ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 375/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 14 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
(Theo Quyết định
số 1824/QĐ-TTg ngày 25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1824/QĐ-TTg ngày
25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 207/TTr-SKHĐT-TH, ngày
31/01/2019 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc Ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Thường trực TU; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Các Phòng NC;
- Lưu: 01.05.05.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 (THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1824/QĐ-TTG
NGÀY 25/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ)
(Kèm theo Quyết định số:375 /QĐ-UBND ngày 14
/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Trên cơ sở nội dung điều chỉnh
quy hoạch được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Xác định các nội dung công việc cụ
thể để triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là quy hoạch); tập trung xây dựng, triển khai các đề án,
chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các dự án đầu tư trong từng thời kỳ nhằm thực hiện đạt các mục tiêu, định hướng của quy hoạch.
Tập trung huy động mọi nguồn lực để triển khai thực hiện quy hoạch nhằm thực hiện đạt các
mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Phân công rõ trách nhiệm cụ thể
cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức
thực hiện gắn với công tác giám sát, kiểm tra nhằm tăng cường
trách nhiệm thực hiện của các cấp, các ngành và các địa
phương.
II. NHIỆM VỤ
CHUNG
1. Phổ biến,
tuyên truyền nội dung quy hoạch
Tổ chức phổ biến sâu rộng nội dung
quy hoạch trong các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, nhân dân và doanh nghiệp để
nắm vững mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng
thời kỳ nhằm tạo được sự thống nhất, đồng thuận chung, thu hút mọi nguồn lực của
toàn dân cũng như các nhà đầu tư tham gia đầu tư theo quy hoạch.
2. Triển
khai các quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
- Lĩnh vực nông nghiệp – thủy lợi
+ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển
thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng thủy
lợi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch
nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Đề án Phát triển lúa gạo chất lượng
cao và giống lúa tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Kế hoạch thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm
2030.
+ Đề án phát triển vùng nguyên liệu
cây có múi tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Đề án phát triển sản xuất, chế
biến, tiêu thụ khoai lang tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm
2030.
+ Đề án nâng cao chất lượng đàn
heo gắn liên kết, tiêu thụ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020.
+ Đề án nâng cao chất lượng đàn và
hiệu quả chăn nuôi bò tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020.
+ Đề án xây dựng ngành hàng cá Tra
phát triển theo hướng giá trị gia tăng bền vững giai đoạn 2018-2020, định hướng
đến năm 2030 tỉnh Vĩnh Long.
+ Đề án xây dựng và phát triển
nuôi cá lồng bè theo hướng kinh tế hợp tác và chuỗi liên kết sản xuất bền vững
giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030.
+ Dự án "xây dựng thương hiệu cho nông sản
chủ lực, sản phẩm đặc trưng nổi tiếng tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018 - 2020.
- Lĩnh vực Công nghiệp -
Thương mại
+ Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Quy hoạch phát triển Công nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
+ Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2015 - 2020 tỉnh Vĩnh Long.
+ Đế án tái
cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
+ Đề án nâng
cao năng lực xuất khẩu của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020.
- Lĩnh vực Tài nguyên và Môi
trường
+ Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh
Vĩnh Long.
+ Điều chỉnh quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030
+ Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030.
- Lĩnh vực Văn hóa – Xã hội
+ Quy hoạch tổng thể phát triển mạng
lưới trường học thuộc ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
+ Quy hoạch Phát triển ngành Y tế
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Quy hoạch phát triển văn hóa và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
+ Quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2020.
+ Đế án phát triển khoa học công nghệ tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Chương trình Phát triển công nghệ sinh học tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Một số lĩnh vực khác
+ Quy hoạch Quản lý chất thải rắn
giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
+ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025.
+ Quy hoạch phát triển dịch vụ vận
tải tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Điều chỉnh quy hoạch phát triển
mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030.
+ Đề án cơ cấu lại kinh tế
gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nghị quyết của Chính phủ về các nhiệm vụ giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm.
3. Xây dựng kế
hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm
- Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu, định
hướng và giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, hàng
năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và tổ chức thực hiện. Trong đó, xác
định rõ các chỉ tiêu, nhiệm vụ, danh mục công trình trọng điểm, các dự án cụ thể
để huy động nguồn lực thực hiện.
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công 5 năm của tỉnh, quy hoạch ngành lĩnh vực đã
được phê duyệt (còn hiệu lực), các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện.
- Trường hợp các mục tiêu, định hướng
của quy hoạch có thay đổi, bổ sung so với các mục tiêu nhiệm vụ trong các kế hoạch
5 năm đã ban hành thì trong kế hoạch hàng năm phải lồng ghép, bổ sung các mục
tiêu, định hướng của quy hoạch để triển khai cho phù hợp và đạt các mục tiêu
quy hoạch đề ra.
4. Xây dựng
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Căn cứ các chương trình, dự án
ưu tiên đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 và khả năng huy động các nguồn lực của tỉnh,
tiếp tục sắp xếp, lựa chọn các dự án ưu tiên cho phù hợp với mục tiêu của từng
năm, đảm bảo tính khả thi và phát huy hiệu quả đầu tư.
- Trên cơ sở danh mục chương
trình, dự án được phê duyệt kèm theo quyết định 1824/QĐ-TTg ngày 25/12/2018 của
Thủ tướng Chính phủ, xác định danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư, công bố rộng
rãi để huy động các nguồn vốn thực hiện.
5. Triển khai
các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
- Xây dựng cơ chế chính sách và
đào tạo nguồn nhân lực, triển khai xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách
huy động vốn đầu tư, khuyến khích xã hội hóa đầu tư lĩnh vực giáo dục đào tạo,
y tế, văn hóa xã hội, dạy nghề, các lĩnh vực dịch vụ đô thị, môi trường,… phù hợp
với yêu cầu phát triển của tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn
nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch; huy động các nguồn
vốn ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển các dự án sản xuất kinh doanh.
- Triển khai các chương trình hợp
tác quốc tế, hợp tác giữa Vĩnh Long với các địa phương khác để cùng phát triển,
nhất là trên lĩnh vực phát triển nông nghiệp, khoa học công nghệ.
- Nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản
lý nhà nước, triển khai thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực của các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong chỉ đạo
điều hành theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tốt các kế hoạch thực
hiện các chương trình hành động của Tỉnh ủy trong từng giai đoạn.
6. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch
Tăng cường trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện quy hoạch;
tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trong từng thời kỳ để tổng hợp đề
xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện quy hoạch đạt hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
Để triển khai thực hiện Quy hoạch
đạt hiệu quả cao nhất, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức công bố quy hoạch theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi
để công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ dàng tiếp cận nghiên
cứu, khai thác tài liệu quy hoạch.
- Phối hợp với với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ, gắn kết các loại
quy hoạch trên địa bàn như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
(điều chỉnh), Quy hoạch phát triển ngành, Quy hoạch xây dựng - đô thị, Quy hoạch
sử dụng đất; chủ trì, phối hợp trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm, kế hoạch hàng năm để cụ thể các mục tiêu của quy hoạch; xây dựng
danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên trong các kế hoạch 5 năm, hàng năm.
- Phối hợp với sở ngành liên quan
xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực tài chính; tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch; sắp
xếp thứ tự và ưu tiên đề xuất phân bổ vốn đầu tư hàng năm để xây dựng các công
trình, dự án mang tính trọng điểm, động lực, đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hiệu
quả kinh tế, xã hội và phù hợp với quy hoạch.
- Tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch của từng thời kỳ và đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện cho
phù hợp tình hình thực tiễn của tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Triển khai thực hiện các Quy hoạch
phát triển công nghiệp, thương mại, điện lực của tỉnh; cụ thể hóa trong kế hoạch
5 năm và hàng năm để tổ chức thực hiện. Tổ chức nghiên cứu xây dựng, triển khai
các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
dịch vụ của tỉnh trong từng thời kỳ nhất định.
- Xác định hướng phát triển đối với
những ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp mới (điện mặt trời, điện sinh khối,...),
các ngành, sản phẩm chủ lực sử dụng công nghệ mới, vừa bảo vệ môi trường vừa đảm
bảo chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế.
- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, các cơ quan và địa phương có liên quan có giải pháp cụ thể trong
việc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng, thu hút đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
- Tổ chức sắp xếp lại mạng lưới
bán lẻ, nhất là phát triển hệ thống kinh doanh bán lẻ hiện đại; thu hút đầu tư
xây dựng, phát triển các khu thương mại, dịch vụ, chợ đầu mối tại thành phố
Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, huyện Trà Ôn, Vũng Liêm.
- Tăng cường công tác khuyến công,
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tạo mọi điều kiện đẩy mạnh phát triển
sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, các sản phẩm xuất khẩu từ các khu
công nghiệp và các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, thủy sản, cây ăn quả...
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tổ chức thực hiện các các quy hoạch
phát triển, các đề án, kế hoạch phát triển ngành, lập dự án đầu tư để cụ thể
hóa các chương trình, đề án. Tập trung vào cơ cấu ngành nông nghiệp – thủy sản,
chương trình nông thôn mới, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn, các dự án đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, thủy sản, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Từng bước xây dựng và phát triển
các vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu nông sản hàng hóa cho công nghiệp chế biến,
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, sản xuất quy mô lớn gắn khai thác chuỗi giá trị
từ khâu giống - sản xuất - thu hoạch - chế biến - tiêu thụ - du lịch; nghiên cứu
phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng phục vụ cơ cấu
kinh tế và cơ cấu ngành; hình thành các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ sinh học, sản xuất an toàn.
- Tập trung nguồn lực thực hiện đầu
tư và hoàn thiện hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ, ngăn mặn hiệu quả; đồng thời, bảo đảm cấp
đủ nước cho sinh hoạt, sản xuất; xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức xây dựng chương trình
hành động, đề án, kế hoạch phát triển ngành, lập dự án đầu tư để cụ thể hóa các
chương trình, dự án đã được phê duyệt.
- Chủ động phối hợp các bộ, ngành
Trung ương trong huy động nguồn lực thực hiện các dự án cải tạo nâng cấp các
tuyến quốc lộ như quốc lộ 1, 80, 53, 54, 57; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
công trình giao thông trọng điểm như đường tỉnh 902, 907, 910, hạ tầng giao
thông đô thị thành phố Vĩnh Long,...
- Phối hợp với các sở, ngành và địa
phương có liên quan trong việc ưu tiên đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp đồng bộ
hệ thống cầu đường trên địa bàn, ưu tiên hạ tầng giao thông để phát triển các
khu, cụm công nghiệp, đường nhánh kết nối với hệ thống đường quốc lộ, đường cao
tốc; phát triển hệ thống giao thông công cộng bảo đảm an toàn, văn minh.
5. Sở Xây dựng
- Xây dựng, trình duyệt các quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật, tổ chức xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch phát triển
ngành; trong đó tập trung vào kế hoạch thực hiện xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị, nhà ở, quản lý kiến trúc đô thị.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị, quy hoạch xây dựng các
khu dân cư, khu đô thị mới có tiềm năng, gắn với sự phát triển các khu, cụm
công nghiệp.
- Đẩy mạnh tốc độ phát triển các
đô thị trung tâm, đô thị vùng ven và các điểm dân cư nông thôn nhằm tạo ra một
bức tranh phân bố dân cư mới hài hòa với tổng thể chung. Cải tạo, nâng cấp kết
cấu hạ tầng thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh để đạt tiêu chí đô thị loại
II và loại III; chỉnh trang, nâng cấp, phát triển các thị trấn tại các huyện để
đạt các tiêu chí đô thị theo quy hoạch.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện lập
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày
24/11/2017; nghiên cứu, tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ tiếp cận và
thuê đất sản xuất kinh doanh cho tổ chức, cá nhân.
- Tăng cường công tác truyền
thông, phổ biến Luật bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức
cá nhân về những vấn đề môi trường. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi
trường ở các cấp các ngành; tăng cường công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu hiện
trạng và dự báo diễn biến môi trường trong quá trình phát triển.
- Tập trung xây dựng cơ chế chính
sách, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường. Kiểm soát, ngăn chặn mức độ gia
tăng về ô nhiễm môi trường, quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên
đảm bảo tính hiệu quả và bền vững; phục hồi và nâng cao chất lượng môi trường;
xây dựng và triển khai chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch
- Tổ chức xây dựng chương trình
hành động, kế hoạch phát triển ngành, trong đó tập trung vào các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp phát triển du lịch giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
theo Nghị quyết của Tỉnh ủy; tập trung vào các chương trình trọng điểm: Bảo tồn
di sản văn hóa, xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao cơ sở.
- Thu hút đầu tư xây dựng các mô
hình du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, thực hiện liên kết phát triển du lịch
trong vùng, trong nước và quốc tế, đa dạng và nâng cao chất lượng các loại
hình, sản phẩm du lịch; đề xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng các
khu vui chơi giải trí tổng hợp, các khu nghỉ dưỡng, các địa điểm có tiềm năng
du lịch như: các cù lao trên sông Tiền, sông Hậu; bồi dưỡng, cập nhật kịp thời
thông tin về kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử... đối với đội ngũ hướng dẫn
viên du lịch để góp phần quảng bá giới thiệu hình ảnh, con người, điều kiện
phát triển của tỉnh Vĩnh Long.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền, đưa văn hoá về cơ sở để vận động toàn dân xây dựng cuộc sống
văn hoá mới. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, nghệ
thuật. Đầu tư một số công trình văn hoá trung tâm các huyện, thị xã, thành phố;
đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao; phát triển một số môn
thể thao thành tích cao mà tỉnh có điều kiện.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức xây dựng chương trình, đề
án, kế hoạch phát triển ngành, các dự án đầu tư để thực hiện mục tiêu phát triển
giáo dục và đào tạo trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao đảm bảo cho quá
trình phát triển lâu dài của tỉnh.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp gắn
với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và phù hợp với Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
2977/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 07-CT/TU
ngày 26/7/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về "Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế"; chăm lo và đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục, có kế hoạch linh hoạt về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đảm bảo đội
ngũ giáo viên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới; củng cố
và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, phát triển các trung tâm học tập
cộng đồng, tăng cường quản lý các trung tâm ngoại ngữ - tin học; đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo.
9. Sở Y tế
- Phát triển và nâng cao chất lượng
các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; có chính sách, chế độ khuyến khích
đãi ngộ và tạo điều kiện thu hút cán bộ y tế vào hệ thống y tế công lập, đặc biệt
là bác sĩ, dược sĩ đại học và cơ chế thông thoáng trong tổ chức tuyển dụng, đầu
tư kinh phí đào tạo cán bộ tại chỗ; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, chăm sóc
sức khỏe nhân dân.
- Thực hiện tốt công tác truyền
thông dân số, củng cố mạng lưới tổ chức, tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng
cao chất lượng hoạt động của công tác dân số Kế hoạch hóa gia đình, tiếp tục
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh; đẩy mạnh công tác y tế dự phòng,
nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh.
10. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng các cơ chế chính sách huy động các nguồn lực tài chính để thực
hiện quy hoạch.
- Phối hợp Cục Thuế tỉnh tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu về thu ngân sách hàng năm, bảo đảm cân đối bố trí đủ vốn
cho các dự án, chương trình trọng điểm của tỉnh.
- Thực hiện công khai ngân sách,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường phối hợp trong công tác kiểm
tra, thanh tra trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, nhất là việc thực hiện
các chế độ, định mức chi tiêu mua sắm; ưu tiên cân đối, bố trí nguồn vốn hợp lý
cho đầu tư phát triển.
11. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Tập trung triển khai các chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển ngành, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao; về lao động việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo.
- Nhân rộng các mô hình dạy nghề
theo nhu cầu thị trường, dạy nghề theo địa chỉ, cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài; nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, phát
triển các hình thức giao dịch, thông tin và mở rộng thị trường lao động trong
và ngoài nước.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, hỗ trợ công tác đào tạo nghề trong doanh
nghiệp; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu đào tạo
của doanh nghiệp. Thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động sàn
giao dịch việc làm, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người có nhu cầu
việc làm tiếp cận giao dịch; thực hiện tốt công tác điều tra khảo sát, cập nhật
dữ liệu thông tin cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Nội vụ
- Tập trung xây dựng chương trình,
đề án, kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính
điện tử; xây dựng đề án 4 xã của thành phố Vĩnh Long lên phường và thành lập thị
trấn Tân Quới huyện Bình Tân.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại
cán bộ; tuyển dụng, tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới;
nghiên cứu, đề xuất các chính sách đãi ngộ và tạo điều kiện để cán bộ khoa học
kỹ thuật, cán bộ quản lý về tỉnh công tác; tham mưu sắp xếp, kiện toàn, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới sáng tạo công nghệ, hỗ trợ hình
thành các doanh nghiệp khoa học công nghệ, quỹ hỗ trợ khoa học công nghệ,… Thực
hiện hiệu quả các dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa cho
doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long, chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020; đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025.
- Tăng cường phổ biến thông tin
khoa học – kỹ thuật, thông tin kinh tế thị trường; tăng cường công tác ứng dụng
chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc
áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ. Liên kết với các viện, trường,
trung tâm, nhà khoa học trong và ngoài nước để thực hiện các đề tài, dự án khoa
học. Tuyển chọn những chương trình, đề tài, dự án có tính khả thi cao, có khả
năng ứng dụng, nhân rộng thành công. Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực
cho khoa học công nghệ, từng bước hình thành thị trường khoa học công nghệ nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an tỉnh
- Tập trung nâng cao chất lượng và xây dựng lực
lượng thường trực đủ theo tổ chức biên chế thời bình và theo hướng chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân; xây dựng lực lượng và đảm bảo trang bị cơ sở vật chất cho nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu.
- Tăng cường xây dựng lực lượng Công an nhân dân
tinh nhuệ, giỏi về nghiệp vụ, vững về chính trị. Tập trung đấu tranh ngăn chặn
có hiệu quả những vấn đề về an ninh, trật tự trên địa bàn, khu vực nông thôn, tội
phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, ma túy; đảm bảo trang bị cơ sở vật chất
cho công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn.
15. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long
- Tập trung tham mưu và tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ hiện đại hóa nền hành chính; xây dựng chính quyền
điện tử, từng bước thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số, đô thị thông minh, định
hướng chuyển giao công nghệ nền tảng của cuộc cách mạng 4.0; đào tạo tập huấn
nguồn nhân lực có khả năng tận dụng các lợi ích của cuộc cách mạng 4.0.
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức thực
hiện tốt công tác tuyên truyền về thực hiện quy hoạch đến các ngành, các cấp và
nhân dân.
16. Các sở ban, ngành khác của tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm
nghiên cứu nội dung quy hoạch, chủ động làm việc với các bộ, ngành trung ương
và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu quy hoạch
đề ra.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, hàng
năm từng thời kỳ theo lĩnh vực quản lý.
- Tập trung xây dựng chương trình, kế hoạch tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng
yêu cầu phát triển của tỉnh.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
- Lồng ghép các mục tiêu, định hướng của quy hoạch
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và kế hoạch giai đoạn tiếp
theo của các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ngành trong việc lập quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; xây dựng dự án đầu tư
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nội dung chủ yếu trong Kế
hoạch này, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao, trong đó phải xác định được nội dung công việc trọng tâm,
các giải pháp thực hiện; định kỳ hàng năm và cuối kỳ quy hoạch báo cáo đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các đoàn thể của tỉnh phối
hợp với các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt
công tác thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp đồng
thuận, tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp góp phần thực hiện
hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch.
Việc triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài, đòi hỏi sự tập trung chỉ đạo và thực hiện
quyết liệt của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng quy hoạch đã đề ra.