QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2001/QĐ-BVHTT ngày 5 tháng 7 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phát hành xuất bản phẩm
là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá tư tưởng, không phải là hoạt động đơn thuần
kinh doanh, thông qua phổ biến xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội góp phần nâng cao dân trí, nâng cao đời sống tinh thần của nhân
dân và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế.
Xuất bản phẩm (kể cả xuất bản phẩm nhập khẩu)
quy định tại quy chế này bao gồm: sách, tài liệu, tranh, ảnh, áp phích, catalô,
tờ rời, tờ gấp, lịch các loại, bản đồ, át lát, bản nhạc, cờ , khẩu hiệu, câu đối,
cuốn thư, băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình thay sách hoặc kèm
theo sách.
Điều 2.
Hoạt động phát hành xuất
bản phẩm bao gồm: phân phát, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cho thuê xuất bản
phẩm được xuất bản ở trong nước và nước ngoài.
Các loại hình tổ chức phát hành xuất bản phẩm gồm:
1- Doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích, doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần, công ty
TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân);
2- Tổ chức hoạt động sự nghiệp do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thành lập, hoạt động theo kế hoạch ngân sách của cơ quan chủ quản;
3- Hộ kinh doanh: cá thể;
4- Tổ chức, cá nhân thực hiện phát hành xuất bản
phẩm không thu tiền theo kế hoạch, chương trình đã định.
Điều 3.
Tổ chức, cá nhân hoạt động
phát hành xuất bản phẩm phải thực hiện các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định
79/CP ngày 06/11/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản,
các văn bản pháp luật khác có liên quan và những điều quy định cụ thể tại quy
chế này.
Điều 4.
1- Tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh xuất bản phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cơ quan cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý văn hoá - thông tin cùng cấp quy định tại
Điều 20 Luật Doanh nghiệp ngày 12/6/1999.
2- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh phát
hành xuất bản phẩm là đơn vị có thu phải có văn bản đăng ký với Sở Văn hoá -
Thông tin sở tại.
Chương II
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT
BẢN PHẨM
Điều 5
Tổ chức, cá nhân hoạt động
phát hành xuất bản phẩm phải có đủ các điều kiện sau đây:
1- Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án, tiền sự về các tội phạm an
ninh quốc gia, truyền bá xuất bản phẩm đồi truỵ; không thuộc đối tượng bị pháp
luật cấm kinh doanh.
2- Tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên và có giấy
chứng nhận bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phát hành xuất bản phẩm do các cơ
quan có chức năng đào tạo chuyên ngành văn hoá thông tin cấp.
Người đứng đầu tổ chức phát hành xuất bản phẩm
là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước phải có bằng đại học phát hành xuất
bản phẩm hoặc đại học xuất bản. Nếu tốt nghiệp đại học khác phải có giấy chứng
nhận bồi dưỡng kiến thức quản lý phát hành xuất bản phẩm do các cơ quan có chức
năng đào tạo chuyên ngành văn hoá thông tin cấp.
3- Có trụ sở giao dịch được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
Điều 6.
Nghiêm cấm các hành vi sau
đây:
1- Kinh doanh, lưu hành các xuất bản phẩm sau:
a) Có nội dung cấm đã được quy định tại Điều 22 Luật Xuất bản.
b) Xuất bản phẩm xuất bản, nhập khẩu trái phép.
c) Xuất bản phẩm có quyết định đình chỉ in, cấm
lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ.
2- Kinh doanh xuất bản phẩm thuộc loại lưu hành
nội bộ, xuất bản phẩm không có hoá đơn chứng từ hợp pháp, xuất bản phẩm không
in đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 12 Nghị định 79/CP ngày
06/11/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản.
3- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thanh
tra, kiểm tra để cản trở hoạt động hợp pháp của các cơ sở phát hành xuất bản phẩm.
Điều 7.
Doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức hoạt động sự nghiệp phát hành xuất bản phẩm có trách nhiệm phát hành các
xuất bản phẩm trợ giá, đặt hàng của Nhà nước đến các đối tượng theo quy định.
Điều 8.
Xuất bản phẩm xuất khẩu,
nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:
1- Tổ chức nhà nước muốn trực tiếp nhập khẩu xuất
bản phẩm phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép. Danh mục xuất bản phẩm nhập
khẩu phải được Cục Xuất bản - Bộ Văn hoá - Thông tin chấp nhận trước khi nhập
khẩu. Người đứng đầu tổ chức được trực tiếp nhập khẩu xuất bản phẩm phải chịu
trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu.
2- Tổ chức, cá nhân không có chức năng trực tiếp
nhập khẩu xuất bản phẩm mà có nhu cầu nhập khẩu phải ký hợp đồng uỷ thác với tổ
chức có chức năng nhập khẩu trực tiếp xuất bản phẩm, đồng thời chịu trách nhiệm
về nội dung của xuất bản phẩm nhập khẩu. Hợp đồng uỷ thác phải đúng với danh mục
xuất bản phẩm nhập khẩu đã được Cục Xuất bản chấp nhận.
3- Đơn xin nhập khẩu xuất bản phẩm phải ghi rõ
xuất xứ của xuất bản phẩm bao gồm: tên; địa chỉ của cá nhân, tổ chức bán xuất bản
phẩm ở nước ngoài; tên nước và kèm theo danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu.
Danh mục xuất bản phẩm xin nhập khẩu phải dịch
ra tiếng Việt, có đầy đủ các tiêu chí: tên xuất bản phẩm, thể loại, tác giả,
nhà xuất bản, tóm tắt nội dung, số bản nhập khẩu và phải được thủ trưởng cơ
quan chủ quản ký duyệt.
4- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm được trực tiếp xuất bản phẩm ra nước ngoài.
Xuất bản phẩm xuất khẩu là các xuất bản phẩm
không thuộc loại cấm kinh doanh, lưu hành quy định tại Điều 6 quy chế này.
Điều 9.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu
xuất bản phẩm phi mậu dịch được thực hiện theo quy định riêng.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài
có trụ sở và thường trú tại Việt Nam chỉ được phát hành xuất bản phẩm của tổ chức
và cá nhân mình khi được Bộ Văn hoá - Thông tin Việt Nam cho phép.
Chương III
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11.
1- Cục Xuất bản là cơ
quan giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
đối với hoạt động phát hành xuất bản phẩm trong phạm vi cả nước.
2- Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước đối với hoạt động trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
đối với hoạt động phát hành xuất bản phẩm tại địa phương.
3- Thanh tra chuyên ngành văn hoá - thông tin có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
4- Việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động
phát hành xuất bản phẩm phải thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
do pháp luật quy định.
Điều 12.
Khi cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra thì tổ chức, cá nhân hoạt động phát hàng
xuất bản phẩm phải có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh và xuất trình
các giấy tờ, chứng từ liên quan.
Tổ chức, cá nhân hoạt động phát hành xuất bản phẩm
vi phạm pháp luật và những quy định trong quy chế này thì tuỳ theo tính chất và
mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Tổ chức, cá nhân có công
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm quy chế này thì tuỳ theo
mức độ sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.