100,00
|
|
Trong
đó: Số lao động là thành viên hợp tác xã
|
người
|
9.314
|
8.000
|
9.091
|
97,61
|
9.000
|
99,00
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số Liên hiệp hợp tác xã
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
Trong đó: Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số tổ hợp tác
|
Tổ hợp tác
|
1.300
|
1.450
|
1.350
|
103,85
|
1.400
|
103,70
|
|
Trong đó: Tổng số tổ hợp tác đăng ký chức thực
|
người
|
640
|
730
|
690
|
107,81
|
710
|
102,90
|
2
|
Tổng
số thành viên tổ hợp tác
|
Tỷ đồng
|
52.000
|
58.000
|
53.000
|
101,92
|
53.500
|
100,94
|
BIỂU
SỐ 6
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Mã chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2017 so với ước TH 2016 (%)
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7
|
8=7/4
|
9
|
10=9/7
|
A
|
Tình hình thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
A1
|
Vốn
đầu tư thực hiện
|
Triệu USD
|
67,45
|
62,36
|
35,20
|
52,19
|
39,50
|
112,22
|
A2
|
Trong đó, từ nước ngoài
|
Triệu USD
|
67,23
|
61,98
|
34,40
|
51,17
|
38,48
|
111,86
|
A3
|
Doanh
thu
|
Triệu USD
|
443,81
|
500,00
|
442,32
|
99,66
|
486,55
|
110,00
|
A4
|
Số
lao động
|
Người
|
6.928,00
|
8.107,00
|
8.237,00
|
118,89
|
9.061,00
|
110,00
|
A5
|
Nộp
ngân sách
|
Triệu USD
|
69,24
|
50,00
|
50,00
|
72,21
|
55,00
|
110,00
|
B
|
Tình hình cấp GCNĐT
|
|
|
|
|
|
|
|
B1
|
Cấp mới
|
|
|
|
|
|
|
|
B11
|
Số
dự án
|
Dự án
|
7
|
8
|
8
|
114,29
|
8
|
100,00
|
B12
|
Vốn
đầu tư đăng ký mới
|
Triệu USD
|
19,1
|
70
|
177,3
|
928,27
|
90
|
50,76
|
B2
|
Điều chỉnh vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
B21
|
Số
lượt dự án điều chỉnh tăng vốn
|
lượt dự án
|
4
|
8
|
1
|
25,00
|
2
|
200,00
|
B22
|
Vốn
đầu tư điều chỉnh tăng
|
Triệu USD
|
38,6
|
10
|
1,1
|
2,85
|
2
|
181,82
|
B23
|
Số
lượt dự án điều chỉnh giảm vốn
|
lượt dự án
|
0
|
|
-
|
|
|
|
B24
|
Vốn
đầu tư điều chỉnh giảm
|
Triệu USD
|
0
|
|
-
|
|
|
|
B3
|
Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm
|
Triệu USD
|
57,7
|
80
|
178,4
|
309,19
|
92
|
51,57
|
C
|
Tình hình thu hồi GCNĐT
|
|
|
|
|
C1
|
Số
dự án
|
Dự án
|
0
|
0
|
C2
|
Vốn
đăng ký
|
Triệu USD
|
0
|
0
|
D
|
Tình hình tiếp nhận
|
|
|
|
D1
|
Số
dự án tiếp nhận
|
Dự án
|
7
|
8
|
D2
|
Vốn
đăng ký của các dự án tiếp nhận
|
Triệu USD
|
19,1
|
70
|
|
Trong đó, đã cấp GCNĐT
|
|
|
|
D3
|
Số
dự án
|
Dự án
|
7
|
8
|
D4
|
Vốn
đăng ký
|
Triệu USD
|
19,1
|
70
|
|
Chưa cấp
|
|
|
|
D5
|
Số
dự án
|
Dự án
|
0
|
0
|
D6
|
Vốn
đăng ký
|
Triệu USD
|
0
|
0
|
Chú
thích
(*)
Không áp dụng
B21
và B23 ghi số lượt điều chỉnh vốn (ví dụ 1 dự án điều chỉnh vốn 2 lần trong kỳ
báo cáo thì tính là 2 lượt)
B3=B12+B22-B24
D1=D3+D5;
D2=D4+D6
BIỂU
SỐ 7
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH
VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI NĂM 2017 PHÂN THEO NGÀNH - LĨNH VỰC
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
DANH MỤC CÔNG TRÌNH
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Các nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý
|
Vốn TPCP và nguồn vốn khác
|
Đầu tư của các Bộ Ngành, doanh nghiệp Trung ương trên địa
bàn
|
Vốn tín dụng đầu tư và tạm ứng
vốn nhàn rỗi Kho bạc
|
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Đầu tư từ vốn tư nhân và dân cư
|
Tỷ lệ đầu tư so với tổng vốn toàn xã hội (%)
|
Ghi chú
|
|
Tổng số
|
Trong đó
|
|
Vốn ODA
|
Trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu
|
Cân đối NSĐP
|
Tiền sử dụng đất
|
XSKT
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
55.000.000
|
3.804.902
|
932.642
|
157.460
|
1.464.800
|
200.000
|
1.050.000
|
-
|
14.623.210
|
110.000
|
1.850.000
|
34.611.888
|
100,00
|
|
|
|
- Trả nợ
lãi và gốc các khoản vay
|
275.000
|
275.000
|
|
|
275.000
|
|
|
|
|
|
|
|
0,50
|
|
|
|
- Vốn điều
lệ cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
40.000
|
40.000
|
|
|
40.000
|
|
|
|
|
|
|
|
0,07
|
|
|
|
- Quỹ phát
triển đất thành phố (thực hiện nhiệm vụ tạo quỹ đất sạch và các dự án BT,
PPP… theo quy định)
|
30.000
|
30.000
|
|
|
|
30.000
|
|
|
|
|
|
|
0,05
|
|
|
|
- Dự phòng
|
301.480
|
301.480
|
|
|
146.480
|
50.000
|
105.000
|
|
|
|
|
|
0,55
|
|
|
|
- Vốn chuẩn
bị đầu tư
|
20.000
|
20.000
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
|
|
|
0,04
|
|
|
A
|
ĐẦU TƯ LĨNH VỰC
KINH TẾ
|
41.259.599
|
776.389
|
65.000
|
121.860
|
264.479
|
60.400
|
264.650
|
-
|
11.643.210
|
110.000
|
1.850.000
|
26.880.000
|
75,02
|
|
|
1
|
Ngành giao thông
vận tải
|
10.935.626
|
545.416
|
-
|
61.860
|
210.756
|
48.400
|
224.400
|
|
6.813.210
|
77.000
|
|
3.500.000
|
19,88
|
|
|
2
|
Công nghiệp, xây
dựng
|
12.502.000
|
2.000
|
-
|
|
2.000
|
|
-
|
|
1.600.000
|
|
600.000
|
10.300.000
|
22,73
|
|
|
3
|
Ngành nông, lâm,
thủy sản, thủy lợi,
|
2.741.973
|
228.973
|
65.000
|
60.000
|
51.723
|
12.000
|
40.250
|
|
580.000
|
33.000
|
|
1.900.000
|
4,99
|
|
|
4
|
Thương mại - Dịch
vụ
|
15.080.000
|
-
|
|
|
|
|
|
|
2.650.000
|
|
1.250.000
|
11.180.000
|
27,42
|
|
|
B
|
ĐẦU TƯ LĨNH VỰC
XÃ HỘI
|
13.073.921
|
2.362.033
|
867.642
|
35.600
|
718.841
|
59.600
|
680.350
|
-
|
2.980.000
|
-
|
-
|
7.731.888
|
23,77
|
|
|
1
|
Lĩnh vực cấp nước,
thoát nước và xử lý rác thải, nước thải
|
408.996
|
58.996
|
13.000
|
|
6.500
|
|
39.496
|
|
150.000
|
|
|
200.000
|
0,74
|
|
|
2
|
Lĩnh vực Văn
hóa:
|
164.277
|
64.277
|
|
|
45.277
|
|
19.000
|
|
100.000
|
|
|
|
0,30
|
|
|
3
|
Lĩnh vực Thể
thao
|
11.100
|
11.100
|
|
|
11.100
|
|
|
|
|
|
|
|
0,02
|
|
|
4
|
Lĩnh vực Du lịch
|
245.645
|
3.007
|
|
|
3.007
|
|
|
|
200.000
|
|
|
42.638
|
0,45
|
|
|
5
|
Lĩnh vực khoa học
công nghệ
|
125.000
|
25.000
|
|
|
13.000
|
12.000
|
|
|
80.000
|
|
|
20.000
|
0,23
|
|
|
6
|
Công nghệ thông
tin
|
213.000
|
13.000
|
|
|
13.000
|
|
|
|
|
|
|
200.000
|
0,39
|
|
|
7
|
Lĩnh vực thông
tin
|
10.500
|
10.500
|
|
|
10.500
|
|
|
|
|
|
|
|
0,02
|
|
|
8
|
Lĩnh vực Giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
|
1.983.566
|
633.566
|
|
|
272.266
|
17.600
|
343.700
|
|
550.000
|
|
|
800.000
|
3,61
|
|
|
9
|
Lĩnh vực Y tế,
dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm
|
3.460.654
|
610.654
|
400.000
|
35.600
|
|
|
175.054
|
|
650.000
|
|
|
2.200.000
|
6,29
|
|
|
10
|
Lĩnh vực Xã hội,
phúc lợi công cộng
|
5.443.214
|
773.964
|
454.642
|
|
216.222
|
|
103.100
|
|
400.000
|
|
|
4.269.250
|
9,90
|
|
|
11
|
Lĩnh vực Tài
nguyên và Môi trường
|
20.500
|
20.500
|
|
|
500
|
20.000
|
|
|
|
|
|
|
0,04
|
|
|
12
|
Lĩnh vực Quản lý
nhà nước
|
230.833
|
80.833
|
|
|
70.833
|
10.000
|
|
|
150.000
|
|
|
|
0,42
|
|
|
13
|
Lĩnh vực An ninh
- Quốc phòng
|
756.637
|
56.637
|
|
|
56.637
|
|
|
|
700.000
|
|
|
|
1,38
|
|
|
1
Kim ngạch xuất nhập khẩu và thu ngân sách
theo dự toán TW giao.
2
Kể cả số thu tiền sử dụng đất và thuê đất
thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định 160 tỷ đồng.
3
KH năm 2016 tăng 7,5%, thực hiện năm 2015 tăng 6,84%.
4 Khu vực I tăng 1,13%; khu vực II tăng 10,26%, khu vực III tăng 7,16%.
5 Trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,72%; ngành sản
xuất và phân phối điện, khí, nước tăng 154,21%; ngành cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác, nước thải tăng 10,37%.
6 Chương trình kết nối cung cầu hàng hóa giữa thành phố Cần Thơ và Tổng
Công ty Thương mại Sài Gòn Satra, thành phố Đà Nẵng,tổ chức các Hội thảo, tham
gia Hội chợ ở một số tỉnh, thành,..: đã hỗ trợ các doanh nghiệp của thành phố
tìm đầu ra cho sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa tại các thị trường mới,
tại các tỉnh, thành của cả nước.
7 Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu
nhập khẩu trên thế giới vẫn ở mức thấp và một số thị trường tiêu thụ ngày càng
quy định khắt khe về chất lượng sản phẩm (nhất là các mặt hàng gạo, thủy sản);
mặt hàng gạo giảm 2,7% về sản lượng và giảm 2,5% về giá trị, thủ công mỹ nghệ
giảm 11,8%, hàng hóa khác giảm 9,4%; riêng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản
tăng 4,4%, rau quả tăng 14,5%, thực phẩm chế biến khác tăng 35,6%, dệt may tăng
20,9%.
8 Tham gia các sự kiện xúc tiến, quảng bá du lịch với hình thức gian
hàng chung quảng bá du lịch của các tỉnh/thành phố Cụm hợp tác, liên kết phát
triển du lịch phía Tây ĐBSCL; tổ chức các hoạt động Ngày hội Du lịch Chợ nổi
Cái Răng, Ngày hội Du lịch Sinh thái Phong Điền - Cần Thơ, Ngày hội Vườn trái
cây Tân Lộc (quận Thốt Nốt); xây dựng kế hoạch hợp tác trên lĩnh vực du lịch đối
với các địa phương: Thành phố Sán Đầu - Trung Quốc, tỉnh Pilsen - Cộng hòa Séc,
Pháp, Úc,… Thu hút được nhà đầu tư trong nước quan tâm các dự án hạ tầng du lịch
(khách sạn, trung tâm hội nghị cao cấp).
9
Trong đó có 258.400 lượt
khách quốc tế, vượt 1,3% KH,
tăng 25%; khách trong nước
1.468.131 lượt khách, vượt 22,9% KH, tăng 4% so năm 2015. Đón 22.638 lượt khách
quốc tế vào thành phố, vượt 22,4% KH, tăng 7%; đưa 16.245 lượt khách đi du lịch
nước ngoài, vượt 4,8% KH, tăng 14%; lữ hành nội địa ước phục vụ 98.242 lượt, vượt
15,6% KH, tăng 4% so năm 2015.
10
Ước năm 2016, tổ chức triển khai 13 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nghiệm
thu đánh giá kết quả thực hiện 19 nhiệm vụ khoa học và công nghệ; phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện năm 2017.
11
Cụ thể như: Quy trình công nghệ sản xuất 03 sản phẩm nước giải
khát và 01 sản phẩm rượu vang Dâu Hạ Châu; quy trình ứng dụng công nghệ sinh
thái quản lý dịch hại trong sản xuất lúa,…
12
Ước năm 2016, phân tích thử nghiệm khoảng 12.000 mẫu các loại với
hơn 56.000 chỉ tiêu; số phương tiện đo được kiểm định 14.937 phương tiện,hiệu
chuẩn 5.215 phương tiện.
13
Trong đó nguồn vốn nhà nước 17.140 tỷ đồng, vượt 3,7% KH, tăng
7,0% so năm 2015; vốn đầu tư từ nguồn vốn ngoài nhà nước 26.298 tỷ đồng, vượt
0,9% KH, tăng 15,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.442 tỷ đồng, vượt 3,0%
KH, tăng 15,7% so năm 2015.
14
Cấp thay đổi đăng ký kinh doanh 2.200 lượt doanh nghiệp; trong đó
có 250 doanh nghiệp tăng vốn 2.700 tỷ đồng, 16 doanh nghiệp giảm vốn 137,9 tỷ đồng.
15
Trong đó số đoàn đến chào xã giao, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu
tư, làm việc với UBND thành phố 75 đoàn, tăng 54 đoàn so năm 2015).
16
Trong đó: Thu nội địa 7.695 tỷ đồng (kể cả số thu tiền sử dụng
đất và thuê đất thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định 160 tỷ đồng), vượt
2,1% DT giao, tăng 7,4%; thu thuế xuất, nhập khẩu 1.020 tỷ đồng, đạt 59,9% theo
DT giao, giảm 40,1%. Thu XSKT 1.050 tỷ đồng, vượt 10,5% DT, tăng 13,5% so năm
2015.
17
Nguồn vốn huy động đáp ứng 98,5% tổng dư nợ cho vay trên địa
bàn.
18
Trong năm 2016, phê duyệt 02 đồ án quy hoạch 1/500; 14 điều chỉnh
quy hoạch và điều chỉnh cục bộ quy hoạch; 03 nhiệm vụ quy hoạch; hủy 01 đồ án
quy hoạch 1/500; thống nhất 23 chủ trương liên quan đến quy hoạch,... Tính đến
nay, thành phố có tổng số 184 đồ án quy hoạch, trong đó: quy hoạch chung đô thị:
06 đồ án, quy hoạch chung xã nông thôn mới: 36 đồ án, quy hoạch tỷ lệ 1/2000:
19 đồ án, quy hoạch tỷ lệ 1/500: 123 đồ án.Thực hiện các bước lập các đồ án quy
hoạch phân khu các quận và các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật.
19
Thực hiện thẩm định dự án đầu tư xây dựng (vốn ngân sách nhà
nước) theo đúng trình tự và thời gian quy định. Tổng lượng giấy phép xây dựng
được cấp khoảng 3.600 giấy phép. Kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng công trình
đối với 46 công trình. Thường xuyên kiểm tra tiến độ các khu xử lý chất thải rắn,
mạng lưới cấp nước, dự án thoát nước và xử lý nước thải,…
20 Đã kiểm tra 2.007 công trình; kết quả: đúng phép1.520 công trình,
sai phép 155 công trình, không phép 332 công trình.
21 Chương trình phát triển nhà ở xã hội: có 03 dự án nhà ở xã hội cho
người có thu nhập thấp: Dự án Nhà ở Gia Phúc tiến độ thực hiện 69%; dự án nhà ở
xã hội chung cư An Bình đầu tư với quy mô 572 căn hộ; riêng dự án nhà ở công
nhân khu công nghiệp Trà Nóc tạm dừng do chưa tiếp cận được nguồn vốn vay.
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ hiện còn 03 cụm với
diện tích 11,158 ha, bố trí 458 hộ thuộc đối tượng chương trình, công tác tôn nền
và xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu đã hoàn thành 03/03 dự án; quỹ nhà ở
công vụ đã bố trí vào ở 08 căn nhà ở công vụ/15 căn nhà,…
22 Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (23 dự án);
định giá đất cụ thể 36 công trình, dự án; đề án khai thác và phát triển quỹ đất
giai đoạn 2016-2021 (02 khu), thực hiện đấu giá 04/13 khu đất với số tiền
khoảng 30,2 tỷ đồng; thu hồi 5-10% quỹ đất các dự án đạt 42% KH,…
22 Tuy nhiên một số bệnh như sốt xuất huyết, tay chân miệng xảy ra ở
mức cao và tăng so cùng kỳ; đến nay: sốt xuất huyết xảy ra 729 ca (tử vong 01
ca), tăng 176 ca; tay chân miệng 801 ca, tăng 08 ca,…
23 Khánh thành công trình Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Nhi đồng,
Trung tâm y tế Bình Thủy; triển khai xây mới Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Ung
bướu 500 giường (vốn ODA); đưa vào hoạt động dự án Trang thiết bị y tế (vốn
ODA) của Bệnh viện Đa khoa thành phố,…
24
Kiện toàn cơ sở điều trị HIV/AIDS, đẩy mạnh triển khai Chương
trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone;
số người nhiễm HIV, chuyển sang AIDS và số tử vong đều giảm so cùng kỳ; số nhiễm
HIV giảm 24 người, chuyển sang AIDS giảm 26 người, tử vong giảm 23 người; lũy kế
đến nay số người nhiễm HIV phát hiện 5.739 người, trong đó tử vong 2.301 người;
tỷ lệ thai phụ tiêm VAT2+ đạt trên 90%; tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ trên 95%,…
25 Thành phố hiện có 7.354 đối tượng người có công đang hưởng trợ cấp
ưu đãi thường xuyên; 67 Mẹ Việt Nam anh hùng hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
tiếp nhận, xét duyệt và giải quyết 1.756 hồ sơ chính sách; trợ cấp thường xuyên
cho 36.000 đối tượng bảo trợ xã hội ở ngoài cộng đồng. Thực hiện cấp và hỗ trợ
mua thẻ BHYT cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội, người thuộc hộ nghèo, cận
nghèo.
26
Tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em năm 2016 với chủ
đề "Vì cuộc sống an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em"
và các hoạt động cao điểm nhân Tháng hành động vì trẻ em năm 2016; Chương trình
"Hành trình kết nối yêu thương", "Cặp lá yêu thương" năm
2016.
27
Nâng tổng số xã, phường, thị trấn văn hóa
lên 64/85 đơn vị đạt danh hiệu văn
hóa.
28
Kiểm tra 512 cơ sở dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, lưu trú du
lịch, vi phạm 77 cơ sở, cảnh cáo nhắc nhở 435 cơ sở,…
29
Tổ chức 21 giải thể thao, thu hút 64.600 lượt người xem; tham
dự 02 giải thể thao toàn quốc; ước năm 2016, số người tập thể dục, thể thao thường
xuyên 351.148 người, vượt 0,3% KH.
30
Thể thao thành tích cao đã tổ chức 10 giải thể thao toàn quốc;
đăng cai tổ chức: Giải Bóng chuyền bãi biển nữ Châu Á (11 đội nữ đến từ 07 quốc
gia và vùng lãnh thổ tham dự), trận đấu Bóng đá giao hữu giữa đội Bóng đá XSKT
Cần Thơ và đội Bóng đá Preah Khan Svay Rieng FC-Vương quốc Campuchia,...
31
Bao gồm: 13 giải quốc tế; 64 giải toàn quốc và 06 giải mời với 189 HLV và 984 vận động
viên (398 nữ).
32
Đến nay, có 170 điểm phục vụ bưu chính, tăng 11 điểm so năm 2015;
ước năm 2016: mật độ thuê bao điện thoại/100 dân đạt 122,98 thuê bao (năm 2015
đạt 111,96 thuê bao); mật độ thuê bao internet/100 dân đạt 41,95 thuê bao, internet
băng rộng/100 dân đạt 9,64 thuê bao.
33
Tổ chức lễ bàn giao 03 cây cầu nông thôn do Chính phủ Nhật Bản viện
trợ không hoàn lại; tiếp tục đề nghị Trung tâm văn hóa Hàn Quốc tại TPHCM hỗ trợ
cho đồng bào dân tộc thiếu số có đời sống khó khăn.
34
Tổ chức thăm hỏi, chúc tết, tặng quà cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo, cận nghèo, khó khăn, người có uy tín, người dân tộc thiểu số trên 70
tuổi và tổ chức khám bệnh, cấp phát thuốc miễn phí cho hộ dân tộc thiểu số với
tổng kinh phí gần 1,2 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước và vận động xã hội
hóa; hoàn thành xây dựng 51 căn nhà Đại đoàn kết cho đồng bào dân tộc Khmer tại
huyện Cờ Đỏ,…
35
Trong đó có 65 cuộc thanh tra hành chính và 125 cuộc thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành. Qua thanh tra, kiểm tra, phát hiện
vi phạm 5,36 tỷ đồng; kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm 04 tập thể và 12 cá nhân;
ban hành 1.620 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 5,52 tỷ đồng.
36
Đã thẩm định 15 dự thảo Nghị quyết, 27 dự thảo Quyết định, góp
ý 50 dự thảo văn bản Trung ương và địa phương. Tự kiểm tra 44 quyết định của
UBND thành phố và kiểm tra 52 văn bản QPPL do HĐND quận, huyện ban hành.
37 Ban hành các Quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra, khảo sát tình
hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công; tình hình thi
hành pháp luật về bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư,...
Năm 2016, tổng số vụ việc vi phạm và số đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
197.476 vụ việc, tăng 84.839 vụ so năm 2015.
38 Ban hành Kế hoạch: số 32/KH-UBND ngày 15/3/2016 về tuyên truyền,
phổ biến các Luật được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua; số
99/KH-UBND ngày 24/8/2016 triển khai thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2016; Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các Luật được
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua,…
39 Đã thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 805 trường
hợp; chứng thực được 566.728 trường hợp; hiện nay trên địa bàn có 74 Văn phòng
luật sư, 15 Công ty luật và 14 chi nhánh và 06 văn phòng giao dịch với 228 luật
sư; phát triển 23 tổ chức hành nghề công chứng đều khắp 09/09 quận, huyện,…
40 Bao gồm:
. Tiết kiệm trong công tác thẩm tra dự toán chi
thường xuyên: 25 tỷ đồng (trong đó cấp thành phố 17 tỷ đồng, cấp quận, huyện 8
tỷ đồng).
. Tiết kiệm trong lĩnh vực đầu
tư XDCB: 300,4 tỷ đồng, bao gồm: Trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
dự toán hoàn thành: 26,5 tỷ đồng; trong công tác thẩm định dự toán dự án đầu
tư, giá trị sau thẩm định giảm so chủ đầu tư đề nghị: 32,6 tỷ đồng; thẩm định
thiết kế xây dựng đã cắt giảm 200 tỷ đồng; trong công tác đấu thầu, chào hàng cạnh
tranh thuộc vốn XDCB: 41,3 tỷ đồng.
41
Chỉ số CCHC cấp tỉnh năm 2015 của thành phố Cần Thơ ổn định
thứ hạng, xếp thứ 05/63 tỉnh, thành phố; báo cáo kết quả PAPI năm 2015, thành
phố xếp hạng 02/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tăng cường kiểm tra CCHC, đã
kiểm tra định kỳ tại 13 đơn vị, đạt 100% KH, kiểm tra đột xuất tại 56 cơ quan,
đơn vị. Dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp
mức độ 3 chiếm tỷ lệ 15%, đạt 100% KH; mức độ 4 chiếm tỷ lệ 6%, đạt 100% KH...
42
Thành lập 11 đơn vị; thành lập 70 tổ chức phối hợp liên ngành;
thực hiện rà soát tổ chức bộ máy theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 12 tháng 01
năm 2016 của UBND thành phố; giải quyết 480 trường hợp liên quan công tác quản
lý, sử dụng công chức, viên chức và 2.373 trường hợp về chế độ, chính sách, tiền
lương,…
43
Phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho
CBCCVC và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021 của thành phố Cần
Thơ"; xúc tiến xây dựng Đề án thực hiện chương trình hỗ trợ giáo dục hội
nhập cho thế hệ trẻ; cử 08 trường hợp đào tạo (tiến sĩ: 1, 3 thạc sĩ và 4 bác
sĩ nội trú); mở 02 lớp bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính, 06 lớp bồi dưỡng
chương trình chuyên viên; 11 lớp bồi dưỡng kỹ năng,…
44
Đến nay, tai nạn giao thông xảy ra 71 vụ, giảm 02 vụ; làm chết
74 người, giảm 02 người; bị thương 34 người, tăng 05 người. Xảy ra 12 vụ cháy
làm 01 người bị thương, thiệt hại về tài sản ước khoảng 3,9 tỷ đồng. Không xảy
ra vụ nổ.
45 Theo Trung ương giao 12.643,8 tỷ đồng.
46
Kể cả thu số xố kiến thiết 1.050 tỷ đồng.
47 Bao gồm: Sản lượng nuôi thủy sản 195.900 tấn; sản lượng khai thác
4.100 tấn.
48 Quy mô học sinh mầm non, phổ thông dự kiến năm 2017 đạt 242.070 học
sinh; bao gồm: Nhà trẻ 8.570, mẫu giáo 43.650, tiểu học 97.000, trung học cơ sở
65.000, trung học phổ thông 27.850. Tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi: Mẫu
giáo 91%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 89,5%, trung học phổ thông 67%.
49
Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia 280/451 trường, đạt tỷ lệ
62,1%. Bao gồm: Mầm non, mẫu giáo: 97/172 trường (tăng thêm 14 trường so ước
năm 2016); Tiểu học: 121/182 trường (tăng thêm 16 trường); Trung học cơ sở
45/64 trường (tăng thêm 08 trường); Trung học phổ thông 17/33 trường (tăng thêm
02 trường).
50
Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", 'Uống
nước nhớ nguồn", "Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ,
người có công"; duy trì 85 xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương
binh, liệt sĩ.
51
Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ trạm
y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc đạt tỷ lệ 100%; số giường bệnh/10.000
dân đạt 38,04 giường; số bác sĩ/10.000 dân đạt 14,64 bác sĩ.
52 Năm 2017, tỷ lệ trẻ em <5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) đạt
10,1%; tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ ≥95; tỷ số chết mẹ liên
quan đến thai sản/100.000 trẻ đẻ sống ≤18; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000
trẻ đẻ sống ≤1; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống ≤1,5,…
53 Năm 2017, công nhận mới 04 xã, phường thị trấn văn hóa; 04 ấp, khu
vực văn hóa.
54 Năm 2017, số người tập thể dục thể thao thường xuyên 362.490 người,
tăng 3,2% so ước năm 2016; số gia đình thể thao 67.396 gia đình, tăng 2,5%; số
câu lạc bộ thể dục thể thao 1.144 CLB, tăng 2,8%.
55
Tỷ lệ mạng truyền hình cáp đến trung tâm xã, phường, thị trấn
đạt 100%.
56
Mật độ thuê bao Internet/100 dân đạt 35,14; mật độ thuê bao
Internet băng rộng/100 dân đạt 10,49; số điểm phục vụ 177 điểm, tăng 07 điểm so
ước thực hiện năm 2016.,….
Quyết định 3850/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3850/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
1.377
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|