ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3656/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 08
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật
Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Theo đề nghị của Cục
Thống kê tỉnh tại Văn bản số 928/TTr-CTK ngày 02 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành biểu mẫu đánh giá thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Bình Định (Phụ lục biểu mẫu kèm theo).
Điều 2. Giao
Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các biểu mẫu đánh giá
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp huyện được ban hành theo Quyết định
này và gửi báo cáo đúng biểu mẫu và thời gian quy định cho UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh theo đúng thời gian quy định.
Điều 3. Giao
Sở Thông tin và Truyền Thông chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ việc cập
nhật các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tại Phụ lục biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết
định này.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền
thông, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
PHỤ
LỤC:
KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
01.
Đất đai, dân số và bình đẳng giới
H0101. Diện tích và
cơ cấu đất
1. Khái niệm, phương
pháp tính
1.1. Diện tích đất
Tổng diện tích đất
của đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong
phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy
định của pháp luật.
Diện tích đất của đơn
vị hành chính được lấy theo số liệu do cơ quan địa chính có thẩm quyền công bố.
Đối với các đơn vị hành chính có biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị hành
chính đó gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên
biển tính đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm. Tổng
diện tích đất tự nhiên gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức phân
loại. Thông thường diện tích đất được phân theo mục đích sử dụng, người quản lý
và sử dụng.
a) Diện tích đất theo
mục đích sử dụng là diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm
vi của đơn vị hành chính gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng.
- Nhóm đất nông
nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng.
Gồm các loại đất:
+ Đất trồng cây hàng
năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu
năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy
sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước
mặn và nước ngọt;
+ Đất làm muối là
ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối;
+ Đất nông nghiệp
khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật
cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh.
- Nhóm đất phi nông
nghiệp gồm các loại đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp,
bao gồm: Đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo; đất tín
ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác;
cụ thể:
+ Đất ở gồm đất ở tại
nông thôn và đất ở tại đô thị
Đất ở tại nông thôn
là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới
đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn
nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
Đất ở tại đô thị là
đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại
các khu đô thị mới đã được thực hiện thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các
quận, thành phố, thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng
đến thời điểm thống kê, kiểm kê vẫn do xã quản lý.
+ Đất xây dựng trụ sở
cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội.
+ Đất sử dụng mục
đích quốc phòng, an ninh gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61
của Luật đất đai.
+ Đất xây dựng công
trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ
sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục
đích công cộng gồm đất giao thông (đất cảng hàng không, sân bay, cảng đường
thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công
trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng; đất công
trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải,
xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo
gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo
và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
+ Đất tín ngưỡng bao
gồm đất có các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
+ Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là đất để làm nơi mai táng tập
trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.
+ Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng tuyến không
có ranh giới khép kín để tạo thành thửa đất được hình thành tự nhiên hoặc nhân
tạo phục vụ cho mục đích thoát nước, dẫn nước.
+ Đất có mặt
nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm
có ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các
khu dân cư nông thôn hoặc ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không sử
dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
+ Đất phi nông nghiệp
khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất;
đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác
của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn
liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử
dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, cụ thể:
+ Đất bằng chưa sử
dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao
nguyên.
+ Đất đồi núi chưa sử
dụng là đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
+ Núi đá không có
rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
b) Diện tích đất theo
tiêu thức người sử dụng đất
- Người sử dụng đất
là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc
đang sử dụng đất chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; gồm hộ gia
đình, cá nhân trong nước; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Người được giao
quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý trong các
trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai.
1.2. Cơ cấu đất
a) Cơ cấu diện tích
đất theo mục đích sử dụng
Là tỷ trọng diện tích
của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi diện tích tự nhiên của đơn
vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa
sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
b) Cơ cấu diện tích
đất theo tiêu thức người sử dụng đất
Là tỷ trọng diện tích
của phần đất có cùng đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được giao để quản lý
trong phạm vi diện tích tư nhân của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất của cơ
quan tổ chức, các đơn vị, cá nhân,… quản lý hoặc sử dụng chiếm trong tổng diện
tích tự nhiên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng quản lý
và sử dụng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Tài nguyên và Môi trường.
H0102. Dân số, mật độ
dân số
I.
Dân số
Dân số là tập hợp
người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn
vị hành chính.
Trong thống kê, dân
số được thu thập theo khái niệm nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, là những
người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được 6
tháng trở lên, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người mới
chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ, không phân biệt có hay không có hộ khẩu thường trú
tại xã, phường, thị trấn đang ở và những người tạm vắng. Nhân khẩu thực tế
thường trú tại hộ gồm:
- Người thực tế
thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
- Người mới chuyển
đến chưa được 6 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ và những trẻ em
mới sinh trước thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy
tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Người tạm vắng gồm
người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác chưa được 6 tháng tính đến thời điểm thống
kê; người đang làm việc hoặc học tập trong nước trong thời hạn 6 tháng; người
đang đi thăm, đi chơi nhà người thân, đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay
trở lại hộ; người đi công tác, đi đánh bắt hải sản, đi tàu viễn dương, đi buôn
chuyến; người được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học
tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài, tính đến thời điểm thống kê họ vẫn còn ở
nước ngoài trong thời hạn được cấp phép; người đang chữa bệnh nội trú tại các
cơ sở y tế; người đang bị ngành quân đội, công an tạm giữ.
Chỉ tiêu dân số được
chi tiết thành một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1. Dân số thời điểm
(1) Khái niệm, phương
pháp tính
Dân số thời điểm là
dân số tại một thời điểm cụ thể.
(2) Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn
nhân;
- Trình độ học vấn;
- Trình độ chuyên môn
kỹ thuật;
- Thành thị/nông
thôn;
- Xã/phường/thị trấn.
(3) Kỳ công bố: Năm.
Riêng phân tổ theo
nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ
thuật công bố theo kỳ 5 năm.
(4) Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân
số và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Số lượng dân số
hàng năm được tính toán dựa vào 3 nguồn: (1) Sổ ghi chép ban đầu của ngành Y
tế; (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của ngành Công an; (3) Dữ liệu hành
chính của ngành Tư pháp. Sử dụng 03 nguồn trên, Chi cục Thống kê cấp huyện tổ
chức rà soát, hiệu chỉnh dân số của từng xã/phường/thị trấn theo đúng khái niệm
“Nhân khẩu thực tế thường trú” để tổng hợp và báo cáo cấp trên theo chế độ quy
định.
(5) Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Chi cục
Thống kê; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp
huyện.
2. Dân số trung bình
(1) Khái niệm, phương
pháp tính
Dân số trung bình là
số lượng dân số tính bình quân cho cả một thời kỳ.
Công thức tính:
- Nếu chỉ có số liệu
tại hai thời điểm (đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm) thì sử dụng
công thức sau:
Trong đó:
Ptb : Dân số trung bình;
P0 : Dân
số đầu kỳ;
P1 : Dân
số cuối kỳ.
- Nếu có số liệu tại
nhiều thời điểm cách đều nhau thì sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb : Dân
số trung bình;
P0,1,...,n
: Dân số ở các thời điểm 0, 1,..., n;
n : Số thời điểm cách
đều nhau.
- Nếu có số liệu tại
nhiều thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Ptb
|
=
|
Ptb1t1
+ Ptb2t2 + .... + Ptbntn
|
∑ti
|
Trong đó:
Ptb : Dân
số trung bình;
Ptb1 : Dân
số trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2 : Dân
số trung bình của khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn : Dân
số trung bình của khoảng thời gian thứ n;
ti: Độ dài
của khoảng thời gian thứ i.
(2) Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông
thôn;
- Xã/phường/thị trấn.
(3) Kỳ công bố: Năm.
(4) Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân
số và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Số lượng dân số
hàng năm được tính toán dựa vào 3 nguồn: (1) Sổ ghi chép ban đầu của ngành Y
tế; (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của ngành Công an; (3) Dữ liệu hành
chính của ngành Tư pháp. Sử dụng 03 nguồn trên, Chi cục Thống kê cấp huyện tổ
chức rà soát, hiệu chỉnh dân số của từng xã/phường/thị trấn theo đúng khái niệm
“Nhân khẩu thực tế thường trú” để tổng hợp và báo cáo cấp trên theo chế độ quy
định.
(5) Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Chi cục
Thống kê; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp
huyện.
3. Quy định đối với
phân tổ của chỉ tiêu dân số
3.1. Tuổi
Tuổi là khoảng thời
gian sống của một người tính từ ngày sinh đến một thời điểm nhất định. Trong
thống kê dân số, tuổi được tính bằng số năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ)
và thường được gọi là tuổi tròn.
Tuổi tròn được xác
định như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ
hơn (xảy ra trước) tháng điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều
tra - Năm sinh
Nếu tháng sinh lớn
hơn (sau) hoặc trùng tháng điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều
tra - Năm sinh - 1
3.2. Tình trạng hôn
nhân
Phân tổ dân số theo
tình trạng hôn nhân được xác định như sau:
- Chưa vợ/chồng, hay
chưa bao giờ kết hôn: Là tình trạng của một người chưa từng lấy vợ/chồng hoặc
chưa từng chung sống với một người khác giới như vợ chồng.
- Có vợ/có chồng: Là
tình trạng của một người hiện đang được luật pháp hoặc phong tục, tập quán của
địa phương thừa nhận là có vợ/chồng hoặc đang chung sống với người khác giới
như vợ chồng.
- Góa (vợ hoặc chồng
đã chết và hiện chưa tái hôn): Là tình trạng của một người có vợ/chồng đã chết
và hiện tại chưa tái kết hôn.
- Ly hôn (tòa án đã
xử cho ly hôn và hiện chưa tái hôn): Là tình trạng của một người đã từng có
vợ/chồng, nhưng hiện tại đã ly hôn (đã được tòa án phán quyết) và hiện tại chưa
tái kết hôn
- Ly thân (đã kết hôn
nhưng không còn sống với nhau như vợ chồng): Là tình trạng của một người trên
pháp lý hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa nhận họ vẫn đang có
vợ/chồng tuy nhiên hiện tại họ không sống với vợ/chồng như vợ chồng.
Lưu ý: Việc quy định
tình trạng hôn nhân theo cách trên áp dụng đối với nguồn thông tin từ các cuộc
điều tra và chỉ phục vụ mục đích thống kê, không phải là căn cứ pháp lý để xác
định tình trạng hôn nhân của một người theo quy định của pháp luật.
3.3. Trình độ học
vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ học
vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật đã đạt được của một người là lớp học cao nhất
đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người đó đã theo học.
Theo Luật Giáo dục,
hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Cấp học, trình độ đào
tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Các khái niệm chủ yếu
thường được sử dụng khi thu thập các số liệu về trình độ học vấn của dân số như
sau:
- Tình trạng đi học
là hiện trạng của một người đang theo học tại một cơ sở giáo dục trong hệ thống
giáo dục quốc dân được Nhà nước công nhận, như các trường/lớp mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trường/lớp dạy nghề và các
trường chuyên nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các loại hình
giáo dục - đào tạo khác nhau để nhận được kiến thức học vấn phổ thông hoặc kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống.
- Biết đọc, biết viết
là khả năng của một người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản
bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
- Trình độ học vấn/trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đã đạt được gồm:
+ Học vấn phổ thông:
Đối với những người đã thôi học, là lớp phổ thông cao nhất đã học xong; đối với
người đang đi học, là lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học
- 1);
+ Giáo dục nghề nghiệp
gồm những người đã tốt nghiệp các trường sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
+ Trung cấp là những
người đã tốt nghiệp bậc trung cấp;
+ Cao đẳng là những
người đã tốt nghiệp cao đẳng;
+ Đại học là những
người đã tốt nghiệp đại học;
+ Trên đại học là
những người đã tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ.
Phân tổ chủ yếu:
- Tình trạng đi học
(đang đi học/đã thôi học/chưa bao giờ đi học);
- Tình trạng biết đọc
biết viết (có/không biết đọc biết viết)
- Trình độ học vấn
cao nhất (chưa tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp trung học cơ
sở/tốt nghiệp trung học phổ thông/tốt nghiệp sơ cấp/tốt nghiệp trung cấp/tốt
nghiệp cao đẳng/tốt nghiệp đại học/thạc sỹ/tiến sỹ).
- Trình độ chuyên môn
kỹ thuật (không có trình độ chuyên môn kỹ thuật/sơ cấp/trung cấp/cao đẳng/đại
học/sau đại học).
II.
Mật độ dân số
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Mật độ dân số là số
dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được
tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một
vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số có thể
tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông thôn, thành thị, vùng kinh tế -
xã hội); từng tỉnh, từng huyện, từng xã,... nhằm phản ánh tình hình phân bố dân
số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Mật
độ dân số
(người/km2)
|
=
|
Dân
số
|
Diện
tích lãnh thổ
|
2. Phân tổ chủ yếu: Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân
số và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Chi cục
Thống kê; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp
huyện.
02.
Kinh tế
H0201. Số cơ sở, số
lao động trong các cơ sở kinh tế
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế (đơn vị
cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp
diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể,…).
- Có chủ thể quản lý
hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó; có lao động
chuyên nghiệp.
- Có địa điểm xác
định trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có thời gian hoạt
động liên tục hoặc định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh).
- Mỗi cơ sở kinh tế
chỉ đóng tại 1 địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) và chỉ tiến hành
1 loại hoạt động kinh tế thuộc ngành cấp 3.
Đơn vị cơ sở có thể
là một nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng,
cửa hàng, điểm sản xuất, điểm bán hàng, nhà ga, bến cảng, trường học, bệnh
viện, nhà thờ hoặc đền, chùa,...
Số cơ sở kinh tế là
tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong các ngành kinh
tế quốc dân (trừ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động của Đảng
cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo
đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
Số cơ sở kinh tế gồm:
- Số cơ sở là trụ sở
chính của doanh nghiệp (trụ sở chính của doanh nghiệp là cơ sở có trách nhiệm
lãnh đạo, quản lý hoạt động của các cơ sở khác trong cùng hệ thống tổ chức,
quản lý của doanh nghiệp).
- Số cơ sở là chi
nhánh, đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc, chịu sự quản lý giám sát của trụ
sở chính hoặc một cơ sở chi nhánh khác; cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có
thể là một chi nhánh, một văn phòng đại diện của một doanh nghiệp, kể cả trường
hợp cơ sở đó chỉ là một bộ phận sản xuất kinh doanh nằm ngoài địa điểm của
doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không có các chi nhánh, đơn vị phụ
thuộc (gọi là doanh nghiệp đơn) thì doanh nghiệp chỉ là một đơn vị cơ sở duy
nhất.
- Cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người
cùng sở hữu (sở hữu cá thể, tiểu chủ), chưa đăng ký hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp (thuộc loại hình doanh nghiệp).
b) Số lao động trong
các cơ sở kinh tế
Số lao động trong các
cơ sở kinh tế là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại
thời điểm thống kê, gồm lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời
gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình
không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao
động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ
hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị cơ sở quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Quy mô;
- Xã/phường/thị trấn.
Riêng lao động phân
tổ thêm giới tính.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Tổng điều tra kinh
tế.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0202. Số cơ sở, số
lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số cơ sở hành
chính
Cơ sở hành chính (đơn
vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp
diễn ra hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý
nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Có chủ thể quản lý
hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác
định, thời gian hoạt động liên tục.
Đơn vị cơ sở có thể
là một cơ quan hoặc chi nhánh của cơ quan hành chính.
Số cơ sở hành chính
là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong ngành O
theo hệ thống ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức
chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt
buộc tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Số cơ sở sự nghiệp
Cơ sở sự nghiệp được
khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp
cung cấp dịch vụ, hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,…;
- Có chủ thể quản lý
hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác
định;
- Có thời gian hoạt
động liên tục hoặc định kỳ.
Cơ sở sự nghiệp hoạt
động trong các ngành khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế, cứu trợ xã
hội; thể thao, văn hóa; hoạt động hiệp hội hoạt động tôn giáo,... (gọi chung là
khu vực sự nghiệp).
c) Số lao động trong
các cơ sở hành chính, sự nghiệp
Số lao động trong các
cơ sở hành chính, sự nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các
cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động trong biên chế; lao động hợp
đồng (có thời hạn và không có thời hạn). Kể cả những người đang nghỉ chờ việc
hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Xã/phường/thị trấn.
Lao động phân tổ thêm
giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra cơ sở hành
chính, sự nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Nội
vụ.
- Phối hợp: Chi cục
Thống kê.
H0203. Số hộ, số lao
động kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số hộ kinh tế cá
thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Hộ kinh tế cá thể
tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có lao động
là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Hộ kinh tế cá thể
nông, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động của
hộ là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các thành viên của hộ tự tổ
chức sản xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất của hộ.
Hộ kinh tế cá thể
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:
- Nông nghiệp và hoạt
động dịch vụ có liên quan:
+ Trồng cây hàng năm;
+ Trồng cây lâu năm;
+ Nhân và chăm sóc
giống cây nông nghiệp;
+ Chăn nuôi;
+ Trồng trọt và chăn
nuôi hỗn hợp;
+ Dịch vụ nông
nghiệp, gồm: Dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch; xử
lý hạt giống để nhân giống;
+ Săn bắt, đánh bẫy
và hoạt động có liên quan;
- Lâm nghiệp và hoạt
động dịch vụ có liên quan:
+ Trồng rừng và chăm
sóc rừng và ươm giống cây lâm nghiệp;
+ Khai thác gỗ;
+ Khai thác và thu
nhặt và lâm sản ngoài gỗ;
+ Dịch vụ lâm nghiệp
- Khai thác và nuôi
trồng thủy sản:
+ Khai thác thủy sản,
gồm: Khai thác thủy sản biển; khai thác thủy sản nội địa;
+ Nuôi trồng thủy
sản.
b) Số lao động trong
các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Là tất cả những người
từ đủ 15 tuổi trở lên của các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô;
- Ngành kinh tế (nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, phi nông lâm nghiệp và thủy sản).
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn,
nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0204. Số doanh
nghiệp, số lao động của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Theo loại hình, để
thuận lợi cho mục đích thống kê trong tổng hợp đầy đủ số liệu theo loại hình
kinh tế, quy ước doanh nghiệp được chia ra các loại như sau:
+ Doanh nghiệp nhà
nước gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
+ Doanh nghiệp ngoài
Nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân
của một hay nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ
trở xuống.
+ Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài,
không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước
ngoài với các đối tác trong nước.
- Lao động của doanh
nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại
thời điểm thống kê, gồm: Lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời
gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình
không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao
động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu
nhưng vẫn thuộc doanh nghiệp quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô của doanh
nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0205. Số dự án và
vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Vốn đầu tư thực
hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý là vốn đầu tư thực
hiện của các dự án, công trình được phê duyệt tại Quyết định giao kế hoạch đầu
tư công hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong kỳ báo cáo (tháng, quý,
năm).
Vốn đầu tư thực hiện
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý gồm 2 phần: (1) Vốn đầu
tư từ ngân sách của cấp tỉnh bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện; (2) Vốn đầu tư
từ ngân sách cấp huyện.
Vốn đầu tư thực hiện
của các dự án công trình theo kế hoạch đầu tư công hàng năm được tính là khối
lượng thực hiện thực tế của các dự án, công trình trong kỳ báo cáo (không phải
là số liệu vốn giải ngân của dự án, công trình).
- Số dự án thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý là toàn bộ danh mục các dự
án, công trình được phân giao kế hoạch vốn đầu tư công tại Quyết định giao kế
hoạch đầu tư công hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
3. Nguồn số liệu: Tổng hợp từ báo cáo
thực hiện vốn đầu tư của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án được giao thực hiện
dự án, công trình trong Quyết định kế hoạch đầu tư công hàng năm.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài
chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Ban quản
lý dự án xây dựng huyện; Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
H0206. Tổng giá trị
sản phẩm trên địa bàn cấp huyện
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Khái niệm: Tổng giá trị sản phẩm
trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là địa
bàn huyện) là giá trị của những sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành (hoặc
quy ước hoàn thành) do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế, loại
hình kinh tế, khu vực kinh tế tạo ra trên địa bàn huyện trong khoảng thời gian
nhất định (thường là 1 năm).
Phạm vi: Toàn bộ sản phẩm vật
chất và dịch vụ đã hoàn thành hoặc quy ước hoàn thành của các đơn vị thường trú
trên địa bàn.
Nguyên tắc:
- Đảm bảo nguyên tắc
thường trú địa bàn cấp huyện;
- Thực hiện phân bổ
đối với các đơn vị hạch toán toàn ngành;
- Tính theo số liệu
thực tế phát sinh trên địa bàn (không cộng/trừ chi nhánh);
- Hoạt động xây dựng
được xác định mức độ hoàn thành theo quy ước.
- Tổng giá trị sản
phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương không lớn hơn giá trị sản xuất ngành đó của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tương ứng. Trường hợp tổng giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp
huyện lớn hơn giá trị sản xuất trên địa bàn cấp tỉnh, số liệu giá trị sản xuất
của tỉnh, thành phố được coi là kết quả chính thức, phần giá trị chênh lệch
giữa kết quả chính thức và giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện
được phân bổ giảm theo tỷ trọng lao động đóng góp của địa bàn cấp huyện.
Phương pháp tính: Giá trị sản phẩm của
mỗi ngành được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngành và mức độ khả
thi của nguồn thông tin, cụ thể:
a) Theo giá hiện hành
(1) Hoạt động nông,
lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động khai khoáng; sản xuất điện; hoạt động công
nghiệp chế biến, chế tạo (những hoạt động có thể thống kê được sản lượng sản
phẩm và đơn giá sản xuất bình quân)
Công thức tính:
Giá
trị sản phẩm
|
=
|
Sản
lượng sản phẩm sản xuất
|
x
|
Đơn
giá sản xuất sản phẩm bình quân
|
(2) Hoạt động dịch vụ
nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động công nghiệp (trừ hoạt động công nghiệp
chế biến, chế tạo) và các hoạt động dịch vụ mang tính “thị trường” (trừ dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm)
Giá
trị sản phẩm
|
=
|
Doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
+
|
Trợ
cấp sản xuất (nếu có)
|
(3) Hoạt động phân
phối điện, nước; cung cấp khí bằng đường ống; bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy; dịch vụ lưu trú, ăn uống; kinh doanh bất động sản; dịch vụ du
lịch; dịch vụ xổ số
Giá
trị sản phẩm
|
=
|
Doanh
thu thuần bán sản phẩm/dịch vụ trong kỳ
|
-
|
Trị
giá vốn hàng bán ra/Trị giá vốn hàng chuyển bán/Chi trả hộ khách hàng/Chi trả
thưởng
|
+
|
Trợ
cấp sản xuất (nếu có)
|
(4) Hoạt động xây
dựng; hoạt động dịch vụ phi thị trường và những hoạt động khác không tính được
theo các phương pháp trên
Giá
trị sản phẩm
|
=
|
Tổng
chi phí sản xuất
|
+
|
Lợi
nhuận thuần (nếu có)
|
+
|
Trợ
cấp sản xuất (nếu có)
|
Trong tổng chi phí
sản xuất gồm có: Chi phí vật chất và chi phí dịch vụ; Thu nhập của người lao
động; Khấu hao Tài sản cố định; Thuế sản xuất khác.
(5) Hoạt động ngân
hàng, bảo hiểm
Giá
trị sản phẩm
|
=
|
Giá
trị sản xuất trên địa bàn tỉnh
|
x
|
Cơ
cấu lao động/Chi phí hoạt động của ngành trên địa bàn huyện so với tổng số
lao động/Chi phí hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh
|
b) Theo giá so sánh
(1) Hoạt động khai
khoáng; sản xuất điện; hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo (những hoạt động
có thể thống kê được sản lượng sản phẩm và đơn giá bình quân kỳ gốc)
Công thức tính:
Giá
trị sản phẩm
|
=
|
Sản
lượng sản phẩm sản xuất
|
x
|
Đơn
giá sản xuất sản phẩm bình quân kỳ gốc
|
Hoặc:
Giá
trị sản phẩm
|
=
|
Giá
trị sản phẩm kỳ trước kỳ báo cáo
|
x
|
Tốc
độ phát triển sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ trước kỳ báo
cáo
|
(2) Hoạt động nông,
lâm nghiệp và thủy sản; các hoạt động khác
Công thức tính:
Giá
trị sản phẩm
|
Giá
trị sản phẩm kỳ báo cáo theo giá hiện hành
|
Chỉ
số giá sản xuất sản phẩm/Chỉ số giá tiêu dùng tương ứng kỳ báo cáo so với kỳ
gốc
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê;
- Điều tra bổ sung do
địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan thống kê cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện
để bổ sung các thông tin còn thiếu;
- Chế độ báo cáo
thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
- Phối hợp: Cục thống
kê; Chi cục Thống kê.
H0207. Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và cơ cấu thu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương gồm:
- Toàn bộ các khoản
thu từ thuế, lệ phí;
- Toàn bộ các khoản
phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện,
trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước
thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho chính quyền cấp huyện;
- Các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu thu ngân
sách nhà nước là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân
sách nhà nước.
Công thức tính:
Tỷ trọng mỗi khoản thu
ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ (%)
|
=
|
Thu ngân sách nhà nước
theo từng loại phân tổ
|
x
|
100
|
Tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản thu chủ yếu
(thu nội địa, thu viện trợ).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9
tháng và năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo thu ngân
sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài
chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Kho bạc
Nhà nước cấp huyện; Chi cục Thuế.
H0208. Chi ngân sách
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
cơ cấu chi
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Chi ngân sách
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
huyện, quận, thị xã, thành phố thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được giao; bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu chi ngân
sách là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân sách.
Tỷ trọng mỗi khoản chi
ngân sách theo từng loại phân tổ (%)
|
=
|
Chi ngân sách theo từng
loại phân tổ
|
x
|
100
|
Tổng
chi ngân sách huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản chi chủ yếu
(chi đầu tư, chi thường xuyên).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9
tháng và năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo chi ngân sách
quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài
chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Kho bạc
Nhà nước cấp huyện.
H0209. Số người tham
gia bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Bảo hiểm xã hội là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Số người tham gia bảo
hiểm xã hội gồm số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và số người tham gia
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt
buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự
nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được
lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước
có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ
hưu trí và tử tuất.
Số người tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động là
công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
+ Người làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người
sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo
quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức,
viên chức;
+ Công nhân quốc
phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến
sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời
hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh
nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là
công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng
chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc
đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Phân tổ chủ yếu: Hình thức tham gia
bảo hiểm.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp Bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0210. Số người tham
gia bảo hiểm y tế
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Bảo hiểm y tế là hình
thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của
Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà
nước tổ chức thực hiện.
Số người tham gia bảo
hiểm y tế được xác định theo 6 nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Nhóm do người lao
động và người sử dụng lao động đóng;
- Nhóm do cơ quan bảo
hiểm xã hội đóng;
- Nhóm do ngân sách
nhà nước đóng;
- Nhóm được ngân sách
nhà nước hỗ trợ mức đóng;
- Nhóm tham gia bảo
hiểm y tế theo hộ gia đình;
- Nhóm do người sử
dụng lao động đóng.
Chi tiết về người
tham gia bảo hiểm y tế thuộc 06 nhóm tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều
1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Chương I Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm tham gia bảo
hiểm y tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0211. Số người tham
gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Bảo hiểm thất nghiệp
là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm,
hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Số người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp được xác định như sau:
- Người lao động phải
tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Trong trường hợp
người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao
động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách
nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang hưởng lương hưu, giúp việc gia
đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc
hợp đồng lao động.
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0212. Số người được
hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính, phân tổ chủ yếu
a) Số người được
hưởng bảo hiểm xã hội
Số người được hưởng
bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm
xã hội (tính theo số người, bất kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã
hội khác nhau).
Số người được hưởng
bảo hiểm xã hội được chi trả theo các chế độ: Ốm đau, thai sản; tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
Phân tổ chủ yếu:
- Chế độ trợ cấp;
- Thời gian hưởng
(hưởng 1 lần/hàng tháng).
b) Số người được
hưởng bảo hiểm y tế
Số người được hưởng
bảo hiểm y tế là số người đã tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được
hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế).
Phân tổ chủ yếu: Hình thức điều trị
(nội trú/ngoại trú).
c) Số người được
hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Số người được hưởng
bảo hiểm thất nghiệp là số người đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi mất
việc làm (thất nghiệp) được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số
người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Phân tổ chủ yếu: Chế độ trợ cấp (trợ
cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề/hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng nghề).
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0213. Diện tích cây
hằng năm
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Khái niệm:
Cây hằng năm: Là loại
cây nông nghiệp được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất
trong thời gian không quá 1 năm, kể cả cây hằng năm lưu gốc.
Diện tích cây hằng
năm bao gồm diện tích các loại cây trồng sau:
- Cây lúa;
- Cây ngô và cây
lương thực có hạt khác (lúa mì, lúa mạch, cao lương);
- Cây lấy củ có chất
bột: Khoai lang, sắn, khoai sọ...;
- Cây mía;
- Cây thuốc lá, thuốc
lào;
- Cây lấy sợi: Đay,
cói, bông;
- Cây có hạt chứa
dầu: Lạc, đỗ tương, vừng;
- Cây rau, đậu các
loại và hoa: Rau muống, rau cải, nấm, đậu/đỗ đen, hoa hồng, hoa cúc...;
- Cây hằng năm khác:
Bao gồm cây gia vị hằng năm (ớt cay, gừng, nghệ...); cây dược liệu, hương liệu
hằng năm (atiso, ngải, bạc hà...); cây hằng năm khác còn lại (cây thức ăn gia
súc, cây làm phân xanh...).
Phương pháp tính:
Diện tích gieo trồng
cây hằng năm: Là diện tích được tính khi cây trồng kết thúc thời kỳ gieo trồng
và đã chuyển qua thời kỳ sinh trưởng, phát triển.
Diện tích gieo trồng
cây hằng năm được tính theo từng vụ sản xuất và theo từng phương thức gieo
trồng. Các phương thức gieo trồng cây hằng năm gồm: trồng trần, trồng xen,
trồng gối, trồng lưu gốc. Phương pháp tính diện tích gieo trồng đối với từng
phương thức như sau:
- Trồng trần: Trên
một diện tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây hằng năm nhất định với mật độ
cây trồng bình thường. Trong một vụ sản xuất, có thể trồng một lần như lúa, ngô
hoặc trồng nhiều lần như một số loại rau, hoa.
Phương pháp tính diện
tích trồng trần: Trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo trồng. Cây
trồng trần được tính 1 lần diện tích trong 1 vụ sản xuất bất kể trồng bao nhiêu
lần trong vụ. Quy định tính một lần diện tích trong vụ sản xuất cho từng nhóm
cây như sau:
+ Các loại cây trong
1 vụ chỉ có thể gieo trồng và thu hoạch 1 lần (ngô, khoai lang, đậu các
loại,…);
+ Các loại cây trong
1 năm chỉ phải gieo trồng 1 lần nhưng có thể cho thu hoạch nhiều lần (rau
muống, mùng tơi, rau ngót, cỏ voi,…);
+ Các loại cây trong
1 vụ có thể gieo trồng và thu hoạch được nhiều lần (bắp cải, su hào, cải các
loại, xà lách,…).
- Trồng xen: Trên
cùng diện tích trồng hơn một loại cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây
trồng chính có mật độ bình thường, cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm diện
tích nên mật độ thưa hơn cây trồng trần.
Phương pháp tính diện
tích trồng xen: Diện tích gieo trồng cây trồng chính tính như cây trồng trần,
diện tích gieo trồng các cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hoặc theo
số lượng hạt giống để quy đổi ra diện tích trồng trần. Như vậy, trên đất có
trồng xen, diện tích gieo trồng lớn hơn nhưng không quá 2 lần trồng trần.
- Trồng gối vụ: Trên
cùng một diện tích khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau
với mật độ bình thường nhằm tranh thủ thời vụ.
Phương pháp tính diện
tích trồng gối vụ: Diện tích cây trồng trước và diện tích cây trồng sau đều
được tính một lần diện tích như trồng trần; nếu trong một vụ sản xuất có trồng
gối vụ từ 2 loại cây trở lên thì mỗi loại cây tính 1 lần diện tích.
- Trồng lưu gốc: Trên
một diện tích trồng 01 lần nhưng thu hoạch sản phẩm trong nhiều vụ sản xuất
như: Mía, rau muống, rau ngót, sả, cỏ voi,....
Phương pháp tính diện
tích trồng lưu gốc: Mỗi vụ sản xuất chỉ tính một lần diện tích gieo trồng mặc
dù thu hoạch nhiều lần trong một vụ sản xuất.
Diện tích thu hoạch:
Là diện tích cây trồng sau thời kỳ phát triển, cho thu hoạch những sản phẩm hữu
dụng.
Công thức tính diện
tích thu hoạch cây hằng năm:
Diện
tích thu hoạch cây hằng năm
|
=
|
Diện
tích gieo trồng cây hằng năm
|
-
|
Diện
tích cây hằng năm bị mất trắng
|
-
|
Diện
tích cây hằng năm cho sản phẩm nhưng không thu hoạch
|
Trong đó:
- Diện tích cây hằng
năm bị mất trắng: Là diện tích cây trồng sau khi kết thúc thời kỳ gieo trồng,
chuyển sang thời kỳ sinh trưởng, phát triển chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch
bệnh,... dẫn đến sản lượng thu được dưới mức 30% so với sản lượng sản xuất ở
điều kiện bình thường.
- Diện tích cho sản
phẩm nhưng không thu hoạch: Là diện tích cây trồng sinh trưởng, phát triển cho
sản phẩm bình thường nhưng vì lý do chủ quan, người sản xuất không thu hoạch
sản phẩm mà để lại trên cây, trên cánh đồng,...
Diện tích cây hằng
năm cả năm được tính bằng tổng diện tích cây trồng các vụ sản xuất trong năm
nông vụ.
Lưu ý:
- Diện tích cây hằng
năm bao gồm cả những diện tích cây trồng theo các hình thức trồng trọt như
trồng trong nhà kính, nhà lưới, nhà màng,...
- Diện tích cây hằng
năm không tính diện tích những cây trồng mọc tự nhiên, không được chăm sóc
nhưng vẫn cho thu hoạch sản phẩm. Ví dụ: diện tích những cây cỏ, cây hoa mọc ở
các cánh đồng bỏ hoang.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại diện tích
(diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch);
- Loại cây chủ yếu;
- Xã/phường/thị trấn
(Chỉ áp dụng đối với diện tích gieo trồng).
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra diện tích
gieo trồng cây nông nghiệp;
- Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn,
nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục
Thống kê;
- Phối hợp: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0214. Diện tích cây
lâu năm
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Khái niệm:
Cây lâu năm: Là loại
cây nông nghiệp được gieo trồng 1 lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu
hoạch một hoặc nhiều lần
Diện tích cây lâu năm
gồm diện tích cây lâu năm trồng tập trung và diện tích được quy đổi từ số cây
trồng phân tán về diện tích trồng tập trung.
Diện tích cây lâu năm
gồm diện tích những cây sau:
- Cây ăn quả: Cam,
bưởi, chuối, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt,
thanh long, táo,...;
- Cây lấy quả chứa
dầu: Dừa, cọ,...;
- Cây điều;
- Cây hồ tiêu;
- Cây cao su;
- Cây cà phê;
- Cây chè;
- Cây gia vị, cây
dược liệu, cây hương liệu lâu năm: Hồi, ý dĩ, tam thất, sa nhân, đinh lăng,
...;
- Cây lâu năm khác:
Dâu tằm, trầu không, cau, cây cảnh lâu năm,...
Diện tích cây lâu năm
phân theo thời gian sinh trưởng gồm:
- Diện tích cây lâu
năm trồng mới;
- Diện tích cây lâu
năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản;
- Diện tích cây lâu
năm cho sản phẩm.
Phương pháp tính:
Diện tích cây lâu năm
được tính tại thời điểm quan sát.
Công thức tính:
Diện
tích cây lâu năm
|
=
|
Diện
tích cây lâu năm trồng tập trung
|
+
|
Diện
tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi)
|
- Diện tích cây lâu
năm trồng tập trung: Là những diện tích trồng liền khoảnh từ 100 m2
trở lên, mật độ cây trồng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của địa phương.
Công thức tính:
Diện
tích cây lâu năm trồng tập trung
|
=
|
Diện
tích cây lâu năm trồng mới
|
+
|
Diện
tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản
|
+
|
Diện
tích cây lâu năm cho sản phẩm
|
+ Diện tích cây lâu
năm trồng mới: Là diện tích cây lâu năm được trồng trong năm, đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong
năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần
diện tích trồng mới đến thời điểm quan sát; hoặc những diện tích trồng trong
năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không
tính là diện tích trồng mới.
+ Diện tích cây lâu
năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản: Là diện tích cây lâu năm kết thúc
giai đoạn trồng mới, đang trong quá trình chăm sóc, chưa cho sản phẩm, gồm cả
những diện tích trồng cây lâu năm cho thu bói.
+ Diện tích cây lâu
năm cho sản phẩm: Là diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ kiến
thiết cơ bản và đã cho thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: Cây cao su trung bình
cho sản phẩm sau 7 năm trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng.
- Diện tích cây lâu
năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi): Căn cứ vào số lượng cây trồng phân
tán cho sản phẩm và mật độ cây trồng tập trung theo tập quán địa phương để quy
đổi ra diện tích trồng tập trung.
Công thức tính:
Diện
tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm quy đổi về diện tích trồng tập
trung (ha)
|
=
|
Tổng
số cây trồng phân tán cho sản phẩm
|
Mật
độ cây trồng tập trung bình quân 1 ha
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Xã/phường/thị trấn
(Chỉ áp dụng đối với diện tích cây lâu năm trồng tập trung).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra diện tích
gieo trồng cây nông nghiệp;
- Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn,
nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Chi cục
Thống kê;
- Phối hợp: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng kinh tế.
H0215. Năng suất một
số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Năng suất cây trồng
là số lượng sản phẩm chính thu được tính trên một đơn vị diện tích gieo trồng
hoặc diện tích thu hoạch của từng loại cây trồng trong một vụ sản xuất hoặc cả
năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương hay cả nước.
Công thức tính năng
suất cây trồng có sự khác biệt giữa cây hằng năm và cây lâu năm.
a) Đối với cây hằng
năm: Có hai loại năng suất là năng suất gieo trồng và năng suất thu hoạch.
- Năng suất gieo
trồng là năng suất tính trên toàn bộ diện tích gieo trồng (gồm cả diện tích mất
trắng, diện tích gieo trồng nhưng không thu hoạch)
Công thức tính:
Năng
suất gieo trồng
(vụ, năm)
|
=
|
Sản
lượng thu hoạch (vụ, năm)
|
Tổng
diện tích gieo trồng (vụ, năm)
|
- Năng suất thu hoạch
là năng suất tính trên diện tích thu hoạch (không gồm diện tích mất trắng, diện
tích cho sản phẩm nhưng không thu hoạch).
Công thức tính:
Năng
suất thu hoạch
(vụ, năm)
|
=
|
Sản
lượng thu hoạch (vụ, năm)
|
Diện
tích thu hoạch (vụ, năm)
|
b) Đối với cây lâu
năm: Chỉ tính năng suất đối với những diện tích cho sản phẩm (còn gọi là diện
tích đã đưa vào sản xuất kinh doanh) bất kể trong năm đó có cho sản phẩm hay
không.
Công thức tính:
Năng
suất thu hoạch (năm)
|
=
|
Sản
lượng thu hoạch (năm)
|
Diện
tích cho sản phẩm (năm)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cây chủ yếu.
3. Kỳ công bố
- Cây hằng năm: Vụ,
năm.
- Cây lâu năm: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng suất,
sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0216. Sản lượng một
số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Sản lượng cây trồng
là khối lượng sản phẩm chính của từng loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp
thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong năm của một đơn vị sản xuất nông
nghiệp, một địa phương hay cả nước, gồm:
- Sản lượng thu hoạch
các loại cây hàng năm (thóc, ngô, khoai lang, sắn, rau, đậu, đỗ tương, mía, thuốc
lá, lạc, cói,..), được tính theo vụ sản xuất.
- Sản lượng thu hoạch
các loại cây lâu năm (chè búp, cà phê, cao su, hồ tiêu, cam, xoài, nhãn, vải,
chôm chôm, dứa, ...). Sản lượng cây lâu năm gồm sản lượng của diện tích trồng
tập trung, sản lượng cây trồng phân tán đã cho sản phẩm ổn định và sản lượng
cây lâu năm trồng tập trung cho thu bói.
Sản lượng cây trồng
được tính theo hình thái sản phẩm quy định cho từng loại sản phẩm. Đối với các
sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,...tính theo hình thái hạt khô; các
loại như: khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi,
cà phê tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, cam tính theo quả tươi,...
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cây chủ yếu.
3. Kỳ công bố
- Cây hằng năm: Vụ,
năm.
- Cây lâu năm: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng suất,
sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0217. Số lượng gia
súc, gia cầm và động vật nuôi khác trong chăn nuôi
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng gia súc, gia
cầm và động vật khác trong chăn nuôi là số đầu con có tại thời điểm quan sát,
trong đó:
a) Số lượng gia súc
- Số lượng trâu, gồm:
Các loại trâu giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt,
cày kéo, lấy sữa và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả trâu mới sinh).
- Số lượng bò, gồm:
Các loại bò giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày
kéo, lấy sữa và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả bò mới sinh).
+ Số lượng bò sữa,
gồm: Các loại bò có nguồn gốc từ các giống bò sữa được nuôi với mục đích để
chuyên lấy sữa.
+ Số lượng bò cái sữa
gồm: Số bò cái sữa đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
- Số lượng lợn/heo,
gồm: Các loại lợn/heo giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết
thịt và sinh sản (không bao gồm lợn/heo con chưa tách mẹ).
+ Số lượng lợn/heo
nái gồm: Số lợn/heo cái được chọn lọc để nuôi với mục đích sinh sản và những
con nái đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
+ Số lượng lợn/heo
nái đẻ, gồm: Số con lợn/heo nái đã đẻ từ một lứa trở lên.
+ Số lượng lợn/heo
đực giống gồm: Số lợn/heo đực được chọn lọc để nuôi với mục đích phối giống và
những con đực đã sử dụng để phối giống hoặc khai thác tinh.
- Số lượng gia súc
khác, gồm: Ngựa, dê, cừu, hươu, nai,....
b) Số lượng gia cầm
- Số lượng gà, gồm:
Các loại gà giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích lấy thịt, đẻ
trứng (không bao gồm gà dưới 7 ngày tuổi).
+ Gà công nghiệp,
gồm: Các loại gà có nguồn gốc từ các giống nhập ngoại được nuôi với mục đích để
chuyên lấy thịt (gà chuyên thịt) hoặc để chuyên lấy trứng (gà chuyên trứng) và
được nuôi theo một quy trình khép kín, sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.
+ Gà đẻ trứng, gồm:
Số gà mái nuôi đã đẻ trứng.
- Số lượng vịt, ngan,
ngỗng, gồm: Các loại nuôi với mục đích lấy thịt và đẻ trứng (không bao gồm những
con dưới 7 ngày tuổi).
- Số lượng gia cầm
khác, gồm: Chim cút, bồ câu, đà điểu,...
c) Số lượng vật nuôi
khác, gồm: Thỏ, chó, trăn, rắn, nhím, ong (đàn),...
2. Phân tổ chủ yếu: Loại vật nuôi chủ
yếu.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
Kỳ 6 tháng chỉ công
bố thông tin số lượng lợn/heo, gà, vịt, ngan.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra chăn nuôi;
- Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn,
nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục Thống
kê;
- Phối hợp: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0218. Sản lượng một
số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Sản lượng một số sản
phẩm chăn nuôi chủ yếu là sản lượng sản phẩm chính của gia súc, gia cầm và vật
nuôi chủ yếu khác do lao động chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự
nhiên của vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, năm), gồm:
- Sản lượng thịt hơi
xuất chuồng: Trọng lượng thịt hơi của đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác
xuất chuồng trong kỳ với mục đích giết thịt; không tính gia súc, gia cầm, vật
nuôi khác xuất chuồng để nuôi tiếp và những con còi cọc, những con bị bệnh
nhưng vẫn giết mổ lấy thịt;
- Sản lượng sản phẩm
chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản phẩm thu được trong quá trình chăn
nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không qua giết mổ như sữa tươi,
trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông cừu, nhung hươu,…
2. Phân tổ chủ yếu: Loại sản phẩm.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra chăn nuôi;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục
Thống kê;
- Phối hợp: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0219. Diện tích rừng
trồng mới tập trung
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích rừng trồng
mới tập trung là diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp trồng trên đất quy
hoạch lâm nghiệp và trên đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp, trong thời gian từ 1/1
đến 31/12 năm báo cáo, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và có quy mô diện tích từ 0,3
héc ta trở lên, nếu là dải cây phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3
hàng cây trở lên. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong
năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần
diện tích rừng trồng mới tại thời điểm quan sát cuối năm; hoặc những diện tích
trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã
chết thì không tính là diện tích trồng mới.
Gồm diện tích rừng
trồng mới tập trung của các loại hình kinh tế thực hiện trong kỳ. Không tính
diện tích các loại cây nông nghiệp như cao su, cà phê, chè,... trồng trên đất
lâm nghiệp bằng nguồn vốn của các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Căn cứ vào mục đích
sử dụng, diện tích rừng trồng mới tập trung được chia thành các loại: Diện tích
rừng sản xuất trồng mới; diện tích rừng phòng hộ trồng mới; diện tích rừng đặc
dụng trồng mới.
2. Phân tổ chủ yếu: Phân theo mục đích sử
dụng (Rừng sản xuất; rừng đặc dụng; rừng phòng hộ).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm
nghiệp;
- Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục
Thống kê;
- Phối hợp: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0220. Diện tích mặt
nước nuôi trồng thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra
hoạt động nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm
trong kỳ, gồm diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong ao, vuông, đăng
quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối
với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính phần diện tích mặt nước được quây
lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới,... Không tính
diện tích mặt nước của hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống
với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái
vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản trong kỳ bao gồm cả ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra.
Lưu ý:
- Diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản chỉ tính 1 lần, không cộng dồn theo vụ.
- Không tính phần mặt
nước ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh, phần mặt nước nuôi bể bồn.
- Phần mặt nước nuôi
trồng thủy sản có xuống giống những bị mất trắng vẫn tính vào diện tích mặt
nước nuôi trồng thủy sản.
- Diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản không gồm diện tích của các công trình phụ trợ phục vụ nuôi
trồng thủy sản như: Khu vực làm biến thế điện, nhà làm việc, lán trại, nhà
kho/nhà xưởng chứa/chế biến thức ăn.
Quy ước:
- Diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản được tính cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác
định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại có giá trị hoặc sản
lượng lớn nhất.
- Những nơi diện tích
mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở
mức trung bình và tương đối ổn định phần diện tích có nuôi trồng thủy sản trong
kỳ báo cáo.
- Đối với ruộng trũng
nuôi tôm, cá… chỉ tính phần diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có
nuôi trồng thủy sản từ 03 tháng trở lên.
- Nếu trên cùng một
diện tích có nuôi nhiều vụ mà loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì
diện tích nuôi trồng trong kỳ được tính cho từng loại thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế
(biển, nội địa);
- Hình thức nuôi chủ
yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn,
nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục
Thống kê;
- Phối hợp: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0221. Diện tích thu
hoạch thủy sản
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích thu hoạch
thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động
nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước cộng dồn các vụ thu
hoạch trong kỳ.
Diện tích thu hoạch
thủy sản trong kỳ gồm diện tích thu hoạch trong ao, vuông, đăng quầng, vèo,
ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ,
bãi triều ven biển, chỉ tính diện tích đã cho thu hoạch trong kỳ của phần mặt
nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới.
Không tính diện tích hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với
mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào
diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích thu hoạch
thủy sản trong kỳ không bao gồm:
(i) Nuôi thủy sản
theo hình thức bể bồn, lồng bè;
(ii) Ươm nuôi giống,
cá sấu, cá cảnh;
(iii) Ao lắng, ao
lọc, kênh dẫn nước vào ra;
(iv) Diện tích mất
trắng.
Diện tích bị mất
trắng trong kỳ: Là diện tích thu hoạch trong kỳ nhưng sản lượng thu hoạch bị
giảm từ 70% trở lên so với điều kiện sản xuất thông thường.
Quy ước:
- Nếu trên cùng một
đơn vị diện tích, thủy sản được thu hoạch rải rác, tỉa thưa, thả bù quanh năm
(vụ nuôi không rõ ràng, thường phát sinh ở nuôi thủy sản quảng canh, quảng canh
cải tiến) thì diện tích thu hoạch thủy sản tính bằng diện tích mặt nước nuôi
trồng thủy sản (tính 01 lần diện tích).
- Nếu trên cùng một
đơn vị diện tích, hai hay nhiều loại thủy sản được nuôi và thu hoạch đồng thời
thì tính diện tích thu hoạch cho loại thủy sản chính. Loại thủy sản chính được
xác định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại thủy sản thu
được giá trị lớn nhất hoặc loại cho thu hoạch sản lượng lớn nhất;
- Nếu trên cùng một
đơn vị diện tích, thủy sản được nuôi và thu hoạch nhiều vụ nhưng loại thủy sản
nuôi ở các vụ không giống nhau thì tính diện tích theo loại thủy sản được thu
hoạch ở từng vụ.
- Diện tích mặt nước
không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều,...) thì tính theo mực
nước trung bình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế
(biển/nội địa);
- Hình thức nuôi chủ
yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn,
nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục
Thống kê;
- Phối hợp: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0222. Sản lượng thủy
sản
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Sản lượng thủy sản là
khối lượng sản phẩm hữu ích thu được từ hoạt động khai thác hoặc nuôi trồng
thủy sản trong 1 thời kỳ nhất định.
Sản lượng thủy sản
bao gồm cá, động vật giáp xác (tôm, cua, ghẹ,...), nhuyễn thể hai mảnh vỏ
(ngao, sò, ốc móng tay,...), động vật thân mềm (ốc, sò, hàu, sứa,...), rong
biển và các loại thủy sản khác (ếch, ba ba, ngọc trai, hải sâm,...)
Sản lượng thủy sản
không bao gồm sản lượng hà mã, hải cẩu, tổ yến, rắn.
Sản lượng thủy sản
không bao gồm số lượng con giống, số lượng cá cảnh.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế (khai
thác, nuôi trồng).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
H0223. Tỷ lệ xã được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số xã được công nhận
đạt tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao là những xã đạt đầy đủ các
tiêu chí quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 ban hành theo Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 8 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Số xã đạt nông thôn
mới kiểu mẫu là số xã đạt được các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết
định số 319/QĐ-TTg ngày 8 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy
định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
Tỷ lệ xã được công nhận
đạt tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu (%)
|
=
|
Số xã được công nhận đạt
tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
|
x
|
100
|
Tổng
số xã
|
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0224. Doanh thu bán
lẻ hàng hóa
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Bán lẻ hàng hóa là
bán những hàng hóa loại mới, hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu dùng cá
nhân, hộ gia đình, tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã
mua bán, quầy hàng bán tại chợ hoặc bán lưu động,...
Doanh thu bán lẻ hàng
hóa gồm toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ bán lẻ hàng hóa (kể cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu:
Nhóm hàng chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản
xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hằng tháng;
- Điều tra tình hình
sản xuất kinh doanh của cơ sở cá thể hằng tháng;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
03.
Xã hội, môi trường
H0301. Số cơ sở giáo
dục mầm non
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Cơ sở giáo dục mầm
non bao gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập,
trường mầm non.
- Nhà trẻ là cơ sở
giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi.
- Trường mẫu giáo là
cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
- Trường mầm non là
cơ sở kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
- Nhóm trẻ độc lập,
lớp mẫu giáo độc lập là những cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo ở những nơi chưa đủ điều
kiện để thành lập trường nhưng đã được cấp giấy phép hoạt động.
- Trường mẫu giáo,
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn và được công
nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
- Loại hình:
+ Trường công lập do
Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
+ Trường dân lập do
cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều
kiện hoạt động;
+ Trường tư thục do
nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện
hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0302. Số nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Nhóm trẻ là trẻ em
từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ theo độ tuổi
từ 03 đến 12 tháng tuổi; từ 13 đến 24 tháng tuổi; từ 25 đến 36 tháng tuổi.
Nhóm trẻ bao gồm các
nhóm trẻ ở các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở
giáo dục khác.
- Lớp học mẫu giáo là
trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo theo độ tuổi
từ 3 đến 4 tuổi; từ 4 đến 5 tuổi; từ 5 đến 6 tuổi.
Lớp học mẫu giáo bao
gồm các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập,
lớp mẫu giáo tại cơ sở giáo dục khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0303. Số phòng học
mầm non
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Phòng học mầm non bao
gồm phòng học nhà trẻ và phòng học mẫu giáo.
- Phòng học nhà trẻ
bao gồm các phòng học dành để nuôi, dạy các cháu ở độ tuổi nhà trẻ (3 tháng đến
36 tháng) ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mầm non, cơ sở giáo dục khác.
- Phòng học mẫu giáo
bao gồm các phòng học dành cho lứa tuổi mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi) của các
trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, cơ sở giáo dục khác.
- Loại phòng:
Phòng học kiên cố là
các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có
niên hạn sử dụng trên 20 năm.
Phòng học bán kiên cố
là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà
kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có
niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
Phòng học tạm là các
phòng học không thuộc các nhóm trên, bao gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu
vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa,
tre, nứa...các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Loại phòng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0304. Số giáo viên
mầm non
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Giáo viên mầm non bao
gồm: Giáo viên nhà trẻ và giáo viên mẫu giáo.
- Giáo viên nhà trẻ
(tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập và nhóm trẻ trong trường
mầm non.
- Giáo viên mẫu giáo
(tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc
lập và lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục khác.
- Trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo là có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm
trở lên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0305. Số trẻ em mầm
non
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Trẻ em mầm non bao
gồm: Trẻ em nhà trẻ và trẻ em mẫu giáo.
- Trẻ em nhà trẻ bao
gồm trẻ em từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi đi học ở các nhóm trẻ của các nhà trẻ,
trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Trẻ em mẫu giáo bao
gồm trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp
mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các cơ sở giáo dục khác.
- Trẻ em dân tộc là
trẻ em người dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
- Số trẻ em khuyết
tật học hòa nhập là số trẻ em bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể
hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết
tật tại các cơ sở giáo giáo dục mầm non
- Trẻ em suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi là trẻ em được đánh giá là nhẹ cân và thấp còi căn
cứ theo bảng phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Độ tuổi;
- Tình trạng suy dinh
dưỡng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0306. Số trường tiểu
học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Trường tiểu học là
cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học từ lớp 01 đến lớp 05.
- Trường trung học là
cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ
thông cấp trung học cơ sở từ lớp 06 đến lớp 09.
- Ngoài trường tiểu
học và trung học cơ sở, hiện nay còn có trường phổ thông có nhiều cấp học, gồm:
+ Trường tiểu học và
trung học cơ sở: Là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở, có từ lớp 01 đến
lớp 09.
+ Trường trung học cơ
sở và trung học phổ thông: Là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy
học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông, có từ lớp 06 đến lớp 12.
+ Trường tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông: Là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện
tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, cấp trung học cơ
sở và cấp trung học phổ thông, có từ lớp 01 đến lớp 12.
- Trường đạt chuẩn
quốc gia là trường đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy
định hiện hành.
- Loại hình:
+ Trường công lập do
Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu.
+ Trường tư thục do
nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện
hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn quốc gia;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Phòng Giáo dục và
Đào tạo: Tổng hợp số lượng đối với các cấp học tiểu học và trung học cơ sở;
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Tổng hợp số lượng đối với cấp học trung học phổ thông.
H0307. Số lớp tiểu
học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Lớp học là một tổ
chức của trường học, gồm các học sinh học cùng một chương trình giáo dục hoặc
nhiều chương trình giáo dục.
- Số lớp tiểu học bao
gồm các lớp từ lớp 01 đến lớp 05.
- Số lớp trung học cơ
sở bao gồm các lớp từ lớp 06 đến lớp 09.
- Lớp ghép: là lớp
học dạy 2 hoặc nhiều chương trình giáo dục của nhiều khối lớp cho một số học
sinh cùng ngồi học trong một phòng học, lớp học.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại lớp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Phòng Giáo dục và
Đào tạo: Tổng hợp số lượng đối với các cấp học tiểu học và trung học cơ sở;
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Tổng hợp số lượng đối với cấp học trung học phổ thông.
H0308. Số phòng học
tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Phòng học là cơ sở
vật chất của trường học, nơi học sinh thường xuyên đến học theo từng lớp học để
nghe giáo viên giảng bài.
+ Số phòng học cấp
tiểu học bao gồm số phòng học trường tiểu học, phòng học cấp tiểu học trong các
trường phổ thông có nhiều cấp học.
+ Số phòng học cấp
trung học cơ sở bao gồm số phòng học trường trung học cơ sở, phòng học cấp
trung học cơ sở trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Loại phòng:
+ Phòng học kiên cố
là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có
niên hạn sử dụng trên 20 năm.
+ Phòng học bán kiên
cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà
kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có
niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
+ Phòng học tạm là
các phòng học không thuộc các nhóm trên, bao gồm các phòng học ở các nhà có kết
cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá
dừa, tre, nứa...các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại phòng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0309. Số giáo viên
tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Giáo viên tiểu học
(tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường
tiểu học và dạy cấp tiểu học tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Giáo viên trung học
cơ sở (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các
trường trung học cơ sở và dạy cấp trung học cơ sở tại các trường phổ thông có
nhiều cấp học.
Trường hợp giáo viên
tham gia dạy 2 cấp học thì căn cứ vào chức danh nghề nghiệp của giáo viên.
- Trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: Có bằng
cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.
Trường hợp môn học
chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có
bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0310. Số học sinh
tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Học sinh tiểu học:
Là học sinh học đang học tại các khối từ lớp 01 đến lớp 05 tại các trường tiểu
học, các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh trung học
cơ sở: Là học sinh học tại các khối lớp từ lớp 06 đến lớp 09 đang học tập tại
các trường trung học cơ sở và các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh dân tộc:
Là học sinh thuộc các dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
- Học sinh khuyết tật
học hòa nhập: Là học sinh bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị
suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt,
học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại
các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Nhóm tuổi;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0311. Tỷ lệ trẻ em
dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 01
tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin là tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được
tiềm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới 01 tuổi được
tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế
trong kỳ báo cáo
|
x 100
|
Tổng
số trẻ em dưới 01 tuổi trong
khu vực trong cùng kỳ báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu: Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Y tế/Trung tâm y tế cấp huyện.
H0312. Thu nhập bình
quân đầu người 01 tháng
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Thu nhập bình quân
đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân
cư cho tổng dân số và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu
nhập bình quân đầu người 1 tháng
|
=
|
Tổng
thu nhập trong năm của hộ dân cư
|
: 12
|
Tổng
dân số
|
Thu nhập của hộ là
toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ
và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1
năm.
Thu nhập của hộ bao
gồm:
- Thu từ tiền công,
tiền lương;
- Thu từ sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất
ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
- Thu khác được tính
vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm…
Các khoản thu không
tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng
và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất
kinh doanh…
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát thu nhập
bình quân trên địa bàn.
5. Đơn vị chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Phối hợp: Cục Thống
kê; Chi cục Thống kê.