|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3721/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển Dệt May Da Giầy Thanh Hóa
Số hiệu:
|
3721/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Ngô Văn Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
29/09/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3721/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày
29 tháng 09 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DỆT MAY, DA - GIẦY TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định nội dung, trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản
lý Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, thương mại;
Căn cứ Văn bản số 654/CV-HĐND ngày
05 tháng 9 năm 2017 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về việc quy hoạch phát triển Dệt
May, Da - Giầy tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 984/TTr-SCT ngày 14 tháng 9 năm 2017 về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển Dệt May, Da - Giầy tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Dệt May, Da - Giầy
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Phát triển Dệt May, Da - Giầy phù hợp
với Quy hoạch phát triển công nghiệp, Quy hoạch phát triển ngành Dệt May, Da -
Giầy cả nước, đồng thời phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy
hoạch phát triển công nghiệp, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng nông
thôn mới và các quy hoạch khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Xác định ngành Dệt May, Da - Giầy vẫn
là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; là một trong những ngành công
nghiệp xuất khẩu chủ lực, tạo cơ hội việc làm cho nhiều
lao động; phát triển theo hướng ổn định, bền vững, cân đối hài hòa hợp lý về nguồn lực lao động giữa các địa phương và đảm bảo
môi trường; tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa
và nhỏ theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa cao.
- Khai thác, phát huy hết năng lực sản
xuất của các dự án đã được đầu tư; ưu tiên, khuyến khích
phát triển Dệt May, Da - Giầy ở các địa bàn nông thôn, miền núi, gắn với các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, tạo điều kiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho người lao động khu vực nông thôn, miền núi.
- Đến năm 2030, tiếp tục tập trung đầu
tư chiều sâu, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ để
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, khai thác triệt để thị trường
nội địa; nâng cao trình độ thiết kế, chuyển đổi mẫu mã sản phẩm và phát triển mạnh
ngành công nghiệp Dệt May, Da - Giầy thời trang; phấn đấu sau năm 2025 xây dựng
hình thành được các trung tâm thiết kế mẫu trình diễn thời trang, các Trung tâm
thương mại Dệt May, Da - Giầy tại các thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh.
Chuyển mạnh từ việc nhận gia công,
sang chủ động mua hoàn toàn nguyên liệu; tiếp tục kêu gọi
đầu tư một số dự án công suất lớn, có công nghệ hiện đại
tiên tiến, đáp ứng phù hợp với diễn biến của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 trên thế giới; tập trung nguồn lực phát triển ngành công nghiệp
phụ trợ, từng bước giảm dần tỷ trọng nhập khẩu
nguyên phụ liệu ngành Dệt May, Da - Giầy. Đồng thời phát triển mạnh các vùng
nguyên liệu, chăn nuôi trên địa bàn để có nguyên liệu tại chỗ, chủ động phục vụ
cho việc sản xuất ngành Dệt May, Da - Giầy trong tỉnh.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu phát triển Dệt May
- Giai đoạn 2016-2020: Giá trị
sản xuất: Đến năm 2020 GTSXCN (giá 2010) đạt 18.000 tỷ đồng
trở lên, GO giai đoạn đạt 14,4% trở lên. Xuất khẩu: Đến
năm 2020 giá trị xuất khẩu đạt 866 triệu USD trở lên, tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 8,5% trở lên; đến năm 2020 thu hút 96.000 lao động trở lên.
- Giai đoạn 2021-2025: Giá trị sản xuất: Đến năm 2025 GTSXCN (giá 2010) đạt 26.000 tỷ đồng trở
lên, GO giai đoạn đạt 7,6% trở lên. Xuất khẩu: Đến năm 2025 giá trị xuất khẩu đạt
1.152 triệu USD trở lên, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
5% trở lên; đến năm 2025 thu hút 134.000 lao động trở lên.
- Định hướng đến 2030: Giá trị sản xuất:
Đến năm 2030 GTSXCN (giá 2010) đạt 34.600 tỷ đồng trở lên,
GO giai đoạn 2026-2030 đạt 5,8% trở lên. Xuất khẩu: Đến
năm 2030 giá trị xuất khẩu đạt 1.600 triệu USD trở lên, tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 6,8% trở lên; đến năm 2030
thu hút 180.000 lao động trở lên.
2. Mục tiêu phát triển Da - Giầy
- Giai đoạn 2016-2020: Giá trị
sản xuất: Đến năm 2020 GTSXCN (giá
2010) đạt 17.500 tỷ đồng trở lên; GO giai đoạn đạt 10,2% trở lên. Xuất khẩu: Đến
năm 2020 giá trị xuất khẩu đạt 810 triệu USD trở lên, tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 6,7% trở lên; đến năm 2020 thu hút 93.500 lao động trở lên.
- Giai đoạn 2021-2025: Giá trị sản xuất: Đến năm 2025 GTSXCN (giá 2010) đạt 25.000 tỷ đồng trở lên; GO giai đoạn đạt
7,6% trở lên. Xuất khẩu: Đến năm 2025 giá trị xuất khẩu đạt
1.168 triệu USD trở lên, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
6,3% trở lên; đến năm 2025 thu hút 137.500 lao động trở lên.
- Định hướng đến 2030: Giá trị
sản xuất: Đến năm 2030 GTSXCN (giá 2010) đạt 32.000 tỷ đồng
trở lên, GO giai đoạn đạt 5% trở lên. Xuất khẩu: Đến năm
2030 giá trị xuất khẩu đạt 1.500 triệu USD trở lên, tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 5,4% trở lên; đến năm 2030 thu hút 160.000 lao động
trở lên.
3. Mục tiêu phát triển Công nghiệp phụ trợ Dệt May,
Da - Giầy
Giá trị SXCN (giá 2010) giai đoạn
2016 - 2020 đạt 812 tỷ đồng, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 2.030 tỷ đồng, tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 20% (chưa bao hàm phần
dệt nhuộm cho ngành May); định hướng đến năm 2030: Giá trị SXCN (giá 2010) đạt
3.200 tỷ đồng, tăng trưởng giai đoạn 2026 - 2030 là 9,8%.
III. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch phát triển ngành Dệt
1.1- Về
sản phẩm
Phát triển các mặt hàng dệt kim, dệt
thoi là sản phẩm có khả năng gắn kết các khâu sản xuất sợi,
may mặc; tập trung sản xuất hàng dệt kim cao cấp dành cho may quần áo phụ nữ và
trẻ em; vải pha len cho may complete, áo khoác; vải kỹ thuật,
vải trang trí nội thất, vải không dệt,
Tập trung nguồn lực vào các khâu trọng
yếu để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong đó khâu nhuộm, hoàn tất là quan trọng.
Khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt lụa tơ tằm, dệt vải chất lượng cao.
1.2- Về đầu tư các dự án và phân bố đầu tư theo không gian lãnh thổ
Phát triển công nghiệp dệt được định
hướng gần các đầu mối giao thông, gần thị trường tiêu thụ
sản phẩm, gần nguồn cung ứng lao động có trình độ, có tay nghề, nhưng phải cách
xa nơi dân cư tập trung để sản xuất ổn định, thuận lợi cho việc xử lý chất thải,
nước thải gây ô nhiễm môi trường sau này.
Để thuận lợi cho
khâu cung cấp nước và xử lý nước thải, trong kỳ quy hoạch 2016 - 2025 trước mắt
chỉ quy hoạch 1 khu công nghiệp tập trung ngành dệt nhuộm, đặt tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Ngoài ra, tại khu vực 11 huyện miền núi sẽ thu hút đầu tư một số dự án dệt thổ cẩm,
khôi phục và phát triển các làng nghề dệt thổ cẩm truyền
thống gắn với du lịch. Đối với một số nghề dệt như: Dệt thảm, dệt lưới, dệt chiếu...
sử dụng nguyên liệu tại chỗ như tơ tằm, đay, cói, hoặc nghề
thêu ren...tiếp tục phát triển mạnh tại các khu vực thuần nông, nơi ít có nghề
phụ tiểu thủ công nghiệp, nơi có nghề truyền thống và thị
trường quen thuộc từ trước.
2. Quy hoạch phát triển ngành May
2.1- Về
sản phẩm
Phát triển và đa
dạng hóa các sản phẩm may xuất khẩu, làm cơ sở trực tiếp thúc đẩy ngành dệt
phát triển; lựa chọn những mặt hàng chiến lược và nâng cao chất lượng những mặt
hàng đã có
uy tín trên thị trường để đầu tư và đồng bộ dây chuyền sản
xuất, nhằm khai thác tối đa năng lực hiện có. Đa dạng hóa và nâng cao đẳng cấp mặt hàng, phát triển
các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; sản
xuất các sản phẩm may mặc phục vụ thị trường trong nước, gắn với hoạt động du lịch;
phấn đấu đến năm 2025, thị trường nội địa đạt 15% - 20%, đến năm 2030 đạt 30% -
35% tổng sản lượng sản phẩm May. Trong đó, các sản phẩm phục
vụ thể thao, du lịch, phụ nữ, trẻ em chiếm 50% - 60%.
Khuyến khích các
doanh nghiệp may chuyển hướng đầu tư dần từ hình thức gia
công sang sản xuất sản phẩm cuối cùng, xây dựng thương hiệu riêng để nâng giá trị gia tăng của sản phẩm.
2.2- Về
phân bố các dự án đầu tư theo không gian lãnh thổ
Ngành may mặc là ngành sử dụng nhiều lao động, ít gây tác động xấu tới môi trường, có thể
phát triển ngành may mặc rộng khắp tại các khu vực phụ cận hoặc cài răng lược với
các lĩnh vực công nghiệp khác. Ưu tiên bố trí các doanh
nghiệp may tại các Khu, Cụm công nghiệp, chuyển dịch dần về các khu vực thị trấn,
thị tứ, vùng sâu, vùng xa để thu hút lao động tại chỗ và cung cấp sản phẩm ngay
trên địa bàn.
Quy hoạch, phân bố các dự án đầu tư
ngành may mặc cần đảm bảo tính hài hòa, cân đối các cự ly khoảng cách giữa dự
án may với dự án may, giữa dự án may với dự án da giầy (có quy mô từ 1.000 lao
động trở lên) một cách hợp lý, (khoảng cách từ 7km - 10km)
nhằm thu hút lao động tại chỗ thuận lợi.
Tại 11 huyện miền
núi do địa hình miền núi cao, mật độ dân cư thấp, giao
thông không thuận lợi, nên có thể phát triển các cơ sở may mặc quy mô nhỏ, chủ
yếu sản xuất sản phẩm dệt may phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và có thể tham
gia xuất khẩu dưới dạng sản phẩm thủ công, tiểu thủ công nghiệp với quy mô hộ
gia đình hoặc doanh nghiệp nhỏ.
3. Quy hoạch phát triển ngành Da -
Giầy
3.1- Về
sản phẩm
Giữ vững sản phẩm chủ lực là giầy thể
thao, giầy vải và thị trường truyền thống là Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản; giầy thể thao và giầy vải được ưu tiên hàng đầu
trong sản xuất hàng xuất khẩu; khai thác cả thị trường trong và ngoài nước,
nhưng tập trung nhiều hơn cho xuất khẩu; sản xuất đa dạng các sản phẩm Da: Giầy
dép da thời trang, cặp, túi, ví... chất lượng cao phục vụ thị trường mới, thị
trường cao cấp và thị trường nội địa, với nhiều mẫu mã, chất lượng, giá cả phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Khuyến khích đầu tư mới mở rộng các
cơ sở đế giầy, vải bồi, các chi tiết
bán thành phẩm đưa về nông thôn, miền núi. Hình thành các doanh nghiệp hiện đại,
sản xuất các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật và hàm lượng
chế biến cao để từng bước làm chủ thị trường tiêu thụ.
3.2- Về
phân bố các dự án đầu tư theo không gian lãnh thổ
Ngành Da - Giầy là ngành có thể sử dụng
được nhiều lao động nam giới hơn so với ngành May trên các công đoạn sản xuất,
nên có thể phân bố ngành Da - Giầy xen cư với ngành Dệt May, sao cho hai ngành
này không xảy ra tranh chấp lao động, mà còn phát huy hết
tiềm năng về lao động trên từng địa bàn.
Do ngành Da - Giầy có ảnh hưởng môi trường nhiều hơn ngành May nên
cần được ưu tiên bố trí sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp, khu vực còn nhiều
nguồn lao động; chuyển dịch bố trí ngành Da - Giầy dần về khu vực thị trấn, thị
tứ miền núi, làm hạt nhân xây dựng các cụm công nghiệp ở khu vực nông thôn, miền
núi. Khu vực thành phố, tập trung phát triển về cung ứng dịch vụ, cung cấp
nguyên phụ liệu, công nghệ mẫu mốt và hướng tới hình thành trung tâm xúc tiến
thương mại và phát triển thời trang giầy dép, sản phẩm đồ da.
4. Quy hoạch phát triển CN Phụ trợ
cho Dệt May, Da - Giầy
4.1- Về
sản phẩm
- Sản phẩm Phụ trợ ngành Dệt May:
Kêu gọi các doanh nghiệp trong ngành tập trung đầu tư phát triển sản xuất
nguyên phụ liệu, vải, sợi để hình thành nên chuỗi cung ứng
hoàn chỉnh. Tập trung cho phát triển các nhà máy sợi chất
lượng trung bình và chất lượng cao cho ngành Dệt; chỉ khâu, cúc, nhãn mác...cho
ngành May. Đầu tư sản xuất cơ khí sửa chữa phục vụ đặc thù cho ngành Dệt May
như: Lược, lamen, dây go (cho ngành dệt), khuyên, nồi, suốt sắt...(cho sản xuất
sợi), chân bàn máy khâu, máy cắt, máy kiểm vải...(cho ngành may); hệ thống thông gió làm
mát, các loại xe vận chuyển trong nhà máy....
- Sản phẩm Phụ trợ ngành Da - Giầy:
Đầu tư sản xuất các loại khuôn mẫu, dao chặt, phom giầy dép các loại, vải giả da tráng PU/năm. Xây dựng Trung tâm kinh doanh, cung ứng nguyên phụ liệu Da - Giầy để gắn kết các doanh
nghiệp sản xuất ngành Da - Giầy với các đơn vị cung ứng
nguyên phụ liệu, phụ liệu.
4.2- Về
phân bố các dự án đầu tư theo không gian lãnh thổ
Bố trí các nhà máy sản xuất các sản
phẩm công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt May, Da - Giầy tại khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, những vị trí phát huy được lợi thế về đất đai, lao động, tiện lợi
trong việc vận chuyển, cung ứng phục vụ cho các nhà máy sản xuất trên các địa
bàn trong tỉnh, trong nước.
5. Danh mục các dự án phát triển Dệt
May, Da - Giầy, Công nghiệp phụ trợ Dệt May, Da - Giầy và tổng hợp nhu cầu về đất
đai, vốn đầu tư, lao động để thực hiện Quy hoạch
(Chi
tiết theo phụ lục đính kèm)
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về vốn đầu tư, xúc tiến
kêu gọi đầu tư
Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư của các Doanh nghiệp
trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển Dệt May, Da - Giầy; tranh thủ các nguồn
vốn hỗ trợ của Trung ương, vốn vay Nhà nước với lãi suất ưu đãi và vốn ngân sách địa phương để đầu tư phát triển; huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác như: Thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của
các Tập đoàn, các Công ty lớn; huy động vốn đầu tư trực tiếp từ các tổ chức Quốc
tế.
Xây dựng chính sách hấp dẫn để thu hút nguồn lực về tài chính, vốn nhàn rỗi trong dân để đầu
tư phát triển. Tăng cường các cuộc tiếp xúc giữa lãnh đạo
tỉnh với các tập đoàn đa quốc gia để kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi về
mặt bằng sản xuất, hỗ trợ xây dựng hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực; tăng cường
quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ để phát huy hiệu quả.
2. Giải
pháp về đất đai, xây dựng các cơ sở hạ tầng
Các cấp ngành và UBND cấp huyện căn cứ
theo quy hoạch phát triển Dệt May, Da - Giầy đã được phê
duyệt, cập nhật, bổ sung kịp thời vào các quy hoạch có liên quan; tập trung tạo
điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng trọng điểm trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là các hạ tầng giao thông, hạ tầng các Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp. Chú trọng các vấn đề như kết nối giao thông, điện nước, hệ thống
thông tin liên lạc; quy hoạch xây dựng các khu nhà ở công nhân tại những vị trí phù hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn để thu hút các dự án đầu tư ngành Dệt May, Da - Giầy.
3. Giải pháp về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực
Tạo dựng mối
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với các Trường Đại
học, các cơ sở dạy nghề trong và ngoài địa bàn tỉnh để đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp
tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo cơ chế “ba bên” là Nhà nước - Cơ sở đào tạo - Doanh nghiệp cùng tham gia, từng bước
thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ; lựa chọn một số trường đào tạo nghề
trên địa bàn, đầu tư tập trung chuyên sâu đào tạo nghề Dệt
May, Da - Giầy.
4. Giải pháp về thị trường
Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin
công nghiệp để hỗ trợ cho doanh nghiệp về thị trường. Đồng thời cho phép doanh
nghiệp quảng cáo, tìm kiếm thị trường trên trang thông tin điện tử của tỉnh miễn
phí. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào Hiệp hội thương mại điện tử
Việt Nam (Vecom), khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các sàn giao dịch
thương mại điện tử. Hỗ trợ doanh nghiệp trong xúc tiến đầu tư, tổ chức tham
quan, khảo sát học tập trong và ngoài nước.
Trong kỳ quy hoạch có thể nghiên cứu
để xây dựng mô hình chợ, siêu thị vải, phụ liệu cho ngành dệt, may. Trong tương
lai đây sẽ trở thành các trung tâm đầu mối cung cấp nguyên
liệu, phụ liệu ngành dệt may, đồng thời là nơi để các nhà
đầu tư, doanh nghiệp, khách hàng gặp gỡ trao đổi, ký kết
các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
Lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp với
từng thời kỳ phát triển đối với các dự án đầu tư mới, coi
trọng yếu tố chuyển giao công nghệ mới, thực hiện nhất quán và đồng bộ quan điểm
nâng cao trình độ công nghệ sản xuất bằng phương thức tiếp nhận chuyển giao là chính, theo định hướng sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi
trường, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên...
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
đổi mới công nghệ, miễn giảm thuế cho phần vốn nghiên cứu đổi mới công nghệ, miễn giảm cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng
thay thế hàng nhập khẩu. Hướng dẫn các
doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn
về trách nhiệm xã hội SA 8000...
6. Giải pháp bảo vệ môi trường
Đầu tư phát triển, kết hợp chặt chẽ với
bảo vệ môi trường, thực hiện nghiêm túc công tác bảo vệ
môi trường đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về môi trường, thường
xuyên tiến hành việc rà soát, đánh giá hiện trạng môi trường; ban
hành các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư cho công tác xử lý môi trường. Đồng
thời tăng cường giám sát chặt chẽ, xử phạt nghiêm các hành vi cố tình xả thải gây ô nhiễm môi trường và không tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Giải pháp về cơ chế chính sách và cải cách hành chính
Tổ chức thực hiện “Một số chính sách
khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại tỉnh
Thanh Hóa” đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành tại Nghị quyết số
29/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016. Thực hiện tốt công tác cải cách thủ
tục hành chính trong việc cấp phép đầu tư, thực hiện tốt
cơ chế một cửa, một cửa liên thông để giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho các nhà đầu tư nghiên cứu phát
triển.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
- Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển Dệt May, Da - Giầy
sau khi được UBND tỉnh phê duyệt: Phối hợp với các ngành, địa phương công bố,
tuyên truyền và triển khai thực hiện nội dung quy hoạch; đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định
liên quan đến phát triển Dệt May, Da - Giầy trên địa bàn.
- Các Sở, Ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề và các
Doanh nhân phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Trưởng ban Quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, CN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC:
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DỆT MAY, DA - GIẦY; CÔNG NGHIỆP PHỤ
TRỢ ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 3721/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
TT
|
ĐỊA
BÀN ĐẦU TƯ
|
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
|
QUY
HOẠCH
|
GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
|
GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
|
Diện
tích (ha)
|
Tổng vốn đầu tư (tỷ
đồng)
|
Công
suất sản phẩm
|
Số
lượng công nhân (người)
|
Diện
tích (ha)
|
Tổng
vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Công suất sản phẩm
|
Số
lượng công nhân (người)
|
|
TOÀN
TỈNH
|
|
227,5
|
9.180,0
|
|
85.400
|
216,0
|
10.360,0
|
|
81.500
|
|
-
CN May (triệu SP/năm)
|
|
152,5
|
3.060,0
|
76,5
|
45.900
|
116,0
|
2.330,0
|
58,0
|
34.800
|
|
-
CN Dệt (triệu mét/năm)
|
|
20,0
|
1.500,0
|
30,0
|
2.500
|
30,0
|
2.250,0
|
45,0
|
3.700
|
|
-
CN Da - Giày (triệu SP/năm)
|
|
35,0
|
3.220,0
|
35,0
|
35.000
|
40,0
|
3.680,0
|
40,0
|
40.000
|
|
-
CN Phụ trợ (nghìn tấn/năm)
|
|
20,0
|
1.400,0
|
20.000,0
|
2.000
|
30,0
|
2.100,0
|
30.000,0
|
3.000
|
A
|
VÙNG
ĐỒNG BẰNG
|
|
95,0
|
3.730,0
|
|
36.000
|
75,0
|
3.090,0
|
|
31.000
|
|
-
CN May (triệu SP/năm)
|
|
65,0
|
1.300,0
|
32,5
|
19.500
|
50,0
|
1.010,0
|
25,0
|
15.000
|
|
-
CN Da - giầy (triệu SP/năm)
|
|
15,0
|
1.380,0
|
15,0
|
15.000
|
15,0
|
1.380,0
|
15,0
|
15.000
|
|
-
CN Phụ trợ (nghìn tấn/năm)
|
|
15,0
|
1.050,0
|
15.000,0
|
1.500
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
I
|
THÀNH
PHỐ THANH HÓA
|
|
5,0
|
350,0
|
5.000,0
|
500
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
|
CN
Phụ trợ
|
|
5,0
|
350,0
|
5.000,0
|
500
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
1
|
SX
phụ kiện phụ trợ Dệt May, Da - Giầy
|
KCN
Hoàng Long
|
5,0
|
350,0
|
5.000,0
|
500
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
II
|
THỊ
XÃ BỈM SƠN
|
|
10,0
|
920,0
|
|
10.000
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
|
CN
May
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
2
|
Sản
xuất May
|
CCN
Đông Bỉm Sơn
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
CN
Da - giầy
|
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Sản xuất Da - Giầy
|
KCN
Bỉm Sơn
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
|
|
|
|
III
|
HUYỆN
THỌ XUÂN
|
|
12,0
|
240,0
|
|
3.600
|
25,0
|
1.580,0
|
|
18.000
|
|
CN
May
|
|
12,0
|
240,0
|
6,0
|
3.600
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
4
|
Sản
xuất May
|
CCN
Xuân Lai
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
5
|
Sản
xuất May
|
KCN
Lam Sơn Sao Vàng
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
6
|
Sản
xuất May
|
CCN Thọ Nguyên
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
7
|
Sản
xuất May
|
CCN
Thị Trấn Thọ Xuân
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
8
|
Sản
xuất May
|
Xã
Xuân Vinh
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
|
CN
Da - giầy
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15,0
|
1.380,0
|
15,0
|
15.000
|
9
|
Sản
xuất Da - Giầy
|
CCN
Xuân Lai
|
|
|
|
|
15,0
|
1.380,0
|
15,0
|
15.000
|
IV
|
HUYỆN
ĐỒNG SƠN
|
|
18,9
|
370,0
|
|
5.700
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
|
CN
May
|
|
18,9
|
370,0
|
9,5
|
5.700
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
10
|
Sản
xuất May
|
CCN
Đông Tiến
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
|
|
|
|
11
|
Sản
xuất May
|
CCN
Đông Ninh
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
|
|
|
|
12
|
Sản
xuất May
|
CCN
Đông Văn
|
|
|
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
13
|
Sản
xuất May
|
Xã
Đông Anh
|
6,9
|
130,0
|
3,5
|
2.100
|
|
|
|
|
V
|
HUYỆN
NÔNG CỐNG
|
|
7,0
|
140,0
|
|
1.800
|
7,0
|
150,0
|
|
2.100
|
|
CN
May
|
|
7,0
|
140,0
|
3,0
|
1.800
|
7,0
|
150,0
|
3,5
|
2.100
|
14
|
Sản
xuất May
|
Xã
Minh Khôi
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
|
|
|
|
15
|
Sản
xuất May
|
Xã Công Liêm
|
|
|
|
|
2,0
|
50,0
|
1,0
|
600
|
16
|
Sản
xuất May
|
CCN
Trường Sơn
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
17
|
DA
May
|
CCN
Thị trấn Nông Cống
|
5,0
|
100,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
VI
|
HUYỆN
TRIỆU SƠN
|
|
10,1
|
210,0
|
|
3.300
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
|
CN
May
|
|
10,1
|
210,0
|
5,5
|
3.300
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
18
|
Sản
xuất May
|
Xã
Thọ Vực
|
6,5
|
130,0
|
3,5
|
2.100
|
|
|
|
|
19
|
Sản xuất May
|
Xã
Vân Sơn
|
3,6
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
20
|
Sản
xuất May
|
Xã
Thọ Bình
|
|
|
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
VII
|
HUYỆN
HÀ TRUNG
|
|
17,0
|
1.200,0
|
|
6.600
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
|
CN
May
|
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
21
|
Sản
xuất May
|
CCN
Hà Phong II
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
|
|
|
|
22
|
Sản
xuất may
|
CCN
Hà Lĩnh II
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
CN
Da - giầy
|
|
5,0
|
460,0
|
5,0
|
5.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
23
|
Sản xuất Da - Giầy
|
CCN
Hà Bình
|
5,0
|
460,0
|
5,0
|
5.000
|
|
|
|
|
|
CN
Phụ trợ
|
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
24
|
DA
Sx phụ kiện phụ trợ Dệt May, Da - Giầy
|
CCN
Hà Dương
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
|
|
|
|
VIII
|
HUYỆN
YÊN ĐỊNH
|
|
9,0
|
180,0
|
|
2.700
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
|
CN
May
|
|
9,0
|
180,0
|
4,5
|
2.700
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
25
|
Sản
xuất May
|
CCN
Định Tân
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
26
|
Sản
xuất May
|
Xã Định
Long
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
|
|
|
|
27
|
Sản
xuất May
|
Xã
Yên Phú
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
|
|
|
|
28
|
Sản
xuất May
|
CCN
Quý Lộc
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
IX
|
HUYỆN
THIỆU HÓA
|
|
2,0
|
40,0
|
|
600
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
|
CN
May
|
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
29
|
Sản
xuất May
|
CCN
Thiệu Giang
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
30
|
Sản
xuất May
|
Xã Thiệu Tâm
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
|
|
|
|
X
|
HUYỆN
VĨNH LỘC
|
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
|
CN
May
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
31
|
Sản
xuất May
|
Xã
Vĩnh Hùng
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
B
|
VÙNG
VEN BIỂN
|
|
81,5
|
4.430,0
|
|
34.100
|
72,0
|
4.310,0
|
|
21.300
|
|
-
CN May (triệu SP/năm)
|
|
36,5
|
740,0
|
18,5
|
11.100
|
22,0
|
440,0
|
11,0
|
6.600
|
|
-
CN Dệt (triệu mét/năm)
|
|
20,0
|
1.500,0
|
30,0
|
2.500
|
30,0
|
2.250,0
|
45,0
|
3.700
|
|
-
CN Da - giầy (triệu SP/năm)
|
|
20,0
|
1.840,0
|
20,0
|
20.000
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
|
-
CN Phụ trợ (nghìn tấn/năm)
|
|
5,0
|
350,0
|
5.000,0
|
500
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
XI
|
THÀNH
PHỐ SẦM SƠN
|
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200,0
|
10,0
|
200,0
|
|
3.000,0
|
|
CN
May
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
32
|
Sản
xuất May
|
CCN
phường Quảng Châu - Quảng Thọ
|
|
|
|
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
33
|
Sản
xuất May
|
Phường
Bắc Sơn
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
XII
|
HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG
|
|
10,0
|
920,0
|
|
10.000
|
10,0
|
200,0
|
|
3.000
|
|
CN
May
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
34
|
Sản
xuất May
|
CCN
Cống Trúc
|
|
|
|
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
|
CN
Da - giầy
|
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
35
|
Sản
xuất Da - Giầy
|
CCN
Cống Trúc
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
|
|
|
|
XIII
|
HUYỆN
NGA SƠN
|
|
2,0
|
40,0
|
|
600
|
10,0
|
920,0
|
|
10.000
|
|
CN
May
|
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
-
|
-
|
-
|
-
|
36
|
Sản
xuất May
|
CCN
liên xã thị trấn Nga Sơn
|
1,0
|
20,0
|
0,5
|
300
|
|
|
|
|
37
|
Sản
xuất May
|
Xã
Nga Thành
|
1,0
|
20,0
|
0,5
|
300
|
|
|
|
|
|
CN
Da - giầy
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
38
|
Sản
xuất Da - Giầy
|
CCN
Tam Linh
|
|
|
|
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
XIV
|
HUYỆN
HOẰNG HÓA
|
|
15,5
|
320,0
|
|
4.800
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
CN
May
|
|
15,5
|
320,0
|
8,0
|
4.800
|
-
|
-
|
-
|
-
|
39
|
Sản
xuất May
|
Xã
Hoằng Đạo
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
40
|
Sản
xuất May
|
CCN
Bắc Hoằng Hóa
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
|
|
|
|
41
|
Sản
xuất May
|
Xã
Hoằng Thành
|
0,5
|
20,0
|
0,5
|
300
|
|
|
|
|
XV
|
HUYỆN
HẬU LỘC
|
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
2,0
|
40,0
|
|
600
|
|
CN
May
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
42
|
Sản
xuất May
|
CCN
Châu Lộc
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
43
|
Sản
xuất may
|
Xã
Liên Lộc
|
|
|
|
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
XVI
|
HUYỆN
TĨNH GIA
|
|
45,0
|
2.970,0
|
|
16.000
|
40,0
|
2.950,0
|
|
4.700
|
|
CN
May
|
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
44
|
Sản
xuất May
|
Xã Hải
Nhân
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
|
|
|
|
|
CN
Dệt
|
|
20,0
|
1.500,0
|
30,0
|
2.500
|
30,0
|
2.250,0
|
45,0
|
3.700
|
45
|
Sản
xuất Dệt nhuộm
|
Khu
KT Nghi Sơn
|
20,0
|
1.500,0
|
30,0
|
2.500
|
30,0
|
2.250,0
|
45,0
|
3.700
|
|
CN
Da - giầy
|
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
46
|
Công
ty Giầy Annora mở rộng
|
Khu
KT Nghi Sơn
|
10,0
|
920,0
|
10,0
|
10.000
|
|
|
|
|
|
Phụ
trợ
|
|
5,0
|
350,0
|
5.000,0
|
500
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
47
|
Sản
xuất sợi nhân tạo
|
Khu
KT Nghi Sơn
|
5,0
|
350,0
|
5.000,0
|
500
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
C
|
VÙNG MIỀN NÚI
|
|
51,0
|
1.020,0
|
|
15.300
|
69,0
|
2.960,0
|
|
29.200
|
|
-
CN May (triệu SP/năm)
|
|
51,0
|
1.020,0
|
25,5
|
15.300
|
44,0
|
880,0
|
22,0
|
13.200
|
|
-
CN Da - giầy (triệu SP/năm)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15,0
|
1.380,0
|
15,0
|
15.000
|
|
-
CN Phụ trợ (nghìn tấn/năm)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
XVII
|
HUYỆN
THẠCH THÀNH
|
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
10,0
|
200,0
|
|
3.000
|
|
CN
May
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1,500
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
48
|
Sản
xuất May
|
CCN
Đồng Khanh
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
49
|
Sản
xuất May
|
KCN
Thạch Quảng
|
|
|
|
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
XVIII
|
HUYỆN
CẨM THỦY
|
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
|
CN
May
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
50
|
Sản
xuất May
|
CCN
Cẩm Châu
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
CN
Phụ trợ
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
51
|
Sản
xuất sợi
|
Xã Cẩm
Tú
|
|
|
|
|
10,0
|
700,0
|
10.000,0
|
1.000
|
XIX
|
HUYỆN
NGỌC LẶC
|
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
20,0
|
1.480,0
|
|
16.500
|
|
CN
May
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
52
|
Sản
xuất May
|
Xã Kiên Thọ
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
53
|
Sản
xuất May
|
Xã
Ngọc Trung
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
CN
Da - giầy
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15,0
|
1.380,0
|
15,0
|
15.000
|
54
|
Sản
xuất Da - giầy
|
KCN
Ngọc Lặc
|
|
|
|
|
15,0
|
1.380,0
|
15,0
|
15.000
|
XX
|
HUYỆN
LANG CHÁNH
|
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
|
CN
May
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
55
|
Sản
xuất May
|
CCN
Lý Ải
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
56
|
Sản
xuất May
|
Xã
Đồng Lương
|
|
|
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
XXI
|
HUYỆN
NHƯ XUÂN
|
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
|
CN
May
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
57
|
Sản
xuất May
|
CCN
Bãi Trành
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
58
|
Sản
xuất May
|
CCN
Thượng Ninh
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
XXII
|
HUYỆN
NHƯ THANH
|
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
|
CN
May
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
59
|
Sản
xuất May
|
CCN
Hải Long
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
60
|
Sản
xuất May
|
CCN
Xuân Du
|
|
|
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
XXIII
|
HUYỆN
THƯỜNG XUÂN
|
|
10,0
|
200,0
|
|
3.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
CN
May
|
|
10,0
|
200,0
|
5,0
|
3.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
61
|
Sản
xuất May
|
CCN
Thị trấn Thường Xuân
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
62
|
Sản
xuất May
|
CCN
Khe Hạ
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
XXIV
|
HUYỆN
BÁ THƯỚC
|
|
5,0
|
100,0
|
|
1.500
|
2,0
|
40,0
|
|
600
|
|
CN
May
|
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
63
|
Sản
xuất May
|
CCN
Điền Trung
|
|
|
|
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
64
|
Sản
xuất May
|
Thị
Trấn Cảnh Nàng
|
5,0
|
100,0
|
2,5
|
1.500
|
|
|
|
|
XXV
|
HUYỆN
QUAN HÓA
|
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
2,0
|
40,0
|
|
600
|
|
CN
May
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
65
|
Sản
xuất May
|
CCN
Xuân Phú
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
66
|
Sản
xuất May
|
Xã Phú Thanh
|
|
|
|
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
XXVI
|
HUYỆN
QUAN SƠN
|
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
4,0
|
80,0
|
|
1.200
|
|
CN
May
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
67
|
Sản
xuất May
|
Thị
Trấn Quan Sơn
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
|
|
|
|
68
|
Sản
xuất May
|
CCN
Trung Hạ
|
|
|
|
|
4,0
|
80,0
|
2,0
|
1.200
|
XXVII
|
HUYỆN
MƯỜNG LÁT
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
40,0
|
|
600
|
|
CN
May
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
69
|
Sản xuất May
|
CCN
Mường Lát
|
|
|
|
|
2,0
|
40,0
|
1,0
|
600
|
Ngoài những dự án đã được định hướng
trong quy hoạch này, tùy theo tình hình cụ thể và lợi thế đầu tư ở từng giai đoạn, Chủ tịch UBND tỉnh có thể báo cáo Thường trực
HĐND tỉnh trước khi điều chỉnh, bổ sung thêm các dự
án đầu tư mới phù hợp với quy hoạch phát triển Dệt
May, Da - Giầy.
Quyết định 3721/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Dệt May, Da - Giầy tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3721/QĐ-UBND ngày 29/09/2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Dệt May, Da - Giầy tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
1.981
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|