ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 03 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA
CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU
ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm
vụ năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
74/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA
TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2018 của UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Ngày 01/01/2018, Chính phủ
ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo,
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018. Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 04/12/2017 về
phương hướng, nhiệm vụ năm 2018; Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số
74/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018.
Để triển khai thực hiện tốt
nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố tranh thủ thời cơ, thuận lợi, chủ động vượt qua khó khăn,
thách thức, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018 mà nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh đã đề ra; đồng thời, thực hiện tốt các chương trình, đề án trong
Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2018 với yêu cầu tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế
- xã hội.
I. TẬP
TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Về sản xuất nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tiếp tục thực hiện quyết
liệt, đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với
thực hiện chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm và xây dựng nông thôn mới; chủ
động chỉ đạo kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt đảm bảo gieo trồng trong khung
thời vụ tốt nhất.
+ Thực hiện đồng bộ các biện
pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; giám sát chặt
chẽ dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi; chủ động triển khai các biện pháp
phòng chống, không để dịch lớn xảy ra trên diện rộng.
+ Triển khai có hiệu quả kế
hoạch trồng rừng; đảm bảo các điều kiện hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản; chủ động
đánh giá tình hình bồi lắng các cửa lạch, đảm bảo an toàn tàu cá và công tác bảo
vệ nguồn lợi thủy sản để có giải pháp khắc phục kịp thời.
+ Thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn; tích cực thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đối với các thôn, xã,
huyện, đặc biệt là các tiêu chí liên quan đến phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập của dân cư nông thôn. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các mô
hình trong chương trình nông thôn mới gắn với triển khai kế hoạch mỗi xã một sản
phẩm.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan:
+ Xây dựng Đề án tích tụ ruộng
đất để tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hàng hóa, công nghệ cao;
trong đó, đánh giá 02 năm tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách tái cơ cấu
trong nông nghiệp và đề xuất cơ chế, chính sách tích tụ ruộng đất (dừng thực hiện
một số chính sách tái cơ cấu hiệu quả thấp, dành kinh phí cho thực hiện chính
sách tích tụ ruộng đất), báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2018; Phương án sắp xếp,
bố trí ổn định dân cư nhỏ lẻ và dân cư tại các vùng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng
của thiên tai thuộc các huyện miền núi, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý
II/2018.
+ Báo cáo tình hình thực hiện
Quyết định số 287-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc
ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giai đoạn
2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 5/2018.
2. Về sản xuất công nghiệp
và thương mại
- Sở Công thương, Ban quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hiệp hội doanh nghiệp
tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp; trên cơ sở đó, tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh,
nhất là thị trường tiêu thụ, nguồn vốn, cấp điện, cấp nước, mặt bằng sản xuất,
nguồn nguyên liệu, thủ tục hành chính…; chủ động làm việc với các cơ quan, đơn
vị có liên quan để đề xuất, tham mưu triển khai các giải pháp phát triển các sản
phẩm dự báo có xu hướng giảm sút như: bia, thuốc lá, đường,...
- Ban quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn và các khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi nhất để các dự án đã
hoàn thành năm 2017 đi vào sản xuất ổn định trong năm 2018, đặc biệt là dự án Lọc
hóa dầu Nghi Sơn, dự án nhà máy sản xuất dầu ăn,...; xây dựng Báo cáo tình hình
thực hiện Quyết định số 288-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về việc ban hành Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp, giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
- Sở Công thương, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn; quan tâm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường
tại các làng nghề, khuyến khích các cơ sở tiểu thủ công nghiệp di chuyển vào
các cụm công nghiệp tập trung để hạn chế ô nhiễm môi trường trong khu dân cư;
giao Sở Công thương xây dựng Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trình UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc kết nối cung cầu hàng hóa; giao Sở Công thương xây dựng Đề
án phát triển thương mại điện tử hỗ trợ kết nối cung cầu hàng hóa, báo cáo UBND
tỉnh trong tháng 5/2018.
3. Về dịch vụ
- Các cấp, các ngành tiếp tục
triển khai đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ, tập trung phát triển
nhanh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao mà tỉnh có nhiều lợi thế như:
du lịch, vận tải, thương mại, giáo dục, y tế chất lượng cao, viễn thông, công
nghệ thông tin...
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020;
chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch chất lượng cao, du lịch cộng
đồng; đào tạo nguồn nhân lực du lịch, trong đó phải đặc biệt coi trọng văn hóa
giao tiếp, thái độ phục vụ; hỗ trợ, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án phát triển du lịch, sớm khởi công xây dựng các dự án
phát triển du lịch quy mô lớn.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 290-QĐ/TU ngày
27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển
du lịch tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh trong tháng
5/2018.
- Sở Công thương, các cấp,
các ngành tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương mại nội địa gắn với thực hiện có
hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; hỗ trợ doanh
nghiệp đưa hàng về tiêu thụ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao hiệu quả
hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu;
tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường
hợp buôn lậu, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại.
4. Tiếp tục nâng cao
hiệu quả công tác tiếp doanh nghiệp định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh
về thanh tra chuyên ngành, kiểm tra doanh nghiệp và việc tiếp nhận phản ánh, xử
lý, giải quyết kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp.
II. TIẾP
TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, THU HÚT VÀ KHƠI THÔNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN
1. Về tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh
a) Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, đảm bảo thật sự thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột
phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh
doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày
04/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2017 - 2020
theo Quyết định số 4893/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh; phấn đấu năm
2018, PCI của tỉnh nằm trong tốp 10 của cả nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành, đơn vị
có liên quan, rà soát bổ sung, sửa đổi trình tự, thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định hiện hành của pháp luật, báo
cáo UBND tỉnh trong tháng 01/2018.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tham mưu Chỉ thị về tăng cường hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu; đẩy mạnh đấu thầu qua mạng; báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh trước ngày 18/01/2018.
- Các ngành, các cấp tổ chức
thực hiện tốt chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về cải cách hành chính, trong đó
thực hiện tốt phương châm “4 tăng”, “2 giảm”, “3 không”, gồm: tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin; tăng cường công khai minh bạch trong giải quyết thủ tục
hành chính; tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ;
tăng sự hài lòng của tổ chức, công dân; giảm thời gian và giảm chi phí thực hiện
thủ tục hành chính; không phiền hà, sách nhiễu; không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá
1 lần và không trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính.
+ Sở Nội vụ, Sở Thông tin và
Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương đôn đốc, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập và đưa Trung tâm Hành chính công cấp
huyện đi vào hoạt động. Trung tâm Hành chính công tỉnh và Trung tâm Hành chính
công các huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan, bảo đảm khối
lượng các thủ tục hành chính được giải quyết tại trung tâm hành chính công tăng
dần theo đúng lộ trình.
+ Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án chuyển giao cho
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đủ năng lực đảm nhiệm một số nhiệm vụ và dịch
vụ hành chính công mà các cơ quan nhà nước không nhất thiết phải thực hiện theo
hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; báo cáo UBND tỉnh trong Quý II/2018.
+ Các sở, ban, ngành tiếp tục
rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng,
đất đai, môi trường,... so với quy định của Trung ương (luật, nghị định, thông
tư), để tạo điều kiện tối đa cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia
đầu tư vào địa bàn tỉnh.
b) Rà soát hệ thống quy hoạch
kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đáp ứng yêu cầu
phát triển và kêu gọi đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp và các sở, ban, ngành cấp tỉnh
tập trung hoàn thành rà soát, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2040; điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các đề án, quy hoạch khác, bảo đảm chất lượng,
làm cơ sở để vận động, thu hút đầu tư.
- Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng rà soát các quy hoạch về đất đai, xây dựng và đề xuất bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thu hút đầu tư; đồng thời, phối hợp
với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tổ chức công bố, công
khai quy hoạch theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát
chặt chẽ đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh trong Quý I/2018.
2. Về tăng cường thu hút
và huy động các nguồn vốn đầu tư
a) Tăng cường công tác xúc
tiến đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Phối hợp với Ban quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch tỉnh và các ngành, đơn vị liên quan, xây dựng Kế hoạch xúc tiến
đầu tư, thương mại và du lịch năm 2018, trong đó tổ chức một số cuộc xúc tiến đầu
tư lớn tại Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản; xác định rõ nội dung, hình thức tổ chức, chi
tiết danh mục dự án, đối tác mời gọi đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện, báo
cáo UBND tỉnh trong tháng 01/2018.
- Phối hợp với các ngành,
đơn vị liên quan rà soát, đề xuất ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh
đến năm 2025, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý II/2018.
- Đôn đốc các ngành, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án huy động thu hút đầu tư theo
hình thức đối tác công tư PPP giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc
tiến, Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các ngành, đơn vị liên quan, tham
mưu Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư, thương
mại và du lịch trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 04/2018.
b) Thực hiện tốt công tác đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư phát
triển:
- Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2018 trong tháng
01/2018.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các đơn vị được giao làm bên mời thầu tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
3. Về phân công đôn đốc
triển khai thực hiện và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục, kêu gọi các nguồn vốn đầu
tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, căn cứ Công văn số
7404/UBND-THKH ngày 29/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân công chỉ đạo,
đôn đốc, triển khai thực hiện các dự án lớn đang triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh, khẩn trương rà soát, bổ sung các dự án đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư sau ngày 29/6/2017, các dự án đang trong quá trình chuẩn bị thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư, xác định mục tiêu, thời gian khởi công đối với từng dự
án để xây dựng kế hoạch tiến độ triển khai thực hiện các dự án; báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20/01/2018.
4. Về đầu tư công: Các
ngành, các cấp, các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2018. Tập trung giải quyết các thủ tục hành chính liên quan
đến đất đai, đầu tư xây dựng, môi trường... đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả, tạo
thuận lợi cho các nhà đầu tư, chủ đầu tư triển khai thực hiện, giải ngân các dự
án. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản (trong tháng 01/2018) hướng dẫn, đôn
đốc các chủ đầu tư triển khai theo quy định.
5. Về công tác giải phóng
mặt bằng
5.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
năm 2018, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 16/01/2018.
5.2. Giao chỉ tiêu và nhiệm
vụ cụ thể về diện tích giải phóng mặt bằng trong năm 2018 cho UBND các huyện,
thị xã, thành phố tại Phụ lục số 06 kèm theo Kế hoạch này.
III. PHẤN
ĐẤU HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1. Về công tác thông tin,
tuyên truyền
Các cấp, các ngành theo chức
năng, nhiệm vụ tiếp tục tổ chức tuyên truyền, quán triệt đến nhân dân về vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển doanh nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương; đặc biệt quan tâm đến công tác
tuyên truyền, phổ biến đến các cá nhân, hộ gia đình về những rủi ro khi hoạt động
kinh doanh cá thể và lợi ích, quyền lợi khi thành lập doanh nghiệp nhằm khuyến
khích các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
2. Về giao chỉ tiêu và
xây dựng kế hoạch thực hiện
2.1. Giao chỉ tiêu cụ thể về
thành lập mới doanh nghiệp năm 2018 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục
số 01 kèm theo Kế hoạch này.
Trên cơ sở chỉ tiêu được
giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển
doanh nghiệp của địa phương; trong đó, yêu cầu xác định rõ các mục tiêu, nhiệm
vụ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan để tổ chức
thực hiện.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương hoàn chỉnh, trình Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh
nhân năm 2018 trong tháng 01/2018.
3. Về hỗ trợ doanh nghiệp
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tổ chức phổ biến, triển
khai thực hiện tốt Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, các nghị quyết của
Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 gắn với thực hiện hiệu quả “3 đồng hành1 và 5 hỗ trợ2” đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3.2. Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh
Hóa tập trung triển khai thực hiện tốt kế hoạch tổ chức các cuộc thi về khởi
nghiệp; định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3.3. Đề nghị Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, doanh nhân chấp hành tốt các quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng;
tập hợp các khó khăn, vướng mắc và các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp để đề
xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tháo gỡ, giải quyết kịp thời; tổ chức
cho doanh nghiệp, doanh nhân tham gia vào việc xây dựng các cơ chế, chính sách,
kế hoạch liên quan đến doanh nghiệp.
IV. TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh,
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị chủ động tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả dự toán thu - chi
ngân sách nhà nước năm 2018, đảm bảo tiến độ và hoàn thành kế hoạch đề ra.
2. Tăng cường đôn đốc thu; tổng
hợp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hàng tháng tình hình công tác thu (vào trước
ngày 05 của tháng sau liền kề); trong đó, đặc biệt quan tâm đến các giải pháp đảm
bảo thu đúng, thu đủ theo quy định tại các sắc thuế.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các ngành, đơn vị có liên
quan tham mưu xây dựng kế hoạch thu tiền sử dụng đất (trong đó, nghiên cứu việc
đảm bảo mục tiêu thu để cân đối ngân sách tỉnh và dành phần vốn cho đầu tư phát
triển), báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trong tháng 01/2018.
V. ĐỔI MỚI,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về khoa học và công
nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ,
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các giải pháp nâng cao năng lực
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; triển khai có hiệu
quả chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
- Giao Sở Khoa học và Công
nghệ xây dựng Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước cấp cơ sở, trình UBND tỉnh trong tháng 9/2018; Quy định khen thưởng
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trình UBND tỉnh
trong tháng 10/2018.
2. Về giáo dục và đào tạo
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện các giải pháp đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục
và đào tạo theo hướng “4 tốt”, gồm: “Đạo đức tốt; văn hóa tốt; ngoại ngữ tốt; kỹ
năng sống tốt”. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu xây dựng kế hoạch và giao
chỉ tiêu cụ thể hàng năm về thực hiện mục tiêu “4 tốt” cho các cho các huyện,
thị xã, thành phố và các trường trực thuộc sở để triển khai thực hiện.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả chính sách xã hội
hóa giáo dục mầm non; khuyến khích xã hội hóa giáo dục phổ thông; giao Sở Giáo
dục và Đào tạo nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
các trường phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) công lập
tự chủ và tư thục chất lượng cao, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 6/2018.
3. Về y tế
- Sở Y tế đẩy mạnh ứng dụng
kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện, chuyển giao kỹ thuật
điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới; đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án Bệnh viện Ung bướu và các dự án đầu tư xã hội hóa bệnh viện theo Nghị
quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ; triển khai thực hiện hiệu quả
chủ trương nâng cao tự chủ cho các bệnh viện về tài chính, tổ chức biên chế, hoạt
động chuyên môn; hoàn chỉnh Đề án thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện
công lập, trình UBND tỉnh xem xét, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong tháng 01/2018.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các ngành, đơn vị liên quan, tham mưu giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là học sinh, sinh
viên, trẻ em dưới 6 tuổi; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo
UBND tỉnh trong Quý II/2018.
- Sở Y tế, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch
hành động thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII): số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017
về công tác dân số trong tình hình mới.
4. Về văn hóa, thể thao: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các
biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao; đẩy mạnh phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới;
xây dựng kế hoạch tổ chức kỷ niệm 600 năm Khởi nghĩa Lam Sơn; chuẩn bị các điều
kiện để tổ chức kỷ niệm 990 năm Danh xưng Thanh Hóa; tổ chức thành công Đại hội
TDTT cấp tỉnh lần thứ VIII, hướng tới Đại hội TDTT toàn quốc, phấn đấu nằm
trong tốp 4 cả nước. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện; xây dựng Kịch bản Kỷ niệm 990 năm xuất hiện Danh
xưng Thanh Hóa (1029 - 2019), báo cáo UBND tỉnh trong tháng 9/2018.
5. Về an sinh xã hội
Tập trung triển khai có hiệu
quả mục tiêu công tác giảm nghèo:
- Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tốt công tác điều tra, rà
soát, thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo phương pháp tiếp cận đa chiều theo Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 21/10/2016
của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
- Các sở: Lao động,
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Xây dựng, Nông nghiệp
và PTNT, Giáo dục và Đào tạo, chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về các lĩnh vực được phân công, báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 10/01/2018.
- Giao chỉ tiêu giảm
số hộ nghèo trong năm 2018 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 02
kèm theo Kế hoạch này.
Trên cơ sở chỉ tiêu được
giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch giảm
nghèo của huyện và giao chỉ tiêu cho các xã thuộc địa bàn huyện để tổ chức thực
hiện. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
phải xây dựng kế hoạch giảm nghèo đến từng hộ đối với các hộ có nguyên nhân do
hoàn cảnh khó khăn; và kế hoạch đến nhóm hộ đối với các hộ khó khăn trong tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội căn cứ Kế
hoạch số 159/KH-UBND ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh có văn bản (chậm nhất vào
ngày 12/01/2018) hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
việc xây dựng kế hoạch theo quy định.
6. Về công tác dân tộc: Ban
Dân tộc tỉnh, UBND các huyện vùng đồng bào dân tộc và miền núi, tiếp tục nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách dân tộc; phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan
để tham mưu giao vốn cho Chương trình 135 trong Quý I/2018.
VI. TẬP
TRUNG TRIỂN KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC
1. Về an toàn thực phẩm
1.1. Hoàn thiện các văn bản
quy định, hướng dẫn về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Sở Y tế khẩn trương hoàn
chỉnh Quy trình công nhận bếp ăn tập thể an toàn thực phẩm, báo cáo UBND tỉnh
ban hành trong tháng 01/2018.
- Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn, đánh giá tiêu chí xã, phường, thị trấn an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong tháng 02/2018.
- Sở Công thương tham mưu
ban hành văn bản hướng dẫn quy trình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an
toàn thực phẩm; hoàn thành trong tháng 3/2018.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các ngành, đơn vị liên quan, nghiên cứu bổ sung tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các ngành, địa phương đối với công tác quản lý vệ sinh
an toàn thực phẩm; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
1.2. Tăng cường hoạt động
thông tin, truyền thông và đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho cán bộ,
người sản xuất, chế biến, kinh doanh và nhân dân về vệ sinh an toàn thực phẩm:
Giao Văn phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh xây dựng Kế hoạch
tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2018, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 01/2018.
1.3. Sở Y tế, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành,
đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 3517/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của UBND tỉnh.
1.4. Giao chỉ tiêu và nhiệm
vụ cụ thể về xây dựng mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh
đến cuối năm 2018 cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 04 kèm
theo Kế hoạch này.
2. Về ô nhiễm môi trường
2.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, nghiên cứu:
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch
quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 (tại Quyết định số
3407/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh); quy định về thực hiện cơ
chế, chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2016 - 2021 (tại Quyết định số 721/2017/QĐ-UBND ngày 09/3/2017 của
UBND tỉnh); trên cơ sở đó, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp và
khuyến khích các nhà đầu tư; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 5/2018.
- Xây dựng Đề án bảo vệ môi trường,
nguồn nước lưu vực các sông lớn trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
trong Quý III/2018.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện tốt kế
hoạch xử lý các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị
số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động số 135/KH-UBND ngày
15/9/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2.3. Giao chỉ tiêu và nhiệm
vụ cụ thể về xử lý chất thải rắn cho các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tại Phụ lục số 05 kèm theo Kế hoạch này.
VII. ĐẢM
BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Các lực lượng vũ
trang tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp củng cố quốc phòng, an ninh; xây
dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu,
đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo
môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội; chủ động nắm chắc
tình hình ở cơ sở, nhất là tuyến biên giới, trên biển và các địa bàn trọng điểm
về an ninh trật tự để kịp thời xử lý các tình huống phát sinh, không để xảy ra
bị động, bất ngờ; bảo vệ an toàn tuyệt đối trong các ngày lễ lớn, các sự kiện
quan trọng của đất nước, của tỉnh; thực hiện tốt kế hoạch tuyển quân và công
tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, hậu cần, kỹ thuật cho các
đối tượng.
2. Công an tỉnh tăng
cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn, kiềm chế, không để tội phạm gia tăng, nhất là tội phạm có tổ chức, sử
dụng vũ khí nguy hiểm; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc về an ninh trật
tự, như: hoạt động tôn giáo trái phép, di cư tự do, buôn bán ma túy, lao động
người nước ngoài không đăng ký, người dân xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc
làm thuê.
3. Ban An toàn giao
thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an toàn giao
thông; tăng cường kiểm tra tình hình lấn chiếm lòng, lề đường, giải quyết triệt
để tình trạng phương tiện vận tải chở vượt quá tải trọng cho phép, tạo chuyển
biến tích cực về trật tự an toàn giao thông.
VIII.
NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Hoàn thiện quy định về
trách nhiệm của các ngành, các cấp và người đứng đầu trong quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực
- Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước và các chủ đầu tư trong đầu tư, quản lý, sử dụng công
viên, bãi đỗ xe và các khu công cộng được đầu tư bằng hình thức xã hội hóa, báo
cáo UBND tỉnh trong tháng 02/2018.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định trách
nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ đầu tư trong công
tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án có sử dụng đất, báo cáo UBND tỉnh
trong tháng 02/2018; Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý
nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường; trong quản
lý khai thác cát, khai thác khoáng sản, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
- Văn phòng Điều phối về quản
lý vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có
liên quan, tham mưu quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, báo cáo UBND tỉnh trong
tháng 3/2018.
- Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định
trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đảm bảo
an toàn, vệ sinh lao động, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2018; Quy định trách
nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác giải quyết đình
công, nghỉ việc tập thể trái quy định của pháp luật tại các doanh nghiệp, báo
cáo UBND tỉnh trong tháng 5/2018.
- Sở Giao thông Vận tải chủ
trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định trách nhiệm
người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý nhà nước đối
với xe chở quá khổ, quá tải, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 6/2018.
2. Về sắp xếp tổ chức bộ
máy
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố khẩn trương xây dựng đề án sáp nhập, thành lập mới các thôn, bản, tổ
dân phố do địa phương mình quản lý và gửi về Sở Nội vụ trong tháng 3/2018. Sở Nội
vụ chủ trì, thẩm định đề án sáp nhập, thành lập mới các thôn, bản, tổ dân phố của
UBND các huyện, thị xã, thành phố; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
- Sở Nội vụ, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt kế hoạch hành động thực hiện
các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII): số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tăng cường kỷ cương, kỷ
luật hành chính
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn quan, đơn vị theo chỉ đạo
của Trung ương, của tỉnh, nhất là việc thực hiện chương trình công tác năm 2018
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
nghiêm những cơ quan, đơn vị thực hiện chậm trễ, chất lượng thấp và sai quy định
gắn với xử lý trách nhiệm của người đứng đầu; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả
tại Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh của tháng cuối quý.
- Giám đốc các sở, Trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện tốt Kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng năm 2018.
- Giao Thanh tra tỉnh trên
cơ sở các quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực, chủ động đề xuất nội dung thanh tra theo từng tháng, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, xây dựng Kế hoạch giảm đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo mục tiêu giảm
10% đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đến năm 2021; báo cáo UBND tỉnh
trong Quý III/2018.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương và các đơn vị liên
quan, khẩn trương xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong điều
hành, xử lý công việc thông qua việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ
công việc, hệ thống thư điện tử công vụ, đảm bảo đến cuối năm 2018 các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện phải xử lý được công việc trên môi
trường mạng; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý I/2018.
IX. TỔ CHỨC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở,
Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố ban hành kế hoạch hành động của ngành, địa phương, đơn vị nhằm cụ thể hóa
các nội dung của Kế hoạch hành động này; đồng thời, tập trung chỉ đạo thực hiện,
đảm bảo tiến độ và thời gian quy định.
2. Về phân công sở, ngành
theo dõi, tổng hợp, báo cáo
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện
các nội dung: Huy động vốn đầu tư phát triển; phát triển doanh nghiệp.
2.2. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình
hình thực hiện công tác giảm nghèo.
2.3. Văn phòng Điều phối về
vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý)
báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn thực phẩm.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực
hiện vấn đề ô nhiễm môi trường và công tác giải phóng mặt bằng.
2.5. Thanh tra tỉnh chủ trì,
theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện kỷ cương, kỷ
luật hành chính.
2.6. Các sở, ban, ngành cấp
tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi và định kỳ hàng
quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện.
3. Giao Văn phòng
UBND tỉnh tổ chức các Đoàn kiểm tra để thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao theo
đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng; định kỳ tổng hợp tình hình kết quả thực hiện,
báo cáo UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC SỐ 01:
GIAO CHỈ TIÊU THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP NĂM
2018 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Đơn
vị tính: doanh nghiệp
Số TT
|
Tên huyện, thị xã, thành phố
|
Số doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2017
|
Thành lập mới năm 2018
|
Ghi chú
|
|
TỔNG SỐ
|
11.203
|
3.000
|
|
I
|
Vùng đồng bằng
|
7.385
|
1.925
|
|
1
|
TP. Thanh Hóa
|
4.662
|
1.100
|
|
2
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
495
|
115
|
|
3
|
Huyện Thọ Xuân
|
452
|
200
|
|
4
|
Huyện Đông Sơn
|
368
|
75
|
|
5
|
Huyện Nông Cống
|
221
|
75
|
|
6
|
Huyện Triệu Sơn
|
308
|
90
|
|
7
|
Huyện Hà Trung
|
210
|
60
|
|
8
|
Huyện Yên Định
|
358
|
80
|
|
9
|
Huyện Thiệu Hóa
|
180
|
70
|
|
10
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
131
|
60
|
|
II
|
Vùng ven biển
|
2.677
|
685
|
|
1
|
Thị xã Sầm Sơn
|
441
|
115
|
|
2
|
Huyện Tĩnh Gia
|
865
|
190
|
|
3
|
Huyện Hậu Lộc
|
253
|
60
|
|
4
|
Huyện Hoằng Hóa
|
539
|
170
|
|
5
|
Huyện Quảng Xương
|
352
|
90
|
|
6
|
Huyện Nga Sơn
|
227
|
60
|
|
III
|
Vùng miền núi
|
1.141
|
390
|
|
1
|
Huyện Thạch Thành
|
213
|
70
|
|
2
|
Huyện Cẩm Thủy
|
141
|
70
|
|
3
|
Huyện Ngọc Lặc
|
184
|
70
|
|
4
|
Huyện Lang Chánh
|
48
|
20
|
|
5
|
Huyện Như Xuân
|
84
|
20
|
|
6
|
Huyện Như Thanh
|
147
|
40
|
|
7
|
Huyện Thường Xuân
|
104
|
30
|
|
8
|
Huyện Bá Thước
|
72
|
20
|
|
9
|
Huyện Quan Hóa
|
72
|
20
|
|
10
|
Huyện Quan Sơn
|
55
|
20
|
|
11
|
Huyện Mường Lát
|
21
|
10
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02:
GIAO NHIỆM VỤ GIẢM NGHÈO NĂM 2018 CHO CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Số TT
|
Tên huyện, thị xã, thành phố
|
Số hộ nghèo đến cuối năm 2017 (hộ)
|
Số hộ giảm nghèo trong năm 2018 (hộ)
|
Ghi chú
|
|
Tổng số
|
81.758
|
23.779
|
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
1.731
|
435
|
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
1.784
|
489
|
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
332
|
96
|
|
4
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
1.783
|
478
|
|
5
|
Huyện Nông Cống
|
2.833
|
895
|
|
6
|
Huyện Thiệu Hóa
|
2.813
|
811
|
|
7
|
Huyện Triệu Sơn
|
5.431
|
1.767
|
|
8
|
Huyện Yên Định
|
2.716
|
811
|
|
9
|
Huyện Thọ Xuân
|
1.776
|
330
|
|
10
|
Huyện Hà Trung
|
2.010
|
449
|
|
11
|
Huyện Đông Sơn
|
891
|
285
|
|
12
|
Huyện Tĩnh Gia
|
6.236
|
1.603
|
|
13
|
Huyện Quảng Xương
|
2.554
|
813
|
|
14
|
Huyện Hoằng Hóa
|
3.132
|
836
|
|
15
|
Huyện Hậu Lộc
|
2.592
|
742
|
|
16
|
Huyện Nga Sơn
|
1.929
|
535
|
|
17
|
Huyện Như Thanh
|
3.720
|
890
|
|
18
|
Huyện Thạch Thành
|
4.185
|
1.417
|
|
19
|
Huyện Cẩm Thủy
|
2.606
|
844
|
|
20
|
Huyện Ngọc Lặc
|
4.823
|
1.792
|
|
21
|
Huyện Như Xuân
|
3.810
|
1.283
|
|
22
|
Huyện Thường Xuân
|
4.633
|
1.569
|
|
23
|
Huyện Lang Chánh
|
2.742
|
804
|
|
24
|
Huyện Bá Thước
|
4.966
|
1.618
|
|
25
|
Huyện Quan Hóa
|
2.518
|
809
|
|
26
|
Huyện Quan Sơn
|
2.421
|
739
|
|
27
|
Huyện Mường Lát
|
4.791
|
640
|
|
PHỤ LỤC SỐ 03:
GIAO NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH CHUỖI CUNG
ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Số TT
|
Tên đơn vị
|
Chỉ tiêu thực hiện
|
Số lượng chuỗi cung ứng lúa gạo an toàn
|
Số lượng chuỗi cung ứng rau quả an toàn
|
Số lượng chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm an toàn
|
Số lượng chuỗi cung ứng thủy sản an toàn
|
|
Toàn tỉnh
|
56
|
112
|
171
|
68
|
I
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
3
|
6
|
6
|
3
|
II
|
UBND cấp huyện
|
53
|
106
|
165
|
65
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
1
|
3
|
9
|
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
1
|
1
|
3
|
3
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
|
1
|
4
|
|
4
|
Huyện Đông Sơn
|
2
|
2
|
4
|
1
|
5
|
Huyện Quảng Xương
|
1
|
3
|
5
|
3
|
6
|
Huyện Hoằng Hóa
|
2
|
6
|
8
|
30
|
7
|
Huyện Hậu Lộc
|
3
|
12
|
22
|
15
|
8
|
Huyện Hà Trung
|
1
|
2
|
2
|
|
9
|
Huyện Nga Sơn
|
6
|
8
|
8
|
3
|
10
|
Huyện Thiệu Hóa
|
1
|
2
|
2
|
1
|
11
|
Huyện Triệu Sơn
|
2
|
3
|
12
|
|
12
|
Huyện Yên Định
|
6
|
7
|
6
|
1
|
13
|
Huyện Tĩnh Gia
|
1
|
2
|
3
|
3
|
14
|
Huyện Nông Cống
|
3
|
3
|
|
1
|
15
|
Huyện Ngọc Lặc
|
|
4
|
2
|
|
16
|
Huyện Cẩm Thủy
|
|
1
|
2
|
|
17
|
Huyện Thạch Thành
|
|
2
|
1
|
|
18
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
8
|
10
|
3
|
1
|
19
|
Huyện Thọ Xuân
|
3
|
6
|
12
|
|
20
|
Huyện Như Thanh
|
-
|
3
|
9
|
|
21
|
Huyện Như Xuân
|
3
|
8
|
5
|
2
|
22
|
Huyện Thường Xuân
|
8
|
7
|
12
|
1
|
23
|
Huyện Lang Chánh
|
1
|
1
|
1
|
|
24
|
Huyện Bá Thước
|
|
1
|
28
|
|
25
|
Huyện Quan Hóa
|
|
2
|
1
|
|
26
|
Huyện Quan Sơn
|
|
6
|
|
|
27
|
Huyện Mường Lát
|
|
|
1
|
|
PHỤ LỤC SỐ 04:
GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG
VIỆC THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Số TT
|
UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
Dự ước dân số năm 2018 (nghìn người)
|
Mức phát thải trung bình (kg/ng.đ)
|
Khối lượng CTR phát sinh (tấn/ng.đ)
|
Chỉ tiêu thu gom, xử lý (%)
|
Khối lượng cần thu gom, xử lý (tấn/ng.đ)
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
342,2
|
0,8
|
273,76
|
100
|
273,76
|
2
|
Thị xã Sầm Sơn
|
55,4
|
0,8
|
44,32
|
97
|
43
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
56,4
|
0,8
|
45,12
|
97
|
43,77
|
4
|
7 huyện đồng bằng (gồm Đông
Sơn, Nông Cống, Triệu Sơn, Hà Trung, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Vĩnh Lộc)
|
1.126
|
0,8
|
900,8
|
87
|
783,7
|
5
|
6 huyện ven biển (chiếm
30% dân số toàn tỉnh
|
1057
|
0,8
|
845,6
|
87
|
735,7
|
6
|
11 huyện miền núi
|
886
|
0,8
|
708,8
|
60
|
425,3
|
|
Tổng
|
3.523
|
|
2.818,4
|
82
|
2305,23
|
PHỤ LỤC SỐ 05:
DANH MỤC DỰ ÁN ĐANG THỰC HIỆN GPMB TIẾP TỤC THỰC
HIỆN TRONG NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Chủ đầu tư hoặc chủ trương đầu tư
|
Quy mô (ha)
|
DT cần GPMB trong năm 2018 (ha)
|
Tổng toàn tỉnh
|
|
|
3.674,21
|
I
|
Tĩnh Gia
|
|
986,10
|
1
|
Dự án Đầu tư xây dựng và
khai thác hạ tầng KCN số 3
|
Tùng Lâm
Tân Trường
|
Tập đoàn ĐXD miền Trung
|
247,12
|
60
|
2
|
Dự án Cảng Quốc tế
Container Long Sơn
|
Hải Hà
|
Cty Long Sơn
|
81,01
|
81,01
|
3
|
Dự án Xây dựng hạ tầng KCN
Luyện Kim
|
Hải Thượng
|
Cty Hạ tầng Nghi Sơn
|
300,92
|
50
|
4
|
Dự án Cảng tổng hợp Quốc tế
gang thép Nghi Sơn
|
Hải Thượng
Hải Hà
|
Cty Gang thép Nghi Sơn
|
76,18
|
76,18
|
5
|
Dự án đầu tư tổ hợp dịch vụ
tổng hợp - KKT Nghi Sơn
|
Hải Bình
Tĩnh Hải
|
Cty Gang thép Nghi Sơn
|
20,1
|
20,1
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng khu
du lịch công viên Biển xanh
|
Hải Bình
|
Cty Phúc Hoàng Nghiêu
|
8,5
|
8,5
|
7
|
Dự án Trụ sở làm việc CS
PCCC số 2 và cơ sở làm việc tổ CS PCCC và cứu nạn cứu hộ KKT Nghi Sơn
|
Hải Hà
Bình Minh
|
CS PCCC
|
2,5
|
2,5
|
8
|
Dự án Khu dịch vụ sinh
thái Semec Reosort and Spa tại KKTNS.
|
Mai Lâm
|
Công ty SEMEC
|
11,8
|
11,8
|
9
|
Dự án Khu du lịch Sinh
thái Đảo Nghi Sơn
|
Nghi Sơn
|
Cty CP đầu tư, dịch vụ và DL Nghi Sơn
|
106,00
|
106,00
|
10
|
Dự án Khu nhà tạm cho cán
bộ công nhân xã Hải Yến
|
Hải Yến
|
Công ty Văn Hoa
|
1,80
|
1,80
|
11
|
Dự án Cụm thương mại dịch
vụ Châu Long
|
Mai Lâm
|
Công ty Châu Long
|
1,50
|
1,50
|
12
|
Dự án Khu dịch vụ thương mại
tổng hợp Lucky Thanh Hà
|
Trúc Lâm
|
Cty Lucky Thanh Hà
|
1,20
|
1,20
|
13
|
Dự án Khu thương mại tổng
hợp tại KKT Nghi Sơn - Cty Đông Bắc
|
Hải Hà
|
Cty Đông Bắc
|
2,00
|
2,00
|
14
|
Dự án Xây dựng văn phòng
ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn tại KKT Nghi Sơn
|
Trúc Lâm
|
Ngân hàng Công thương Sầm Sơn
|
1,4
|
1,4
|
15
|
Dự án Đường Đông tây 1 kéo
dài - KKT Nghi Sơn
|
Xuân Lâm
Trúc Lâm
Phú Lâm
|
Ban QL Khu KT Nghi Sơn
|
6,8
|
6,8
|
16
|
Dự án Mở rộng đường vào
nhà máy Xi măng Công Thanh
|
Tân Trường
|
Ban QL Khu KT Nghi Sơn
|
3,8
|
3,8
|
17
|
Dự án Đường Đông tây đoạn
nối đường Bắc Nam 1B với BN3
|
Mai Lâm
Tĩnh Hải
|
Ban QL Khu KT Nghi Sơn
|
6,1
|
6,1
|
18
|
Dự án các tuyến đường giao
thông trục chính phía Tây KKT Nghi Sơn.
|
Tùng Lâm
Tân Trường
|
Ban QL Khu KT Nghi Sơn
|
6,7
|
6,7
|
19
|
Dự án Đường đông tây 4 (đoạn
từ QL1A xã Trường Lâm đến cao tốc Bắc Nam)
|
Trường Lâm
|
Ban QL Khu KT Nghi Sơn
|
2,3
|
2,3
|
20
|
Dự án Đường đông tây 4 đi
cảng Nghi Sơn
|
Hải Thượng
Nghi Sơn
|
Ban QL Khu KT Nghi Sơn
|
4,7
|
4,7
|
21
|
Dự án Đường từ Quốc lộ 1A
đến điểm đầu tuyến đường ĐT4 đi cảng Nghi Sơn.
|
Mai Lâm
Hải Thượng
|
Ban QL Khu KT Nghi Sơn
|
7,4
|
7,4
|
22
|
Dự án Khu nhà hàng khách sạn
Huy Hoàn
|
Tân Trường
|
Cty Huy Hoàn
|
2
|
2
|
23
|
Dự án Khu dịch vụ thương mại
hỗn hợp Linh Minh Anh
|
Tĩnh Hải
|
Cty Linh Minh Anh
|
1,5
|
1,5
|
24
|
Dự án đầu tư xây dựng bến
cảng số 6 Công Thanh
|
Hải Hà
|
Cty xi măng Công Thanh
|
6,49
|
6,49
|
25
|
Dự án Tổ hợp nhà hàng khách
sạn dịch vụ hậu cần Quyết Tiến
|
Mai Lâm
|
Công ty Quyết Tiến
|
2,45
|
2,45
|
26
|
Dự án tổ hợp nhà hàng
khách sạn, dịch vụ nhà ở cho thuê Việt Nam 3H
|
Mai Lâm
|
Cty 3H
|
2,60
|
2,60
|
27
|
Dự án Khu tổ hợp dịch vụ khách
sạn nhà hàng tại KKT Nghi Sơn - Công ty THHH MTV Cơ nhiệt Hải Huyền
|
Xuân Lâm
|
Cty Hải Huyền
|
2,00
|
2,00
|
28
|
Dự án Khu dịch vụ Hậu cần
Nam An
|
Mai Lâm
|
Cty Nam An
|
4,44
|
4,44
|
29
|
Dự án Trung tâm dịch vụ
thương mại tổng hợp Tràng An
|
Mai Lâm
|
Cty Tràng An
|
2,40
|
2,40
|
30
|
Dự án Trường Mầm non tư thục
Nhân tâm Mai Lâm
|
Mai Lâm
|
Cty Phương Nam Mai Lâm
|
0,41
|
0,41
|
31
|
Dự án Đầu tư xây dựng nhà
hàng khách sạn - Công ty TNHH dịch vụ vận tải Anh Cường.
|
Hải Bình
|
Công ty Anh Cường
|
2
|
2
|
32
|
Dự án Khu nhà ở và dịch vụ
hậu cần phục vụ các dự án trong KKT Nghi Sơn
|
Mai Lâm
|
Cty Hà Nội
|
4,8
|
4,8
|
33
|
Dự án Phòng khám đa khoa
thuộc Trung tâm Y tế huyện Tĩnh Gia
|
Tĩnh Hải
|
Trung tâm Y tế Tĩnh Gia
|
0,4
|
0,4
|
34
|
Dự án Cụm dịch vụ và nhà ở
Sóng Xanh
|
Tĩnh Hải
|
Công ty Sóng Xanh
|
31,08
|
31,08
|
35
|
Dự án trung tâm dịch vụ
thương mại tổng hợp Nam Thanh Bắc Nghệ
|
Tĩnh Hải
|
Công ty Nam Thanh Bắc Nghệ
|
2,0
|
2,0
|
36
|
Khu tái định cư xã Hải Thượng
tại xã Xuân Lâm, Trúc Lâm
|
Xuân Lâm
Trúc Lâm
|
UBND huyện Tĩnh Gia
|
80,0
|
80,0
|
37
|
Các dự án khu dân cư
|
Các xã, thị trấn trong huyện.
|
UBND huyện Tĩnh Gia
|
104,46
|
104,46
|
38
|
Dự án năng lượng điện mặt
trời
|
Phú Lâm
|
Công ty TNHH BS Heidelberg Viet Nam
|
172,0
|
172,0
|
39
|
Dự án Central Resort
|
Ninh Hải
|
Công ty TNHH Một thành viên Nhiệt lạnh Hải Nam
|
30,2
|
30,2
|
40
|
Dự án Xây dựng thêm một đơn
nguyên cầu vượt tại nút giao giữa Quốc lộ 1 và đường Nghi Sơn - Bãi Trành
|
Mai Lâm,
Tân Trường
|
Sở Giao thông vận tải
|
7,93
|
7,93
|
41
|
Dự án đầu tư xây dựng Đường
bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Tĩnh Gia)
|
Phú Sơn, Phú Lâm, Tùng Lâm, Tân Trường, Trường Lâm
|
Ban QLDA1-Bộ GTVT
|
130,29
|
65,15
|
II
|
Thành phố Thanh Hóa
|
|
360,61
|
1
|
Khu dân cư dọc hai bên đường
CSEDP thuộc khu du lịch Đông Sơn
|
Đông Vệ,
Đông Sơn
|
Trung tâm PT Quỹ đất tỉnh
|
15,61
|
15,61
|
2
|
Khu đô thị Phú Sơn thuộc
Khu đô thị Tây Ga
|
Đông Thọ, Phú Sơn, Đông Lĩnh
|
|
29,80
|
29,80
|
3
|
Khu đô thị số 1-TTHC thành
phố TH
|
Đông Hải
|
Tập đoàn Vingrup
|
70,00
|
70,00
|
4
|
Khu Công viên văn hóa du lịch
và Đô thị Mật Sơn - Núi Long
|
Đông Vệ,
Quảng Thắng
|
Trung tâm PT Quỹ đất tỉnh
|
78,21
|
78,21
|
5
|
Khu đô thị VICENZA thành
phố Thanh Hóa
|
Quảng Hưng,
Quảng Phú
|
|
46,21
|
46,21
|
6
|
Khu dân cư Tây Nam đường vành
đai Đông Tây thuộc quy hoạch Đông ga đường sắt cao tốc Bắc Nam
|
Đông Tân
|
Trung tâm PT Quỹ đất tỉnh
|
47,88
|
47,88
|
7
|
Khu xen cư Tây Nam Hải Thượng
Lãn Ông
|
Quảng Thịnh
|
Công ty CP Đầu tư XD Minh Hương
|
20,00
|
20,00
|
8
|
Khu dân cư Trung tâm Đông
Tân
|
Đông Tân
|
|
20,70
|
20,70
|
9
|
Dự án Đại lộ Đông Tây,
thành phố Thanh Hóa (đoạn qua thành phố)
|
xã Đông Tân, các phường Phú Sơn, Tân Sơn, Ngọc Trạo, Đông Vệ
|
Sở Giao thông vận tải
|
22,70
|
22,70
|
10
|
Dự án Đường từ trung tâm
TP Thanh Hóa nối với đường giao thông từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (đoạn
qua thành phố)
|
phường An Hoạch, xã Đông Tân
|
Sở Giao thông vận tải
|
9,5
|
9,5
|
III
|
Thành phố Sầm Sơn
|
|
536,98
|
1
|
Khu dân cư, tái định cư cánh
đồng Sông Đông
|
Phường Quảng Cư
|
UBND TP. Sầm Sơn
|
10,00
|
10,00
|
2
|
Khu dân cư, tái định cư từ
đường Quốc lộ 47 đến tây khu phố Đồng Xuân
|
Phường Bắc Sơn
|
UBND TP. Sầm Sơn
|
13,00
|
13,00
|
3
|
Khu đô thị Nam đại lộ Nam
sông Mã
|
Phường Quảng Tiến
|
|
10,06
|
10,06
|
4
|
Khu du lịch sinh thái 2 bờ
sông Đơ (HUD 4)
|
Phường Trường Sơn, Quảng Châu, Quảng Vinh
|
Công ty HUD4
|
21,90
|
21,90
|
5
|
Dự án khu đô thị du lịch
sinh thái Sun Group
|
Phường Quảng Châu, Quảng Tiến, Trung Sơn, Trường Sơn, Bắc Sơn
|
Tập đoàn Sungrup
|
260,00
|
260,00
|
6
|
Dự án khu đô thị FLC Sầm
Sơn (Mở rộng)
|
Phường Quảng Cư
|
Tập đoàn FLC
|
15,00
|
15,00
|
7
|
Khu dân cư, tái định cư Đồng
Bông, Đồng Sác
|
Xã Quảng Đại
|
UBND TP. Sầm Sơn
|
11,00
|
11,00
|
8
|
Đề án di dân Đông đường 4c
phương án 3
|
Phường Quảng Vinh, xã Quảng Hùng
|
|
137,50
|
137,50
|
9
|
Khu lưu niệm điểm đón tiếp
cán bộ con em đồng bào miền Nam tập kết ra Bắc
|
Phường Quảng Tiến
|
UBND TP. Sầm Sơn
|
12,88
|
12,88
|
10
|
Dự án đường giao thông nối
thị xã Sầm Sơn với Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1) đoạn qua thành phố Sầm
Sơn
|
Các phường Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh và các xã Quảng Hùng, Quảng
Đại
|
Sở Giao thông vận tải
|
45,64
|
45,64
|
IV
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
|
20,94
|
1
|
QH khu dân cư Nam đồi Bỉm
|
Xã Quang Trung
|
UBND thị xã
|
8,72
|
8,72
|
2
|
Công trình phụ trợ trung
tâm hội nghị nhà văn hóa thị xã
|
Phường Ba Đình
|
UBND thị xã
|
4,65
|
4,65
|
3
|
Khu dân cư phía Nam đường
Minh Khai, phường Đông Sơn
|
Phường Đông Sơn
|
UBND thị xã
|
3,57
|
3,57
|
4
|
Khu dân cư Đông Quốc lộ
1A, phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn
|
Phường Bắc Sơn
|
UBND thị xã
|
1,40
|
1,40
|
5
|
Khu dân cư Tây đường Lý Thường
Kiệt khu phố 14, phường Ngọc Trạo
|
Phường Ngọc Trạo
|
UBND thị xã
|
2,60
|
2,60
|
V
|
Đông Sơn
|
|
88,78
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
35,76
|
35,76
|
2
|
Dự án Đại lộ Đông Tây, thành
phố Thanh Hóa (đoạn qua huyện Đông Sơn)
|
Thị trấn Rừng Thông
|
Sở Giao thông vận tải
|
0,1
|
0,1
|
3
|
Dự án Đường từ trung tâm
TP Thanh Hóa nối với đường giao thông từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (đoạn
qua huyện Đông Sơn)
|
Các xã: Đông Văn, Đông Yên
|
Sở Giao thông vận tải
|
8,5
|
8,5
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng Đường
bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Đông Sơn)
|
Đông Tiến, Đông Thanh, Đông Anh, Đông Minh, Đông Hòa
|
Ban QLDA1- Bộ GTVT
|
88,83
|
44,42
|
VI
|
Hoằng Hóa
|
|
87,26
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
87,26
|
87,26
|
VII
|
Quảng Xương
|
|
462,91
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị
|
TT Quảng Xương, Quảng Nham, Quảng Hải
|
Công ty CP ORG, Tập đoàn FLC
|
301,60
|
301,60
|
2
|
Các dự án Khu dân cư nông
thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
138,54
|
138,54
|
3
|
Dự án đường giao thông nối
thị xã Sầm Sơn với Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1) đoạn qua H. Quảng Xương
|
Các xã Quảng Hải, Quảng Thái, Quảng Lợi và Quảng Thạch
|
Sở Giao thông vận tải
|
22,77
|
22,77
|
VIII
|
Nga Sơn
|
|
134,16
|
1
|
Các dự án Khu dân cư nông
thôn, đô thị
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
134,16
|
134,16
|
IX
|
Hậu Lộc
|
|
44,61
|
1
|
Dự án Khu dân cư nông
thôn, đô thị
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
44,61
|
44,61
|
X
|
Hà Trung
|
|
93,04
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn
|
UBND huyện
|
26,54
|
26,54
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng Đường
bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Hà Trung)
|
Các xã: Hà Long, Hà Giang, Hà Tiến, Hà Lân, Hà Lĩnh, Hà Sơn
|
Ban QLDA1- Bộ GTVT
|
133
|
66,50
|
XI
|
Nông Cống
|
|
228,69
|
1
|
Các dự án Khu dân cư nông
thôn, đô thị
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
28,63
|
28,63
|
2
|
DA chăn nuôi bò sữa tập
trung
|
Yên Mỹ
|
Công ty TNHH MTV Bò sữa Việt Nam
|
102
|
102
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng Đường
bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Nông Cống)
|
Tân Phúc, Tân Khang, Trung Chính, Trung Thành, Tế Thắng, Tế Lợi, Minh
Nghĩa, Vạn Thiện, Thăng Thọ, Công Liêm, Công Chính, Công Bình, Yên Mỹ
|
Ban QLDA1- Bộ GTVT
|
196,12
|
98,06
|
XII
|
Triệu Sơn
|
|
69,46
|
1
|
Các dự án Khu dân cư nông
thôn, đô thị.
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
42,08
|
42,08
|
2
|
Dự án Đường từ trung tâm TP
Thanh Hóa nối với đường giao thông từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (đoạn qua
huyện Triệu Sơn)
|
Các xã: Đồng Tiến, Đồng Thắng, Đồng Lợi
|
Sở Giao thông vận tải
|
15
|
15
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng Đường
bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Triệu Sơn)
|
Đồng Tiến, Đồng Thắng
|
Ban QLDA1- Bộ GTVT
|
24,76
|
12,38
|
XIII
|
Thọ Xuân
|
|
70,03
|
1
|
Các dự án Khu dân cư nông
thôn, đô thị
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
53,93
|
53,93
|
2
|
Dự án đường giao thông từ
QL47 đến đường Hồ Chí Minh
|
Các xã Xuân Thắng và Xuân Phú
|
Sở Giao thông vận tải
|
14,3
|
14,3
|
3
|
Dự án nâng cấp, cải tạo đường
tỉnh 515 (Ba Chè - Thiệu Toán - Hạnh Phúc) đoạn qua huyện Thọ Xuân
|
Xuân Khánh, Thọ Nguyên, Hạnh Phúc
|
Sở Giao thông vận tải
|
1,80
|
1,80
|
XIV
|
Thiệu Hóa
|
|
66,73
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
25,88
|
25,88
|
2
|
Cụm công nghiệp
|
TT Vạn Hà
|
UBND huyện
|
9,60
|
9,60
|
3
|
Dự án nâng cấp, cải tạo đường
tỉnh 515 (Ba Chè - Thiệu Toán - Hạnh Phúc) đoạn qua huyện Thiệu Hóa
|
Thiệu Đô, Thiệu Tâm, Thiệu Vận, Thiệu Chính, Thiệu Toán
|
Sở Giao thông vận tải
|
2,70
|
2,70
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng Đường
bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Thiệu Hóa)
|
Thiệu Giang, Thiệu Duy, Thiệu Hợp, Thiệu Tân, Thiệu Châu
|
Ban QLDA1- Bộ GTVT
|
57,09
|
28,55
|
XV
|
Yên Định
|
|
96,29
|
1
|
Các dự án Khu dân cư nông
thôn, đô thị
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
89,63
|
89,63
|
2
|
Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh
lộ 516B đoạn từ ngã tư thị trấn Quán Lào đi thị trấn Thống Nhất
|
Thị trấn Quán Lào, các xã: Định Tăng, Yên Lạc, Yên Thịnh, Yên Phú, Yên
Giang và thị trấn Thống Nhất
|
Sở Giao thông vận tải
|
6,66
|
6,66
|
XVI
|
Vĩnh Lộc
|
|
23,65
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
17,59
|
17,59
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng Đường
bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Vĩnh Lộc)
|
Vĩnh An
|
Ban QLDA1- Bộ GTVT
|
12,11
|
6,06
|
XVII
|
Thạch Thành
|
|
124,19
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
15,19
|
15,19
|
2
|
Trang trại chăn nuôi lợn
chất lượng cao
|
Thạch Tượng
|
Công ty Newhop
|
109,00
|
109,00
|
XVIII
|
Cẩm Thủy
|
|
54,06
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
24,01
|
24,01
|
2
|
Dự án nâng cấp Quốc lộ 217
giai đoạn 2 vốn ADB đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (Km59 + 900 - Km104 + 475) đoạn
qua Cẩm Thủy
|
Thị trấn Cẩm Thủy, Cẩm Bình, Cẩm Thạch, Cẩm Thành
|
Ban QLDA 1- Bộ GTVT
|
30,05
|
30,05
|
XIX
|
Ngọc Lặc
|
|
18,68
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
18,68
|
18,68
|
XX
|
Như Thanh
|
|
11,03
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
11,03
|
11,03
|
XXI
|
Lang Chánh
|
|
3,29
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
3,29
|
3,29
|
XXII
|
Bá Thước
|
|
52,17
|
1
|
Các dự án Khu dân cư nông
thôn, đô thị
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
3,17
|
3,17
|
2
|
Dự án nâng cấp Quốc lộ 217
giai đoạn 2 vốn ADB đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (Km59+900 - Km104+475) đoạn qua
Bá Thước
|
Điền Trung, Điền Lư, Điền Quang, Ái Thượng, Lâm Xa, thị trấn Cành Nàng,
Thiết Ống
|
Ban QLDA 1- Bộ GTVT
|
49
|
49
|
XXIII
|
Thường Xuân
|
|
5,37
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
5,37
|
5,37
|
XXIV
|
Như Xuân
|
|
14,27
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
14,27
|
14,27
|
XXV
|
Quan Hóa
|
|
2,19
|
1
|
Dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
2,19
|
2,19
|
XXVI
|
Quan Sơn
|
|
17,28
|
1
|
Dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
17,28
|
17,28
|
XXVII
|
Mường Lát
|
|
1,43
|
1
|
Các dự án Khu dân cư đô thị,
nông thôn
|
Các xã, thị trấn trong huyện
|
UBND huyện
|
1,43
|
1,43
|