ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3621/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 01 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH ĐÓNG GÓP CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀO NỀN KINH TẾ CỦA
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Theo đề nghị của Sở Du lịch tại Tờ
trình số 685/TTr-SDL ngày 26/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xác định đóng góp của hoạt động du lịch vào
nền kinh tế của tỉnh Bình Định.
(có Đề án chi
tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án nêu trên và định kỳ báo cáo UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Du lịch; Cục trưởng Cục
Thống kê Bình Định; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, PCT Nguyễn Tuấn Thanh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Hiệp hội Du lịch Bình Định;
- PVP VX;
- Lưu: VT, K16.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
ĐỀ ÁN
“XÁC
ĐỊNH ĐÓNG GÓP CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀO NỀN KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3621/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
UBND tỉnh Bình Định)
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. LỜI GIỚI THIỆU
Bình Định là tỉnh duyên hải miền Trung
Việt Nam. Tỉnh Bình Định có diện tích tự nhiên khoảng 6.071 km2, diện
tích vùng lãnh hải khoảng 36.000 km2. Bình Định là một trong những địa
phương có vị trí du lịch thuận lợi và tiềm năng du lịch tương đối toàn diện về
tự nhiên và văn hóa.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, trên tuyến du lịch xuyên Việt, trong không gian du lịch “Hành lang Đông
- Tây” và là cửa ngõ của đại ngàn Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia ra biển Đông. Vì vậy, Bình Định có vị trí du lịch quan trọng và thuận
lợi để liên kết vùng phát triển du lịch.
Cùng với phát triển của du lịch cả nước,
du lịch Bình Định đã đạt được những thành tựu đáng kể, có những đóng góp nhất định
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đối với sự phát triển du
lịch chung của cả nước. Du lịch Bình Định đang từng bước trở thành một trong những
ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của địa phương.
Những năm gần đây, ngành du lịch Bình
Định đã có những bước phát triển nhanh, trở thành một trong những ngành kinh tế
quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng của tỉnh. Du lịch phát triển đã làm thay
đổi diện mạo, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện môi trường và nâng cao chất lượng
sống cho người dân. Theo tổ chức lãnh thổ du lịch của Chiến lược và Quy hoạch tổng
thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Bình Định
thuộc vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ. Các mục tiêu về phát triển du lịch tại
Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016-2018 đều đã hoàn thành và vượt
chỉ tiêu đặt ra; Quyết định số 2350/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bình Định lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 và lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015 -
2020 đều định hướng phát triển ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Nhằm tạo
cơ sở cho việc khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế du lịch để tạo bước
đột phá đối với ngành du lịch của tỉnh trong thời gian đến, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định đã ban hành đề án “Xác định đóng góp của hoạt động du lịch vào
nền kinh tế tỉnh Bình Định”.
Để Đề án thực hiện có hiệu quả, Sở Du
lịch Bình Định đã ban hành Công văn số 398/SDL-VP ngày 11/6/2019 phương án điều
tra thông tin về khách du lịch năm 2019. Từ khi ban hành Công văn đến nay, Tổ đề
án đã thực hiện nhiều công việc, trong đó việc tổ chức điều tra thu thập thông
tin về hoạt động du lịch năm 2019 là nhiệm vụ quan trọng.
Điều tra thông tin về hoạt động du lịch
năm 2019 tại tỉnh Bình Định được Tổ đề án thực hiện theo tư vấn của chuyên gia
PGS.TS Trần Thị Kim Thu. Cuộc điều tra thông tin khách du lịch đã tiến hành thu
thập thông tin của 2.650 khách du lịch nội địa và 350 khách du lịch quốc tế
đang tham quan tại các khu/điểm du lịch thuộc tỉnh Bình Định.
Cuộc điều tra nhằm tính toán, xác định
các hệ số cần thiết để ước tính số lượng khách du lịch các loại: khách lưu trú
qua đêm, khách đi trong ngày; khách tự sắp xếp và khách đi theo chương trình trọn
gói (tour) theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ của ngành Du lịch.
Bên cạnh đó, cuộc điều tra còn thu thập,
tổng hợp thông tin về chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch có nghỉ qua
đêm đi theo tour, tự sắp xếp; chi tiêu bình quân của khách du lịch tham quan
trong ngày. Trên cơ sở đó tính toán, Tổng thu từ khách du lịch đến tỉnh Bình Định
năm 2019 phục cho việc xác định đóng góp của du lịch vào GRDP và tạo việc làm của
du lịch và biên soạn Tài khoản vệ tinh du lịch cho tỉnh Bình Định (RTSA).
II. SỰ CẦN THIẾT KHI
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Căn cứ vào Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị (khóa XII) về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; Chương trình hành động số 06-Ctr/TU ngày 20/10/2016 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết Đại hội thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ
tỉnh về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 4772/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW
ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII.
Theo đó, mục tiêu của tỉnh Bình Định
phát triển du lịch đến năm 2020 - 2025 là ngành kinh tế quan trọng và năm 2025
là ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời giao nhiệm vụ cho các ngành chuyên môn “Bổ
sung, hoàn thiệu công tác thống kê du lịch để xác định rõ vị trí ngành du lịch
trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh”.
Du lịch là một lĩnh vực hoạt động kinh
tế tổng hợp đa ngành, có liên quan đến nhiều cấp quản lý, nhiều ngành kinh tế.
Trong những năm qua, du lịch tỉnh Bình Định đã góp phần quan trọng thúc đẩy các
ngành phát triển thông qua việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của các ngành kinh tế.
Phát triển du lịch còn là cơ sở tạo tiền đề cho việc tái cơ cấu ngành kinh tế
và góp phần tích cực vào phát triển ngành dịch vụ có chất lượng cao, phát triển
các ngành theo hướng bền vững và tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Tuy nhiên, số
liệu thống kê du lịch từ trước đến nay chưa có sự thống nhất cao giữa các cơ
quan có liên quan, chưa đầy đủ tất cả các chỉ tiêu theo chế độ báo cáo thống
kê, và phương pháp tính toán chưa thật khoa học. Vì vậy, thực tế những năm qua
chưa xác định được sự đóng góp của hoạt động du lịch vào kinh tế xã hội của tỉnh,
cụ thể: đóng góp vào GRDP, đóng góp vào việc tạo ra việc làm cho xã hội, tác động
lan tỏa sang các ngành kinh tế khác trong tỉnh.
Để nhận thức được đầy đủ vai trò của
du lịch, góp phần làm tốt công tác quản lý chuyên ngành cần thiết phải triển
khai việc xác định tác động của hoạt động du lịch vào kinh tế xã hội tỉnh Bình
Định (đóng góp của hoạt động du lịch vào GRDP và tạo việc làm), cả tác động trực
tiếp và lan tỏa. Trên cơ sở đó đánh giá được vai trò ngành kinh tế mũi nhọn của
du lịch, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển du lịch đến năm
2020 và chiến lược phát triển đến năm 2030.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Thống kê số 89/2015/QH13 của Quốc
hội khóa 13;
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19
tháng 6 năm 2017;
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Bộ Chính trị (khóa XII) về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn;
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày
06/10/2017 của Chính phủ;
- Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 20/4/2018
của Chính phủ về Quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia;
- Thông tư số 25/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định Chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thông tư số 26/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định Chế độ báo cáo thống kê
cơ sở áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch do ngành Du lịch
quản lý, cấp phép;
- Thông tư số 27/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định Chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng đối với các cơ quan quản lý du lịch thuộc các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Chương trình hành động số 06-Ctr/TU
ngày 20/10/2016 của tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội thứ XII của Đảng và
Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Bình Định giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 755/QĐ-UBND ngày
21/12/2017 của UBND tỉnh về việc Ban hành kế hành thực hiện chương trình hành động
của tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XIX
Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 -
2020;
- Quyết định số 4772/QĐ-UBND ngày
21/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính
trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Công văn số 5616/UBND-VX ngày
17/9/2018 của UBND tỉnh Bình Định về việc đồng ý chủ trương cho Sở Du lịch xây
dựng Đề án xác định đóng góp của hoạt động du lịch vào nền kinh tế tỉnh Bình Định.
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
- Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng
hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; có khả năng đóng góp lớn
vào phát triển kinh tế, giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã
hội. Định hướng ngành du lịch Bình Định đến năm 2020 là ngành kinh tế quan trọng,
đến năm 2030 là ngành kinh tế mũi nhọn.
- Xác định đóng góp của du lịch gồm
đóng góp trực tiếp và lan tỏa.
- Du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi
nhọn khi có tổng đóng góp từ 10% trở lên vào GRDP (trong đó tỷ trọng đóng góp
lan tỏa cao); thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác (phần
đóng góp của du lịch vào các ngành trong Tài khoản vệ tinh du lịch).
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Xác định vai trò của Du lịch đối với
Kinh tế xã hội tỉnh Bình Định năm 2018 và ước tính cho năm 2019, là tiền đề và cơ
sở kỹ thuật cho việc hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển du lịch cho
Bình Định trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác lập cơ sở khoa học (lý luận và
thực tiễn) về việc đánh giá tác động của du lịch vào kinh tế - xã hội.
- Xây dựng phương pháp điều tra thu thập
dữ liệu về các chỉ tiêu có liên quan đến việc xác định tác động kinh tế của du
lịch và các vấn đề làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển du lịch
phù hợp với tỉnh Bình Định.
- Xác định được Tổng thu từ du lịch,
đóng góp trực tiếp và gián tiếp của du lịch vào GRDP, tạo ra việc làm trong phạm
vi tỉnh Bình Định năm 2018 và ước tính cho năm 2019.
- Xác định vai trò của Du lịch đối với
các ngành kinh tế qua Tài khoản vệ tinh du lịch năm 2018 và ước tính cho năm
2019.
V. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nội dung cụ thể
Xác định tác động của du lịch vào kinh
tế - xã hội tỉnh Bình Định năm 2018 và ước tính cho năm 2019 với các nội dung cụ
thể sau:
- Quan điểm và phương pháp luận của việc
xác định đóng góp vào kinh tế của du lịch.
- Xác định nguồn dữ liệu cho việc tính
toán đóng góp kinh tế của du lịch.
- Thực hiện điều tra chi tiêu của
khách du lịch tại Bình Định cuối năm 2018 và đầu năm 2019. Xác định chi tiêu và
cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến Bình Định qua điều tra chi tiêu của khách
du lịch. Ngoài ra tính toán một số hệ số hỗ trợ cho việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê định kỳ của ngành du lịch.
- Xác định được Tổng thu từ khách du lịch
đến Bình Định.
- Lập Bảng cân đối kinh tế liên ngành
(Bảng I-O) cho tỉnh Bình Định, làm cơ sở phân tích kinh tế cho tỉnh nói chung
và cho đóng góp của Du lịch nói riêng.
- Xác định đóng góp trực tiếp và gián
tiếp của du lịch vào GRDP, nộp ngân sách của tỉnh Bình Định.
- Xác định số lượng việc làm do du lịch
tạo ra trong phạm vi tỉnh Bình Định.
- Lập Tài khoản vệ tinh du lịch cho tỉnh
Bình Định năm 2018.
- Các đề xuất, kiến nghị.
- Báo cáo kết quả đề án cho UBND tỉnh Bình
Định.
2. Phương pháp thực hiện
2.1. Tổng quan cơ sở
lý luận và thực tiễn cho việc đánh giá sự đóng góp của du lịch vào phát triển
kinh tế
- Cơ sở lý luận: Xuất phát từ các khái
niệm các liên quan đến hoạt động du lịch lý giải quan điểm Du lịch là lĩnh vực
hoạt động kinh tế đa ngành và diễn giải cụ thể các ngành có liên quan; các biểu
hiện cụ thể của việc đóng góp kinh tế của du lịch vào phát triển kinh tế.
- Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm về hoạt động
du lịch tại tỉnh Bình Định và những kết quả đã đạt được, ý nghĩa của việc xác định
đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế Bình Định.
2.2. Phương pháp đánh
giá sự đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế tỉnh Bình Định
Sử dụng phương pháp xác định tác động
kinh tế của du lịch do tổ chức du lịch thế giới hướng dẫn thông qua dự án EU
(TCDL):
- Xác định những dữ liệu cần thiết để
xác định đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế trên cơ sở dữ liệu đầu vào
của phương pháp nghiên cứu.
- Điều tra khách du lịch bằng kỹ thuật
điều tra chọn mẫu với phương pháp phỏng vấn trực diện.
- Sử dụng kỹ thuật tổng hợp dữ liệu thống
kê phù hợp với từng loại dữ liệu.
- Kỹ thuật phân tích bảng I-O: gộp bảng
I-O, các ma trận hệ số chi phí...
- Xác định đóng góp trực tiếp và lan tỏa
của du lịch vào kinh tế và việc làm từ bảng I-O.
- Phương pháp lập Tài khoản vệ tinh du
lịch theo hướng dẫn của WTO.
PHẦN
THỨ NHẤT
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THÔNG TIN VỀ KHÁCH DU LỊCH NĂM 2019
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
ĐIỀU TRA
- Thu thập thông tin nhằm xác định các
hệ số cần thiết để ước tính số lượng khách du lịch các loại: Khách lưu trú qua
đêm, khách đi trong ngày; khách tự sắp xếp và khách đi theo chương trình trọn gói
(tour) theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ của ngành Du lịch.
- Thu thập, tổng hợp thông tin về chi
tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch có nghỉ qua đêm đi theo tour, tự sắp
xếp; chi tiêu bình quân của khách du lịch tham quan trong ngày. Trên cơ sở đó
tính toán, suy rộng Tổng thu từ khách du lịch đến Bình Định năm 2018, ước tính
cho năm 2019 phục cho việc xác định đóng góp của du lịch vào GRDP và tạo việc
làm của du lịch; biên soạn Tài khoản vệ tinh du lịch cho Bình Định (RTSA) năm
2018.
- Thu thập, tổng hợp thông tin hỗ trợ
cho việc xây dựng điểm đến và chiến lược phát triển du lịch tại tỉnh Bình Định.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng và đơn vị điều tra
a) Khách du lịch nội
địa đến Bình Định
Khách du lịch nội địa đến Bình Định là
công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm
vi địa bàn tỉnh Đình Định.
Trong cuộc điều tra này, chỉ điều tra
khách du lịch là công dân Việt Nam đi du lịch trong phạm vi địa bàn tỉnh Bình Định
(kể cả người hiện đang sống ở tỉnh Bình Định đi du lịch tới một địa điểm khác
trong tỉnh với khoảng cách trên 30km đối với khách nghỉ qua đêm và trên 20km đối
với khách tham quan trong ngày) và có chi tiêu cho các dịch vụ phục vụ khách du
lịch của địa phương.
Mỗi khách du lịch nội địa đến Bình Định
là một đơn vị điều tra. Trường hợp khách đi theo nhóm gia đình, bạn bè, chỉ
chọn một người đại diện để điều tra.
b) Khách du lịch quốc
tế đến Bình Định
Khách du lịch quốc tế đến Bình Định là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Bình Định du lịch.
Mỗi khách du lịch quốc tế đến Bình Định
là một đơn vị điều tra. Trường hợp khách đi theo nhóm gia đình, bạn bè, chỉ
chọn một người đại diện để điều tra.
c) Các doanh nghiệp lữ
hành
Bao gồm các doanh nghiệp lữ hành quốc
tế và nội địa. Chọn mẫu một số doanh nghiệp có phục vụ khách du lịch trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
2. Phạm vi điều tra
Điều tra chọn mẫu tại các khu/điểm du
lịch thuộc tỉnh Bình Định:
1. Bảo tàng Quang Trung
2. Cụm du lịch Kỳ Co
3. Thành phố Quy Nhơn (Bảo tàng tổng hợp,
Ghềnh Ráng, bờ biển,....)
4. Hầm Hô
5. Chùa Linh Phong, Trung Lương, Thập
tháp.
6. Các điểm mua sắm: Đặc sản địa phương
(Phương Nghi, Thanh Liêm, Mận Khoa....)
III. THỜI GIAN ĐIỀU TRA
VÀ THỜI KỲ THU THẬP THÔNG TIN
1. Đối với khách du lịch
Thời gian điều tra bắt đầu từ
20/6/2019 đến 20/7/2019 (Chuyên gia tổ chức tập huấn điều tra và thu thập thông
tin vào ngày 20/6).
Thời kỳ thu thập thông tin là thời
gian khách du lịch ở lại Bình Định trong chuyến đi.
2. Đối với các công ty lữ hành
Thời gian bắt đầu từ 01/7/2019 đến
20/7/2019
Thời kỳ thu thập thông tin 8 tháng, từ
01/01/2019 đến 30/8/2019
IV. NỘI DUNG ĐIỀU TRA
VÀ PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
a) Đối với khách du lịch
- Đặc điểm của khách đến Bình Định: độ
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi cư trú,...
Trong đó: nơi cư trú thường xuyên là:
+ Nước cư trú đối với khách quốc tế;
+ Tỉnh/TP cư trú đối với khách nội địa
từ các tỉnh/TP khác đến;
+ TP/Huyện thuộc Bình Định đối với
khách đi trong phạm vi Bình Định.
- Thông tin về chuyến đi:
+ Mục đích chính của chuyến đi
+ Phương tiện chính của chuyến đi đến
Bình Định
+ Hình thức tổ chức chuyến đi của
khách (theo tour hay tự sắp xếp)
+ Khách có nghỉ qua đêm tại cơ sở lưu
trú hay khách đi trong ngày
+ Loại cơ sở lưu trú của khách trên địa
bàn Bình Định
+ Thời gian lưu trú
- Thông tin về chi tiêu của khách:
+ Tổng mức chi tiêu tại Bình Định
+ Cơ cấu chi tiêu của khách: Lưu trú; Ăn
uống; Mua sắm hàng hóa; Đi lại; Tham quan; Vui chơi giải trí; Y tế; Chi phí
khác
Lưu ý: Một số khoản
chi tiêu của khách không được tính đến là:
+ Tiền mua hàng hóa cho mục đích kinh
doanh;
+ Tiền đầu tư; quyền sử dụng đất, bất
động sản và các tài sản khác như xe ô tô, xe máy... kể cả việc mua tài sản để sử
dụng cho chuyến đi du lịch lần sau;
+ Tiền biếu, tặng họ hàng, bạn
bè... trong chuyến đi.
- Thông tin đánh giá của khách về dịch
vụ và hoạt động du lịch tại tỉnh Bình Định:
+ Các điểm tham quan thường đến
+ Các sản phẩm lưu niệm thường mua
+ Đánh giá về hình ảnh của Bình Định
+ Mức độ hài lòng
+ Sự trung thành của khách (khả năng
quay lại Bình Định du lịch và giới thiệu cho người khác)
+ Bình Định cần bổ sung sản phẩm, dịch
vụ du lịch gì?
b) Đối với doanh nghiệp
lữ hành
- Thông tin chung về doanh nghiệp
- Cơ cấu chi trong tour (thuê phòng,
ăn uống, vé tham quan, đi lại, dịch vụ khác) của khách du lịch tại Bình Định
2. Phiếu điều tra
Sử dụng 3 loại phiếu điều tra:
- Phiếu 01/KNĐ-BĐ: “Phiếu
thu thập thông tin khách du lịch nội địa”, áp dụng cho khách du lịch nội địa tại
Bình Định;
- Phiếu 02/KQT-BĐ: “Phiếu
thu thập thông tin khách du lịch quốc tế” áp dụng cho khách du lịch quốc tế đến
Bình Định;
- Phiếu 03/CTLH-BĐ: “Phiếu
thu thập thông tin từ doanh nghiệp lữ hành” áp dụng cho các doanh nghiệp lữ
hành có phục vụ khách du lịch đến Bình Định.
V. PHÂN LOẠI, DANH MỤC
ÁP DỤNG CHO CUỘC ĐIỀU TRA
- Quy định về phân loại, xếp hạng, điều
kiện kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14,
ngày 19/6/2017.
- Quy định về điều kiện, phạm vi kinh
doanh lữ hành: Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14, ngày 19/6/2017.
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt
nam ban hành theo Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng Chính
phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra.
- Danh mục nước và vùng lãnh thổ được
ban hành trong cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2017
VI. LOẠI ĐIỀU TRA,
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại điều tra
Điều tra chọn mẫu với cơ cấu đã định sẵn
phù hợp với cơ cấu khách du lịch đến Bình Định năm 2018 - 2019 theo tiêu chí
nguồn khách (quốc tế, nội địa). Phân bổ mẫu như Phụ lục 1 và 2 đính kèm.
a) Đối với khách du lịch
- Khách du lịch được chọn để điều tra
theo phương pháp ngẫu nhiên trong số du khách có tại các khu/điểm du lịch. Việc
chọn khách du lịch vào mẫu điều tra là hết sức quan trọng, vì vậy cần lưu ý một
số vấn đề sau:
+ Khách đi theo nhóm gia đình, bạn
bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra; khách đi theo tour chỉ chọn nhiều
nhất 2 người trong 1 đoàn khách.
+ Tùy tình hình thực tế của địa phương
có thể bổ sung thêm một số khu/điểm khác để điều tra cho đủ số lượng và cơ cấu
khách.
+ Đối với khách du lịch nội địa chỉ
phỏng vấn những người đến từ tỉnh/TP ngoài hoặc từ các quận/huyện khác trong
thành phố với quãng đường đi từ 20 km trở lên đối với khách tham quan trong
ngày và 30 km trở lên đối với khách có nghỉ qua đêm tại cơ sở lưu trú và có chi
tiêu cho các dịch vụ tại Bình Định.
- Cỡ mẫu điều tra: Căn cứ yêu cầu về
tính đại diện, suy rộng kết quả điều tra, cỡ mẫu điều tra tối thiểu là 3.000
khách du lịch được phân bổ như sau (theo cơ cấu khách năm 2018 tại Bình Định):
Đối tượng
điều tra
|
Tổng số phiếu
điều tra
|
1. Khách du lịch nội địa
|
2650
|
2. Khách du lịch quốc tế
|
350
|
Tổng số
|
3.000
|
Trong đó, số lượng khách du lịch quốc
tế cần điều tra phân theo thị trường khách đến Bình Định được quy định tại Phụ
lục 1.
b) Đối với doanh nghiệp
lữ hành
- Lựa chọn trên cơ sở danh mục các
doanh nghiệp lữ hành tại Bình Định, căn cứ báo cáo kết quả doanh thu và số lượt
khách phục vụ trong năm 2018 để lựa chọn doanh nghiệp (tương ứng số phiếu điều
tra đối với từng loại doanh nghiệp lữ hành quốc tế hay nội địa) và tiến hành
thu thập thông tin về cung cấp dịch vụ tour cho khách du lịch và cơ cấu chi
tiêu trong tour.
- Cỡ mẫu điều tra: khoảng 20 doanh
nghiệp có thâm niên hoạt động trên 3 năm (có phục vụ các tour trong phạm vi Bình
Định).
2. Phương pháp thu thập thông tin
- Đối với khách du lịch: Thu thập
thông tin theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại các khu, điểm du lịch: Điều
tra viên trực tiếp phỏng vấn khách du lịch, ghi vào phiếu thu thập thông tin hoặc
hướng dẫn khách điền thông tin vào phiếu.
- Đối với các doanh nghiệp lữ hành: Điều
tra viên giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung, hướng dẫn cách ghi phiếu và
yêu cầu các doanh nghiệp lữ hành được chọn điều tra điền đầy đủ thông tin, gửi
phiếu điều tra về đơn vị chủ trì điều tra theo đúng nội dung và thời gian trong
Phương án điều tra.
VII. CÁC BƯỚC XỬ LÝ,
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, BIÊN SOẠN KẾT QUẢ
Bước 1. Kiểm tra làm sạch
phiếu;
Bước 2. Xây dựng phần mềm nhập
tin các phiếu điều tra;
Bước 3. Tiến hành nhập tin
các phiếu điều tra;
Bước 4. Tổng hợp kết quả điều
tra bằng phần mềm thống kê;
Bước 5. Kiểm tra kết quả tổng
hợp đầu ra;
Bước 6. Biên soạn số liệu kết
quả điều tra;
Bước 7. Trao đổi kết quả với
Sở Du lịch
Bước 8. Phân tích kết quả điều
tra và viết báo cáo tổng hợp điều tra;
Bước 9. Hội thảo Báo cáo kết
quả điều tra.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH
Tiến hành từ ngày 10/5/2019 đến ngày 30/8/2019,
cụ thể như sau:
Thời gian
|
Nội dung
công việc
|
Người thực
hiện
|
Ngày 10/5 -
30/5
|
- Xây dựng phương án điều tra, bảng
hỏi
- Lựa chọn doanh nghiệp lữ hành để
điều tra
- Lựa chọn khu, điểm du lịch để điều
tra
|
- Tổ công tác
- Chuyên gia
(CG)
- Sở DL, Cục Thống kê
|
Ngày 1/6 -
10/6
|
- Tuyển chọn điều tra viên, giám sát
viên
- Chuẩn bị cho công tác tập huấn
|
Sở Du lịch, Cục Thống kê, Tổ điều
tra và CG
|
Ngày 20/6
|
Triển khai tập huấn điều tra và phân
công nhiệm vụ
|
CG, Sở DL chủ trì, Tổ điều tra và
giám sát viên thực hiện
|
Ngày 21/6 - 21/7
|
Thực hiện điều tra tại địa bàn đã được
phân công
|
Cục Thống kê chủ trì, Tổ điều tra và
giám sát viên thực hiện
|
Ngày 21/6 - 30/6
|
Xây dựng phương án nhập dữ liệu
|
Tổ điều tra, CG
|
Ngày 22/7 -
30/7
|
Nhập dữ liệu, kiểm tra dữ liệu
|
Cục Thống kê, Tổ điều tra và CG
|
Ngày 1/8 -
5/8
|
Xử lý dữ liệu
|
Cục Thống kê, Sở Du lịch
|
Ngày 6/8 -
20/8
|
Viết báo cáo và trao đổi với các bên
có liên quan
|
Cục Thống kê, Sở Du lịch, CG
|
Ngày 21/8 - 30/8
|
Hội thảo Báo cáo kết quả
|
CG, Sở Du lịch, Tổ công tác, Cục TK,
CQ liên quan
|
IX. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO
VÀ THỰC HIỆN
Sở Du lịch phối hợp với Cục Thống kê
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ khảo sát khách du lịch đến Bình Định nhằm đánh giá
tác động của du lịch đối với kinh tế tỉnh Bình Định:
- Thành lập Tổ khảo sát khách du lịch
do lãnh đạo Cục Thống kê làm Tổ trưởng, một thành viên Sở Du lịch tham gia làm
Tổ phó, các tổ viên là cán bộ của các bộ phận có liên quan do Cục Thống kê đề
xuất.
- Tổ trưởng, điều tra viên, giám sát
viên:
+ Tuyển chọn tổ trưởng, điều tra viên
là cán bộ Cục Thống kê và Chi cục Thống kê, các cộng tác viên có kinh nghiệm.
Chọn những những người có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình. Số lượng điều
tra viên được chọn phù hợp với số khách điều tra theo ngôn ngữ ở Phụ lục số 2.
+ Chọn giám sát viên là cán bộ Cục Thống
kê và các cộng tác viên kinh nghiệm có đủ trình độ và năng lực để hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Số tổ trưởng, điều tra viên, giám sát
viên sau khi tuyển chọn phải được tập huấn kỹ về nghiệp vụ, phân công nhiệm vụ
một cách rõ ràng, cụ thể trước khi tiến hành điều tra. Đồng thời, chỉ đạo, kiểm
tra chặt chẽ và tổ chức rút kinh nghiệm, bổ sung nghiệp vụ thường xuyên đối với
các điều tra viên trong quá trình điều tra.
- Sở Du lịch phối hợp chặt chẽ với Cục
Thống kê tổ chức thực hiện cuộc điều tra: Thống nhất chương trình và liên hệ với
Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ quản khu, điểm du lịch được lựa chọn điều tra, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ trưởng, điều tra viên, giám sát viên thực hiện
nhiệm vụ.
- Do khách du lịch (vừa là đối tượng
và đồng thời là đơn vị điều tra) đang đi tham quan tại các khu, điểm du lịch
nên việc thu thập thông tin cần được tiến hành linh hoạt, tranh thủ những khoảng
trống về thời gian.
X. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Phương
án điều tra thông tin về khách du lịch từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đã
được UBND tỉnh Bình Định phê duyệt và cấp cho Sở Du lịch.
PHỤ
LỤC 1
LƯỢNG KHÁCH QUỐC TẾ CẦN ĐIỀU TRA CHIA THEO THỊ TRƯỜNG
Quốc tịch
|
Tỷ trọng thị
trường khách quốc tế năm 2018 (%)
|
Số khách quốc
tế dự kiến điều tra (người)
|
Số khách dự
kiến điều tra trong 1 pha (người)
|
1. Trung Quốc
|
|
|
|
2. Hàn Quốc
|
|
|
|
3. Nhật Bản
|
|
|
|
4. Úc
|
|
|
|
5. Pháp
|
|
|
|
6. Mỹ
|
|
|
|
7. Đức
|
|
|
|
8. Malaysia
|
|
|
|
9. Thái Lan
|
|
|
|
10. Đài Loan
|
|
|
|
11. Singapore
|
|
|
|
12. Canada
|
|
|
|
13. Khách khác
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
(Không có số
liệu của những năm trước, số khách quốc tế rất ít)
PHỤ
LỤC 2
LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH CẦN ĐIỀU TRA CHIA THEO NGÔN NGỮ
Ngôn ngữ phiếu
|
Số lượng
|
Đối tượng
khách
|
Việt
|
2500
|
Khách nội địa
|
Anh
|
350
|
Khách Mỹ, Úc, Đức, Malaysia, Thái
Lan, Canada và khách khác
|
Hàn, Trung
Nhật
|
150
|
Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Tổng số
|
3.000
|
|
PHỤ
LỤC 3
DANH SÁCH KHU, ĐIỂM DU LỊCH THỰC HIỆN ĐIỀU TRA
STT
|
Khu, điểm du lịch
|
Tổng
|
1
|
Bảo tàng Quang Trung
|
500
|
2
|
Kỳ Co
|
300
|
3
|
TP Quy Nhơn
|
1200
|
4
|
Hầm Hô
|
300
|
5
|
Chùa Linh Phong, Thập tháp
|
300
|
6
|
Các điểm mua sắm
|
400
|
|
Tổng
|
3000
|
PHỤ
LỤC 4
MỘT SỐ MẪU BIỂU TỔNG HỢP ĐIỀU TRA
Biểu 1: Khách quốc tế được điều tra
chia theo phương tiện, thị trường và hình thức tổ chức đi
Phương tiện
/ Thị trường
|
Theo hình
thức tổ chức đi
(lượt)
|
Cơ cấu (%)
|
Tổng số
|
Tự sắp xếp
|
Theo tour
|
Tự sắp xếp
|
Theo tour
|
Tổng chung
|
|
|
|
|
|
I. Theo phương tiện
đến Bình Định
|
|
|
|
|
|
Đường không
|
|
|
|
|
|
Đường bộ
|
|
|
|
|
|
Đường biển
|
|
|
|
|
|
II. Theo thị trường
|
|
|
|
|
|
A. Châu Á
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
1. Trung Quốc
|
|
|
|
|
|
2. Hàn Quốc
|
|
|
|
|
|
3. Nhật
|
|
|
|
|
|
4. Các nước Châu Á khác
|
|
|
|
|
|
B. Châu Âu
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
5. Pháp
|
|
|
|
|
|
6. Anh
|
|
|
|
|
|
7. Đức
|
|
|
|
|
|
8. Các nước châu Âu khác
|
|
|
|
|
|
C. Châu Đại Dương
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
9. Úc
|
|
|
|
|
|
10. Niudilân
|
|
|
|
|
|
D. Châu Mỹ
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
11. Mỹ
|
|
|
|
|
|
12. Canada
|
|
|
|
|
|
E. Các thị trường
khác
|
|
|
|
|
|
Trong đó Việt Kiều
|
|
|
|
|
|
Biểu 2: Khách quốc tế được điều tra
chia theo thị trường và mục đích chuyến đi
Thị trường
|
Tổng số
|
Theo mục
đích chuyến đi
|
Tham quan, nghỉ dưỡng
|
Thông tin,
báo chí
|
Hội nghị, hội thảo
|
Tham quan
|
Thương mại
|
Chữa bệnh
|
Khác
|
Tổng chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Châu Á
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trung Quốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hàn Quốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Nhật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Các nước Châu Á khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Châu Âu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Pháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Anh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Các nước Châu Âu khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. Châu Đại Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Úc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Niudilân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Châu Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12. Canada
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. Các thị trường
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó Việt Kiều
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 3: Khách quốc tế được điều tra
chia theo phương tiện đến Bình Định, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính và mục đích
chuyến đi
|
Tổng số
|
Theo mục
đích chuyến
đi
|
Tham quan, nghỉ dưỡng
|
Thông tin,
báo chí
|
Hội nghị, hội thảo
|
Tham quan
|
Thương mại
|
Chữa bệnh
|
Khác
|
Tổng chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Theo phương tiện
đến Bình Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường biển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Theo Nghề nghiệp,
Độ tuổi, Giới tính
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà thương gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giáo sư, giảng viên, giáo viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quan chức chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kiến trúc sư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhân viên tổ chức quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Học sinh, sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hưu trí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Nhóm tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 15 đến 24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 25 đến 34
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 35 đến 44
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 45 đến 54
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 55 đến 64
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 65 trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Giới tính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 4: Chi tiêu bình quân một lượt
khách chia theo thị trường và khoản chi của khách quốc tế đến Bình Định
Thị trường
|
Bình quân một
lượt khách
|
Khoản chi
|
Thuê phòng
|
Ăn uống
|
Đi lại ở Việt
Nam
|
Tham quan,
giải trí
|
Mua sắm
|
Dịch vụ văn hóa
|
Dịch vụ y tế
|
Khác
|
Bình quân chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Châu Á
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trung Quốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hàn Quốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Nhật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Châu Âu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Pháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Anh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Châu Đại Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Úc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Niudilan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. Châu Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12. Canada
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. Các thị trường
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó Việt kiều
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 5: Chi tiêu bình quân một ngày chia
theo thị trường và khoản chi của khách quốc tế đến Bình Định
Đơn vị tính:
USD
Thị trường
|
Bình quân một
ngày khách
|
Khoản chi
|
Thuê phòng
|
Ăn uống
|
Đi lại ở Việt
Nam
|
Tham quan
giải trí
|
Mua sắm
|
Dịch vụ văn hóa
|
Dịch vụ y tế
|
Khác
|
Bình quân chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Châu Á
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trung Quốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hàn Quốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Nhật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Châu Âu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Pháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Anh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Châu Đại Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Úc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Niudilan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. Châu Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12. Canada
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. Các thị trường
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó Việt kiều
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 6: Khách nội địa được điều tra
chia theo phương tiện, tỉnh/thành phố và hình thức tổ chức đi
Phương tiện
/ Thị trường
|
Theo hình
thức tổ chức đi (lượt)
|
Cơ cấu (%)
|
Tổng số
|
Tự sắp xếp
|
Theo tour
|
Tự sắp xếp
|
Theo tour
|
Tổng chung
|
|
|
|
|
|
I. Theo phương tiện
đến Bình Định
|
|
|
|
|
|
Đường không
|
|
|
|
|
|
Đường bộ
|
|
|
|
|
|
Đường biển
|
|
|
|
|
|
II. Theo Tỉnh/Thành
phố
|
|
|
|
|
|
1. An Giang
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
Biểu 7: Khách Nội địa được điều tra
chia theo tỉnh/thành phố và mục đích chuyến đi
Thị trường
|
Tổng số
|
Theo mục
đích chuyến
đi
|
Tham quan, nghỉ dưỡng
|
Thông tin,
báo chí
|
Hội nghị, hội thảo
|
Tham quan
|
Thương mại
|
Chữa bệnh
|
Khác
|
Tổng chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. An Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 8: Khách nội địa được điều tra
chia theo phương tiện đến Bình Định, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính và mục
đích chuyến đi
|
Tổng số
|
Theo mục đích
chuyến đi
|
Tham quan, nghỉ dưỡng
|
Thông tin, báo chí
|
Hội nghị, hội thảo
|
Tham quan
|
Thương mại
|
Chữa bệnh
|
Khác
|
Tổng chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Theo phương tiện
đến Bình Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường biển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Theo Nghề nghiệp,
Độ tuổi, Giới tính
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công chức, viên chức nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhân viên/làm công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông dân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hưu trí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Nhóm tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 15 đến 24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 25 đến 34
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 35 đến 44
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 45 đến 54
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 55 đến 64
|
|
|
|
|
|
|
|
|
từ 65 trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Giới tính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 9: Chi tiêu bình quân một lượt
khách chia theo tỉnh/thành phố và khoản chi của khách nội địa đến Bình Định
Thị trường
|
Bình quân một
lượt khách
|
Khoản chi
|
Thuê phòng
|
Ăn uống
|
Đi lại ở Việt
Nam
|
Tham quan, giải trí
|
Mua sắm
|
Dịch vụ văn hóa
|
Dịch vụ y tế
|
Khác
|
Bình quân chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. An Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 10: Chi tiêu bình quân một ngày
chia theo thị trường và khoản chi của khách nội địa đến Bình Định
Đơn vị tính: USD
Thị trường
|
Bình quân một
ngày khách
|
Khoản chi
|
Thuê phòng
|
Ăn uống
|
Đi lại ở Việt
Nam
|
Tham quan giải trí
|
Mua sắm
|
Dịch vụ văn hóa
|
Dịch vụ y tế
|
Khác
|
Bình quân chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. An Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 5
GIẢI THÍCH NỘI DUNG VÀ CÁCH GHI PHIẾU ĐIỀU TRA
I. THỐNG NHẤT CÁC THUẬT NGỮ
1. Khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa là những người đi
ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình để đến một nơi khác ở trong nước
với thời gian liên tục ít hơn 12 tháng và mục đích chính của chuyến đi để tham
quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài việc tiến hành
các hoạt động nhằm đem lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến.
Khách du lịch nội địa
không bao gồm các trường hợp sau:
- Những người định cư ở nơi này đến một
nơi khác với mục đích thường trú ở đó;
- Những người đi đến một nơi khác ở
trong nước ngoài môi trường sống thường xuyên của mình với mục đích hành nghề
nhận thu nhập và kiếm sống ở nơi đến;
- Những người đi lại theo lịch thường
xuyên giữa các vùng lân cận để làm việc, giảng dạy, học tập, nghiên cứu;
- Những người du mục và những người
không có nơi cư trú cố định; và,
- Những chuyến đi diễn tập của các lực
lượng vũ trang.
Phiếu điều tra về
khách du lịch nội địa chỉ áp dụng đối với:
- Những người có độ tuổi từ 15 trở lên
(dưới 15 tuổi được coi là trẻ em đi kèm, không thuộc đối tượng của cuộc điều
tra);
- Những người đến từ tỉnh/thành phố
khác hoặc từ các huyện, quận thuộc tỉnh/thành phố đó với cự ly quãng đường từ
30 km trở lên đối với khách có nghỉ qua đêm và 20km trở lên đối với khách đi
trong ngày và/hoặc có sử dụng dịch vụ du lịch tại điểm đến;
- Những người đã thực hiện được ít nhất
½ thời gian trong tổng số thời gian dự định của chuyến đi.
- Khách nước ngoài sống tại Việt Nam
trên 12 tháng đi du lịch trên lãnh thổ Việt Nam (nhân viên ngoại giao, những
người hành nghề nhận thu nhập tại Việt Nam...) không thuộc đối tượng của cuộc
điều tra.
2. Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế là những người
đi ra khỏi nước mà họ cư trú thường xuyên của mình để đến một nước khác với thời
gian liên tục ít hơn 12 tháng và mục đích chính của chuyến đi để tham quan, nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài việc tiến hành các hoạt động
nhằm đem lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến.
Khách du lịch quốc tế
không bao gồm các trường hợp sau:
- Những người định cư ở nước này đến một
nước khác với mục đích thường trú ở đó;
- Những người đi đến một nước khác với
nước cư trú thường xuyên của mình với mục đích hành nghề nhận thu nhập và kiếm
sống ở nơi đến;
- Những người đi lại theo thường xuyên
giữa các vùng biên để làm việc, kiếm sống;
- Những nhân viên đại sứ quán, thủy thủ
đoàn không vào đất liền.....
3. Khách Du lịch theo tour và tự sắp xếp
- Khách du lịch theo tour:
Là những người đi theo các chương trình du lịch được phục vụ trọn gói hoặc từng
phần do các đơn vị kinh doanh lữ hành tổ chức.
- Khách du lịch tự sắp xếp:
Là những người tự đứng ra tổ chức, sắp xếp chuyến đi cho mình hay cả đoàn về
phương tiện đi lại, ăn ở, các chương trình vui chơi giải trí...
4. Chi tiêu của khách du lịch tại Bình
Định
Chi tiêu của khách du lịch là tổng số
tiền đã mà khách du lịch đã chi ra trong suốt thời gian ở Bình Định, nhưng
không bao gồm các khoản sau:
+ Tiền mua hàng hóa cho mục đích
kinh doanh, bán lại cho người khác;
+ Tiền đầu tư vào bất động sản, động
sản... kể cả việc mua những tài sản này để sử dụng cho các chuyến đi du lịch
trong tương lai;
+ Tiền mặt biếu họ hàng, bạn bè, từ
thiện... trong chuyến đi.
Các khoản chi tiêu của khách du lịch tại
Bình Định gồm:
- Chi thuê phòng;
- Chi ăn uống;
- Chi phương tiện đi lại trong phạm vi
Bình Định;
- Chi mua quà lưu niệm, kỷ niệm;
- Chi mua dịch vụ văn hóa, thể thao, giải
trí;
- Chi mua thuốc chữa bệnh, dịch vụ y tế;
- Các khoản chi khác.
NỘI DUNG PHIẾU
ĐIỀU TRA KHÁCH DU LỊCH
Phiếu điều tra khách du lịch nhằm tổng
hợp thông tin về khách du lịch; về tổng mức và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch
chia theo từng loại đối tượng; về đánh giá của khách du lịch với Bình Định. Cụ
thể như sau:
Câu 1: Nhằm xác định nguồn
khách. Cụ thể:
- Với phiếu 01/KNĐ: ghi tên tỉnh/TP cư
trú thường xuyên đối với khách nội địa từ tỉnh/TP khác đến Bình Định; Ghi tên
TP/Huyện đối với những người sống tại tỉnh Bình Định đi du lịch với cự ly
>30km (đối với khách có nghỉ qua đêm) và >20km (đối với khách đi trong
ngày) và/hoặc có sử dụng dịch vụ du lịch tại điểm đến. (Mã do cục TK ghi)
- Với phiếu 02/KQT: ghi tên nước cư
trú thường xuyên của khách quốc tế đến. (Mã do cục TK ghi)
Câu 2: Câu hỏi sàng lọc
Ở câu hỏi này, nếu khách du lịch không
thuộc phạm vi áp dụng thì dừng phỏng vấn. (Nên hỏi câu này trước)
Câu 3: Khách chưa đủ 15 tuổi:
dừng phỏng vấn.
Câu 4, 5, 6: Hỏi về giới tính,
nghề nghiệp và số lần đến Bình Định của khách, đề nghị đánh dấu (x) vào các ô
thích hợp.
Câu 7: Mục đích chính của chuyến đi: là mục đích
có tính chất quyết định chuyến đi có được thực hiện hay không. Theo đó, đánh dấu
vào một trong các mục đích đã liệt kê.
Câu 8: Phương tiện chính của chuyến
đi:
là loại phương tiện có chi phí cao nhất trong cả chuyến đi hoặc quãng đường dài
nhất.
Câu 9 đến 11: Dự kiến tổng số thời
gian của chuyến đi; Thời gian và loại cơ sở lưu trú tại Bình Định:
Ghi tổng số ngày, đêm dự kiến trong cả
chuyến đi này; Ghi số ngày, đêm và loại hình cơ sở lưu trú mà khách dự định nghỉ
tại Bình Định.
Câu 12: Xác định nhóm đi du lịch: đề nghị đánh
dấu (x) vào 1 phương án thích hợp nhất.
Câu 13: Xác định nguồn thông tin quyết
định chuyến đi đến Bình Định: thông tin khởi đầu và bắt nguồn để lựa chọn
chuyến đi, đánh dấu (x) vào các ô thích hợp.
Câu 14: Sự hiểu biết và tình hình tham
quan các điểm đến, sử dụng các dịch vụ tại Bình Định
Khách đã nghe nói đến những khu điểm
du lịch/ dịch vụ gì và đã tham quan/sử dụng những dịch vụ nào, đánh dấu (x) vào
các ô thích hợp.
Câu 15: Xác định chuyến đi theo tour
hay tự sắp xếp
Dựa vào khái niệm Khách du lịch theo
tour và Khách du lịch tự sắp xếp, đánh dấu vào 1 trong 2 ô tương ứng, nếu “Có”
thì trả lời câu tiếp theo và nếu trả lời “Không” thì chuyển sang trả lời câu
18.
Câu 16: Xác định tổng số tiền mua tour
Nếu khách đi theo tour (mua trọn gói
hoặc một phần chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành) thì ghi tổng số tiền
mà khách đã trả cho doanh nghiệp lữ hành đó (tính cho một người) và đánh dấu
vào những khoản mục đã bao gồm chi phí trong tour liệt kê ở dưới.
Lưu ý: Đối với khách nội địa ghi số tiền
với đơn vị tính nghìn đồng.
Đối với khách quốc tế ghi rõ số tiền,
loại tiền, đơn vị tính.
Câu 17: Xác định tổng số tiền chi tại
tỉnh Bình Định đối với khách tự sắp xếp chuyến đi và những khoản chi ngoài tour
đối với khách đi theo tour
Ước lượng tổng số tiền và các khoản
chi mà khách chi tại tỉnh Bình Định, không kể chi phí cho việc đi đến Bình Định
(đối với những khách tự sắp xếp) và những khoản chi thêm ngoài tour (đối với
khách đi theo tour). Các lưu ý giống như câu 16.
Ghi tổng số người tương ứng với số tiền
trên và số trẻ em dưới 5 tuổi (khi tính chi tiêu không tính số trẻ em này).
Câu 18: Đánh giá về các dịch vụ du lịch
chủ yếu theo
mức độ hài lòng của chính khách du lịch. Đánh dấu (x) vào 1 ô thích hợp cho mỗi
dịch vụ.
Câu 19: Các khu/điểm du lịch mà khách
đã đến và mức độ hài lòng của khách về các khu/điểm đó. Đánh dấu (x)
vào khu/điểm du lịch mà khách đã đến và 1 ô thích hợp về mức độ hài lòng cho mỗi
khu/điểm du lịch đó.
Câu 20 và 21: Đánh giá về chuyến đi đến
Bình Định:
mức độ thân thiện của điểm đến và mức độ hài lòng chung về chuyến đi. Đánh dấu
(x) vào 1 ô tương ứng với nhận xét của khách.
Câu 22 và 23: Đánh giá về sự trung
thành của khách với điểm đến: Khách sẽ giới thiệu Bình Định cho người khác
và sẽ quay trở lại vào dịp khác. Đánh dấu (x) vào 1 ô tương ứng với quyết định của
khách.
Câu 24: Những sản phẩm lưu niệm mà
khách thường mua ở Bình Định: Ghi cụ thể tên và chủng loại sản phẩm.
Câu 25, 26 và 27: Những điều khách
thích và không thích ở Bình Định; Những điều khách mong muốn được cải thiện: Ghi chép đầy
đủ lời nói của khách.
PHẦN
THỨ HAI
KẾT
QUẢ ĐIỀU TRA THÔNG TIN KHÁCH DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
TỔNG
QUAN VỀ CUỘC ĐIỀU TRA KHÁCH DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra thông tin về khách du lịch
năm 2019 được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên từ dòng khách du lịch
quốc tế và trong nước đang đi thăm quan du lịch trong khoảng thời gian tháng
7-8 năm 2019 tại các khu, điểm du lịch khác nhau thuộc Bình Định. Nhằm tính
toán, xác định các hệ số cần thiết để ước tính số lượng khách du lịch các loại:
khách lưu trú qua đêm, khách đi trong ngày; khách tự sắp xếp và khách đi theo
chương trình trọn gói (tour) theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ của ngành Du
lịch.
Bên cạnh đó, cuộc điều tra còn thu thập,
tổng hợp thông tin về chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch có nghỉ qua
đêm đi theo tour, tự sắp xếp; chi tiêu bình quân của khách du lịch tham quan
trong ngày. Trên cơ sở đó tính toán, suy rộng Tổng thu từ khách du lịch đến Bình
Định năm 2019 phục vụ cho việc xác định đóng góp của du lịch vào GRDP và tạo việc
làm của du lịch và biên soạn Tài khoản vệ tinh du lịch cho Bình Định (RTSA) năm
2019.
Ngoài ra, cuộc điều tra còn thu thập,
tổng hợp thông tin hỗ trợ cho việc xây dựng điểm đến và chiến lược phát triển
du lịch tỉnh Bình Định.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU
TRA, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng và đơn vị điều tra: Cuộc điều tra
tiến hành thu thập thông tin về khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến
Bình Định và các doanh nghiệp lữ hành tại Bình Định.
Khách du lịch nội địa đến Bình Định là
công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm
vi địa bàn tỉnh Bình Định.
Tuy nhiên, trong cuộc điều tra này, chỉ
tiến hành điều tra đối tượng khách du lịch là công dân Việt Nam đi du lịch
trong phạm vi địa bàn tỉnh Bình Định (kể cả người hiện đang sống ở tỉnh Bình
Định đi du lịch tới một địa phương khác trong tỉnh với khoảng cách trên 30km đối
với khách nghỉ qua đêm và trên 20 km đối với khách tham quan trong ngày) và
có chi tiêu cho các dịch vụ phục vụ khách du lịch của địa phương.
Khách du lịch quốc tế đến Bình Định là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Bình Định du lịch.
Mỗi khách du lịch quốc tế, hay khách
du lịch nội địa đến Bình Định là một đơn vị điều tra. Trường hợp khách đi theo
nhóm gia đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra.
Các doanh nghiệp lữ hành: Bao gồm các
doanh nghiệp lữ hành quốc tế và nội địa. Điều 100% các doanh nghiệp có phục vụ
khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Phạm vi điều tra
Điều tra chọn mẫu tại các khu/điểm du
lịch thuộc tỉnh Bình Định:
- Bảo tàng Quang Trung;
- Cụm du lịch Kỳ Co;
- Thành phố Quy Nhơn: Bảo tàng tổng hợp,
Ghềnh Ráng, bờ biển,...;
- Hầm Hô;
- Chùa Linh Phong, Thập Tháp; khu dã
ngoại Trung Lương,...;
- Các điểm mua sắm đặc sản của địa
phương: Phương Nghi, Thanh Liêm, Mận Khoa,...
III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA
Nội dung điều tra bao gồm các nhóm
thông tin sau:
(1) Đặc điểm về du khách đến Bình Định
gồm: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi cư trú.
Trong đó, nơi cư trú thường xuyên là:
+ Nơi cư trú đối với khách quốc tế;
+ Tỉnh/TP cư trú đối với khách nội địa
từ các tỉnh/TP khác đến;
+ Huyện/TX/TP thuộc Bình Định đối với
khách đi trong phạm vi Bình Định.
(2) Thông tin về chuyến đi:
+ Mục đích chính của chuyến đi;
+ Phương tiện chính của chuyến đi đến
Bình Định;
+ Hình thức tổ chức chuyến đi của
khách (theo tour hoặc tự sắp xếp);
+ Khách có nghỉ qua đêm tại cơ sở lưu
trú hay khách đi trong ngày;
+ Loại cơ sở lưu trú của khách trên địa
bàn tỉnh Bình Định;
+ Thời gian lưu trú.
(3) Thông tin về chi tiêu của khách:
+ Tổng mức chi tại Bình Định;
+ Cơ cấu chi tiêu của khách: Lưu trú;
ăn uống; Mua sắm hàng hóa; Đi lại; Tham quan; Vui chơi giải trí; Y tế; Chi phí
khác.
(4) Thông tin đánh giá của khách vè dịch
vụ và hoạt động tại tình Bình Định như:
+ Các điểm tham quan thường đến;
+ Các sản phẩm lưu niệm thường mua;
+ Đánh giá về hình ảnh của Bình Định;
+ Mức độ hài lòng;
+ Khả năng quay lại Bình Định du lịch
và giới thiệu cho người khác;
+ Bình Định cần bổ sung sản phẩm, dịch
vụ du lịch gì?
IV. LOẠI ĐIỀU TRA VÀ
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại điều tra
Điều tra chọn mẫu với cơ cấu đã định sẵn
phù hợp với cơ cấu khách du lịch đến Bình Định năm 2019 theo tiêu chí nguồn
khách (quốc tế, nội địa).
Cỡ mẫu: Căn cứ yêu cầu về tính đại diện,
suy rộng kết quả điều tra, cỡ mẫu điều tra là 3.000 khách, khách nội địa: 2.650
khách và khách quốc tế: 350 khách.
2. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin theo phương pháp phỏng
vấn trực tiếp tại các khu, điểm du lịch. Điều tra viên trực tiếp phỏng vấn
khách du lịch, ghi vào phiếu thu thập thông tin hoặc hướng dẫn khách điền thông
tin vào phiếu.
V. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ
BIỂU ĐẦU RA CỦA CUỘC ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý
Các phiếu điều tra sau khi điều tra
viên điều tra, tổ trưởng, giám sát viên kiểm tra hoàn thiện, làm sạch phiếu thì
sẽ được bàn giao cho cán bộ nhập tin và xử lý kết quả điều tra tại Cục Thống kê
bằng phần mềm SPSS.
2. Biểu đầu ra
- Khách quốc tế được điều tra chia
theo phương tiện, thị trường và hình thức tổ chức đi;
- Khách quốc tế được điều tra chia
theo thị trường và mục đích chuyến đi;
- Khách quốc tế được điều tra chia
theo phương tiện đến Bình Định, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính và mục đích
chuyến đi;
- Chi tiêu bình quân một lượt khách
chia theo thị trường và khoản chi của khách quốc tế đến Bình Định;
- Chi tiêu bình quân một ngày chia
theo thị trường và khoản chi của khách quốc tế đến Bình Định;
- Khách nội địa được điều tra chia
theo phương tiện, tỉnh/thành phố và hình thức tổ chức đi;
- Khách nội địa được điều tra chia
theo tỉnh/thành phố và mục đích chuyến đi;
- Khách nội địa được điều tra chia
theo phương tiện đến Bình Định, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính và mục đích
chuyến đi;
- Chi tiêu bình quân một lượt khách
chia theo tỉnh/thành phố và khoản chi của khách nội địa đến Bình Định;
- Chi tiêu bình quân 1 ngày khách chia
theo thị trường và khoản chi của khách nội địa đến Bình Định.
KẾT
QUẢ ĐIỀU TRA KHÁCH DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
A. KHÁCH DU LỊCH NỘI
ĐỊA
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ
KHÁCH VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUYẾN ĐI CỦA KHÁCH NỘI ĐỊA
1. Thông tin chung về khách nội địa
Trong 2.650 khách nội địa được hỏi thì
có 61,92% khách có lưu trú qua đêm; 38,08% khách đi trong ngày; có 33,8% du
khách đi theo tour và 66,2% khách tự sắp xếp. Trong tổng số 2.650 khách nội địa
thì khách là người Bình Định có 256 khách (chiếm 9,7%) đã đến các điểm tham quan
(vì các khách này có chi tiêu cho chuyến đi vì mục đích du lịch).
Cũng trong tổng số 2.650 khách nội địa
được hỏi thì khách du lịch là người ngoài tỉnh Bình Định có 2.394 khách (chiếm
90,3%); trong đó, có 67,4% khách có lưu trú qua đêm và 32,6% đi tham quan trong
ngày. Trong tổng số 2.394 khách là người ngoài tỉnh, có 870 khách đi du lịch
theo tour (chiếm 36,3%) và 1.524 khách đi theo hình thức tự sắp xếp (chiếm
63,7%). Hình thức đi du lịch tự sắp xếp có nhiều ưu điểm hơn, nhất là đối với
khách du lịch trong nước, nên số lượng khách đi theo hình thức tự sắp xếp chiếm
phần lớn.
Du khách đến từ các tỉnh phía Bắc chiếm
tỷ trọng cao nhất (35,5%), miền Nam chiếm 26,4%, các tỉnh Duyên hải miền Trung
(Thanh Hóa đến Bình Thuận) chiếm 23,7% và Tây Nguyên là 14,4%. Trong đó, hai
thành phố có số lượng khách đi du lịch tại Bình Định nhiều nhất là Hà Nội
(22,1%) và thành phố Hồ Chí Minh (19,2%).
Khách du lịch nội địa tại Bình Định
(2.650 khách) chủ yếu ở độ tuổi dưới 45 (chiếm 73,2%), trong đó; du khách từ 25
đến 34 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất 29,6%, tiếp đến là đối tượng du khách từ 35
đến 44 tuổi (chiếm 26,5%), khách từ 15 đến 24 tuổi chiếm 17,1%. Du khách nội địa
từ 55 đến 64 tuổi và đặc biệt là từ 65 tuổi trở lên chiếm một tỷ trọng khá thấp,
từ 55 đến 64 chiếm 7,6% và từ 65 tuổi trở lên chỉ chiếm 2,8%. Kết quả khảo sát
trên đã cho thấy, du khách đến Bình Định tập trung vào đối tượng trẻ.
Cục Thống kê Bình Định đã tiến hành
thu thập thông tin 2.650 khách nội địa đến Bình Định thì có 1.370 khách là nữ
giới, chiếm 51,7% và 1.280 khách là nam giới, chiếm 48,3% (loại trừ khách thường
trú Bình Định, có 1.232 khách là nữ giới, chiếm 51,5% và 1.162 khách là nam giới,
chiếm 48,5%). Tỷ trọng này khác biệt với khách quốc tế (nữ: 38,9% và nam:
61,1%). Điều này cho thấy thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và đời
sống tinh thần của phụ nữ được quan tâm chăm sóc nhiều hơn trước.
Trong 2.394 khách được hỏi thì có 667
người (chiếm 27,9%) là công chức, viên chức Nhà nước; 193 người (chiếm 8,1%) là
chủ doanh nghiệp; 680 người (chiếm 28,4%) làm nhân viên, người làm công; 36 người
(chiếm 1,5%) là nông dân; 343 người (chiếm 14,3%) tự sản xuất, kinh doanh; 148
người (chiếm 6,2%) là hưu trí và 327 người (chiếm 13,6%) làm nghề nghiệp khác
như: nội trợ, học sinh, sinh viên,...
Kết quả điều tra cho thấy trong tổng số
2.394 khách, khách nội địa trước đó đã đến Bình Định chiếm 40,9%, trong đó
khách đến lần thứ 2 là 20,1%, lần 3 là 6,8% và khách đến 4 lần trở lên là 14%.
Điều này chứng tỏ chất lượng các dịch vụ du lịch, sự hấp dẫn và phong phú của
các điểm đến đã thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách nội địa nên xu hướng quay
lại trong tương lai của du khách tương đối cao.
Bên cạnh đó, tỷ trọng khách mới cũng
chiếm tỷ trọng khá lớn (chiếm 59,1%) trong tổng số 2.394 khách. Trong 1.415
khách đến Bình Định lần đầu, khách đến từ các tỉnh miền Bắc chiếm 46,4%, miền
Nam chiếm 25,4%, Duyên hải miền Trung chiếm 20,3%, Tây Nguyên chiếm 7,8%. Theo
địa phương, Hà Nội chiếm 27,8%, thành phố Hồ Chí Minh chiếm 17,2%. Do vậy, các
công ty lữ hành, khách sạn và các đơn vị hoạt động du lịch cần tạo ấn tượng tốt
để khách sẽ quay lại Bình Định trong thời gian đến.
2. Thông tin về chuyến đi của khách du
lịch nội địa
Về mục đích chuyến đi
và phương tiện chính của khách:
Đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu
cuộc sống tinh thần của người dân cung ngày càng tăng lên. Kết quả khảo sát cho
thấy: Số người đi du lịch thuần túy, nghỉ ngơi và vui chơi giải trí chiếm 87,7%
trong tổng số, số người kết hợp du lịch với thăm thân chiếm 7%, kết hợp hội nghị,
hội thảo tập huấn nghiệp vụ, học tập ngắn ngày chiếm 2,1%, số người đi theo mục
đích thương mại kết hợp du lịch chiếm 1%.
Hiện nay, loại hình vận tải hàng không
rất phát triển, nhiều hãng hàng không lập đường bay đến Sân bay Phù Cát, chi
phí đi lại bằng máy bay giảm khá nhiều, tiết kiệm thời gian, đảm bảo sức khỏe.
Vì vậy, khách du lịch sử dụng phương tiện máy bay để đi du lịch tại Bình Định
là lựa chọn tối ưu. Kết quả khảo sát cho thấy, phương tiện chính được du khách
lựa chọn để đến Bình Định bằng máy bay chiếm tỷ trọng cao nhất với tỷ lệ là
45,4%, trong khi đó khách đi du lịch bằng phương tiện ô tô chỉ chiếm 43,9%, đi
bằng phương tiện tàu hỏa chiếm 7,1%.
Về độ dài chuyến đi
và đối tượng đồng hành cùng chuyến đi:
Thời gian bình quân chung của một lượt
khách du lịch trong nước ở qua đêm là 3,32 ngày (2,32 đêm), trong đó khách đi
theo tour là 3,30 ngày (2,30 đêm) và khách tự sắp xếp là 3,33 ngày (2,33 đêm).
Khách đến từ Hà Nội có thời gian bình quân lưu tại Bình Định là 3,8 ngày (2,8
đêm), khách đến từ thành phố Hồ Chí Minh có thời gian bình quân lưu tại Bình Định
là 3,4 ngày (2,4 đêm) cao hơn mức bình quân chung của khách nội địa.
Hình thức du lịch tập thể vẫn được hầu
hết các khách du lịch nội địa lựa chọn trong cuộc hành trình của mình. Chỉ có
4,9% là khách đi du lịch một mình và 94,9% là khách đi du lịch tập thể, trong
đó đi với gia đình là 45,1%, đi cùng nhóm bạn là 30,4%, đi với các hội đoàn thể
là 19,4% và 0,2% khách đi với hình thức khác.
Nguồn thông tin khách nội địa quyết định
du lịch Bình Định:
Kết quả điều tra cho thấy có 70,6%
khách ngoài tỉnh lựa chọn nguồn thông tin từ internet, 55,8% do người khác giới
thiệu, 23,7% khách được hỏi lựa chọn tìm hiểu thông tin từ các công ty du lịch
giới thiệu quảng bá, 17,7% là tham khảo qua truyền hình, 14,8% là tham khảo qua
sách báo, tạp chí, còn lại số lượng khách tìm hiểu qua các nguồn khác như văn
phòng thông tin du lịch, nguồn thông tin khác là 2,3%. Điều đó cho thấy kênh quảng
bá du lịch thông qua giới thiệu của bạn bè, người thân, tìm hiểu qua internet
và các công ty du lịch đóng vai trò vô cùng quan trọng.
II. THÔNG TIN VỀ CHI
TIÊU CỦA KHÁCH NỘI ĐỊA
1. Chi tiêu bình quân chung của 1 lượt
khách
Tổng số tiền chi tiêu bình quân chung
của 1 lượt khách nội địa tại Bình Định thấp nhất là 598,9 ngàn đồng, cao nhất
là 4.195,4 ngàn đồng, tùy theo hình thức du lịch và tình trạng lưu trú. Trong đó,
chi tiêu bình quân của 1 lượt khách qua đêm là 3.726,2 ngàn đồng; chi tiêu bình
quân của 1 lượt khách trong ngày là 599,8 ngàn đồng.
Khách đi trong ngày: lựa chọn hình thức
đi tự sắp xếp thì mức chi tiêu bình quân thấp hơn 1,6% (tương đương 10 ngàn đồng)
so với khách đi theo tour.
Khách nghỉ qua đêm: lựa chọn hình thức
đi tự sắp xếp thì mức chi tiêu bình quân thấp hơn 22% (tương đương 923 ngàn đồng)
so với khách đi theo tour.
2. Chi tiêu của khách nội địa chia
theo hình thức lưu trú
2.1. Chi tiêu của khách du lịch nội địa
đối với khách nghỉ qua đêm
2.1.1. Theo hình thức khách đi theo
tour
Tổng số tiền chi tiêu bình quân chung
của 1 lượt khách nội địa theo tour nghỉ qua đêm tại Bình Định là 4.195,4 ngàn đồng.
Cơ cấu các khoản chi tiêu: Thuê phòng
26,64%, ăn uống 25,82%, đi lại 18,55%, thăm quan 9,95%, mua hàng 5,27%, vui
chơi 0,46%, chi cho y tế 0,03% và chi các khoản khác là 13,28%.
2.1.2. Theo hình thức tự sắp xếp đi
Tổng số tiền chi tiêu bình quân chung
của 1 lượt khách nội địa tự sắp xếp nghỉ qua đêm tại Bình Định là 3.272,7 ngàn
đồng.
Cơ cấu các khoản chi tiêu: Thuê phòng
20,93%, ăn uống 29,43%, đi lại 13,52%, thăm quan 6,72%, mua hàng 16,53%, vui
chơi 6,33%, chi cho y tế 1,7% và chi các khoản khác là 4,84%.
2.2. Chi tiêu của khách nội địa đi
tham quan về trong ngày
2.2.1. Theo hình thức khách đi theo
tour
Tổng số tiền chi tiêu bình quân chung
của 1 lượt khách nội địa theo tour về trong ngày tại Bình Định là 608,8 ngàn đồng.
Cơ cấu các khoản chi tiêu: Ăn uống
36,29%, đi lại 34,14%, thăm quan 14,86%, mua hàng 1,87%, vui chơi 0,46%, y tế
0,1% và chi các khoản khác là 12,28%.
2.2.2. Theo hình thức tự sắp xếp đi
Tổng số tiền chi tiêu bình quân chung của
1 lượt khách nội địa tự sắp xếp về trong ngày tại Bình Định là 598,9 ngàn đồng.
Cơ cấu các khoản chi tiêu: Ăn uống
44,38%, đi lại 15,86%, thăm quan 9,69%, mua hàng 22,36%, vui chơi 4,23%, chi
cho y tế 1,06% và chi các khoản khác là 2,42%.
III. ĐÁNH GIÁ, NHẬN
XÉT CỦA KHÁCH NỘI ĐỊA VỀ DU LỊCH BÌNH ĐỊNH
1. Khách nội địa đánh giá về dịch vụ
du lịch đã sử dụng
Trong tổng số 2.394 khách được hỏi thì
có 35,7% khách trả lời rất hài lòng về chuyến đi đến Bình Định, có 56,5% khách
hài lòng và 0,5% khách là không hài lòng, đánh giá chung mức điểm bình quân là
4,3 điểm trong thang điểm 5, trong đó dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức hài
lòng cao nhất 4,1 điểm, dịch vụ vận chuyển 4 điểm, mua sắm 3,8 điểm, dịch vụ
vui chơi giải trí nhận được mức độ hài lòng của khách thấp nhất 3,7 điểm.
Nhìn chung mức độ hài lòng của khách nội
địa đối với các dịch vụ du lịch khá cao; tuy nhiên, ngành Du lịch cần phải tiếp
tục cho những giải pháp để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện
phong cách phục vụ để du khách cảm thấy hài lòng hơn khi đi du lịch tại Bình Định.
2. Khách nội địa đánh giá về các khu,
điểm tham quan
Trong tổng số 2.394 khách nội địa được
khảo sát, phần lớn khách đều đã có thông tin về các địa điểm du lịch thu hút
khách của tỉnh Bình Định như: Bảo tàng Quang Trung, Khu du lịch Hầm Hô, Điểm du
lịch dã ngoại Trung Lương, Khu du lịch Kỳ Co, Eo Gió, Ghềnh Ráng, Tháp Đôi,
Tháp Bánh Ít, Chùa Linh Phong,... với tỷ lệ đã nghe thông tin về các điểm du lịch
thấp nhất là 44% và cao nhất là 94,7%.
Trong số khách nội địa đã khảo sát,
các địa điểm du lịch thu hút khách đến tham quan đông nhất là Khu du lịch Ký
Co, Eo Gió, Ghềnh Ráng, Điểm du lịch dã ngoại Trung Lương.
Với thang điểm 5, mức độ hài lòng về
các địa điểm du lịch nổi tiếng của Bình Định đều đạt trung bình trên 4 điểm, thấp
nhất là 4,1 điểm và cao nhất là 4,3 điểm.
3. Khách nội địa đánh giá về hình ảnh
của Bình Định
Biển, đảo trên địa bàn tỉnh Bình Định
được du khách nội địa đánh giá là còn giữ được nhiều nét hoang sơ, chưa bị tác
động nhiều bởi yếu tố con người, người dân thân thiện, niềm nở, mến khách, giá
cả dịch vụ hàng hóa ổn định, cảnh quan, môi trường vệ sinh sạch, đẹp.
Tỷ lệ khách đánh giá Bình Định là điểm
đến rất thân thiện là 53,7%, mức thân thiện là 42,4%, chỉ có 0,5% khách đánh
giá không thân thiện. Điểm trung bình đạt 4,5 điểm.
Tỷ lệ khách khẳng định chắc chắn sẽ giới
thiệu Bình Định cho người khác là 53,8%, 40% khách trả lời sẽ giới thiệu. Đánh
giá việc có ý định giới thiệu Bình Định cho người khác đạt trung bình 4,5 điểm.
Tỷ lệ khách khẳng định chắc chắn sẽ
quay trở lại Bình Định vào dịp khác là 47,1%, 41,8% khách trả lời sẽ quay trở lại.
Đánh giá việc có ý định quay trở lại Bình Định vào dịp khác đạt trung bình 4,3
điểm.
4. Những sản phẩm khách thường mua; những điều
thích nhất và không thích nhất; những điều thấy cần cải thiện của khách du lịch
nội địa đối với Bình Định
Những sản phẩm khách thường mua khi du
lịch tại Bình Định: Hải sản tươi các loại, mực rim, mực khô, cá cơm, cá chỉ vàng,
tôm hùm, mắt, thịt cá ngừ đại dương, rong biển, tổ yến; bánh các loại như bánh
ít lá gai, bánh tráng nước dừa, bánh dừa nướng, bánh khoai, bánh hồng; bánh hỏi;
bún song thần; rượu bầu đá, rượu đậu xanh; chả ram tôm đất; dầu dừa, sản phẩm từ
tinh dầu dừa; nem chua, tré; bò một nắng; chả cá biển, chả cá thác lác, chả bò;
cà pháo, mắm ruột; ớt xanh; muối trứng kiến; tranh khắc gỗ; các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ như mũ, nón, vòng tay.
Những điều khách thích nhất khi du lịch
tại Bình Định: Ẩm thực phong phú, ngon, giá hợp lý; con người thân thiện, an
ninh tốt; điểm du lịch còn hoang sơ tự nhiên, bãi biển dài, nước trong, đi ca nô,
lặn san hô, khí hậu trong lành; Bảo tàng Quang Trung có di tích giếng nước, gốc
đa, biểu diễn võ cổ truyền có phụ nữ đi quyền, trống trận; ít kẹt xe; ít chen lấn
tại điểm du lịch; quảng trường, chợ đêm.
Những điều khách không thích nhất khi
du lịch tại Bình Định: Ăn uống không hợp khẩu vị; giao thông ít an toàn; chất
lượng xe buýt thấp; đường vào một số điểm du lịch nhỏ hẹp; ăn xin, bán hàng
rong tại các quán ăn uống, chùa; biển còn rác, nhiễm dầu; điểm du lịch cung cấp
riêng nhiều dịch vụ khác nhau thu phí không tập trung, bất tiện; các dịch vụ tại
khu du lịch chưa chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chưa tốt; chưa có sự gắn kết
các khu du lịch còn cách xa nhau; thiếu dịch vụ vui chơi, giải trí, ăn uống tại
khu du lịch; về đêm ít hoạt động dịch vụ; ít có sự kiện thu hút khách du lịch;
một số tuyến đường vào các khu du lịch tập trung lực lượng chèo kéo khách; các
điểm du lịch còn ít nhà vệ sinh, thiếu cây xanh và ghế ngồi; hạ tầng một số điểm
du lịch xuống cấp, chưa đồng bộ thiếu an toàn cho du khách như các hành lang dọc
bờ gành biển.
Những điều khách thấy cần cải thiện để
hoạt động du lịch Bình Định phát triển tốt hơn nữa: Thêm nhiều chỗ nghỉ chân,
trú nắng; gom rác bờ biển, trong nước biển thường xuyên, xử lý dầu thải; bãi giữ
xe, nhà vệ sinh nhiều hơn. Phát triển thêm hạ tầng du lịch, tăng quảng bá thu
hút khách bằng cách thường xuyên tổ chức các hoạt động sự kiện. Chuyên nghiệp hóa
đội ngũ phục vụ du lịch từ hướng dẫn tour, phục vụ ăn uống, các đối tượng kinh
doanh du lịch, xây dựng được thương hiệu du lịch thân thiện, giá cả hợp lý;
tránh phát triển nóng.
B. KHÁCH DU LỊCH QUỐC
TẾ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ
KHÁCH VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUYẾN ĐI CỦA KHÁCH QUỐC TẾ
1. Thông tin chung về khách quốc tế
Kết quả điều tra cho thấy: trong tổng
350 khách du lịch quốc tế được điều tra có 84,92% khách có lưu trú qua đêm,
15,08% khách đi trong ngày; có 10,86% du khách đi theo tour và 89,14% khách tự
sắp xếp.
Kết quả điều tra cho thấy số lượng
khách đi theo tour thường thấp hơn so với khách đi theo hình thức tự sắp xếp bởi
hình thức đi theo tour chỉ phù hợp với những khách đi với mục đích thuần túy là
tham quan, nghỉ ngơi và vui chơi giải trí; còn hình thức tự sắp xếp có thể kết
hợp được nhiều mục đích trong cùng một chuyến đi, mang tính chủ động hơn, linh
hoạt hơn.
Du khách đến từ các nước Mỹ, Anh, Úc chiếm
tỷ lệ cao nhất, trên 10%. Một số nước như Hàn Quốc, Pháp, Đức, Canada chiếm tỷ
lệ trên 6%.
Khách du lịch quốc tế tại Bình Định
(350 khách) chủ yếu ở độ tuổi dưới 45 (chiếm 76,3%), trong đó: du khách từ 25 đến
34 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất 32,3%, sau đó là đối tượng du khách từ 15 đến
24 tuổi (chiếm 22,3%), khách từ 35 đến 44 tuổi chiếm 21,7%. Du khách quốc tế từ
55 đến 64 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm một tỷ trọng thấp, từ 55 đến 64 chiếm
6,9% và từ 65 tuổi trở lên chiếm 4,3%. Kết quả khảo sát trên đã cho thấy, du
khách quốc tế đến Bình Định tập trung vào đối tượng trẻ, tương tự như khách nội
địa.
Cục Thống kê đã tiến hành thu thập
thông tin 350 khách quốc tế đến Bình Định thì có 136 khách là nữ giới, chiếm
38,9% và 214 khách là nam giới, chiếm 61,1%.
Trong tổng số khách được hỏi thì có
37,1% đối tượng là thương gia, giáo sư, giảng viên, giáo viên; 18,86% là học
sinh, sinh viên; 8,3% là hưu trí; 6,3% là nhà báo, còn lại là kiến trúc sư,
quan chức chính phủ, nhân viên tổ chức quốc tế và các đối tượng khác.
Kết quả điều tra cho thấy trong tổng số
350 khách quốc tế, khách trước đó đã đến Bình Định chiếm 22,6%, trong đó khách
đến lần thứ 2 là 12,3%, lần 3 là 6% và khách đến 4 lần trở lên là 4,3%.
Bên cạnh đó, tỷ trọng khách mới cũng
chiếm tỷ trọng lớn (77,4%) trong tổng số 350 khách. Trong 271 khách đến Bình Định
lần đầu, khách đến từ Mỹ chiếm 16,6%, Anh chiếm 13,7%, Úc, Hàn Quốc chiếm 10%.
Điều này phản ánh Bình Định là điểm đến mới của khách quốc tế. Trong thời gian
tới, việc cải thiện chất lượng các dịch vụ du lịch, sự hấp dẫn và phong phú của
các điểm đến thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách quốc tế sẽ thu hút du khách
quay trở lại Bình Định.
2. Thông tin về chuyến đi của khách du
lịch quốc tế
Về mục đích chuyến đi
và phương tiện chính của khách:
Số người đi du lịch thuần túy, nghỉ
ngơi và vui chơi giải trí chiếm 76% trong tổng số, kết hợp hội nghị, hội thảo tập
huấn nghiệp vụ, học tập ngắn ngày chiếm 6,9%, số người kết hợp du lịch với thăm
thân chiếm 4,3%, số người đi theo mục đích thương mại kết hợp du lịch chiếm
3,7%.
Về phương tiện vận chuyển, kết quả khảo
sát cho thấy phương tiện chính được du khách lựa chọn để đến Bình Định bằng máy
bay chiếm tỷ trọng cao nhất với tỷ lệ là 41,4%, trong khi đó khách đi du lịch bằng
phương tiện ô tô chiếm 28,3%, đi bằng phương tiện tàu hỏa chiếm 20,6%. Như vậy,
tỷ lệ khách quốc tế sử dụng tàu hỏa đến Bình Định cao hơn khách nội địa rất nhiều
(20,6% so với 7,1% của khách nội địa).
Về độ dài chuyến đi
và đối tượng đồng hành cùng chuyến đi:
Thời gian bình quân chung của một lượt
khách du lịch quốc tế ở qua đêm là 4,4 ngày (3,5 đêm), trong đó khách đi theo
tour là 3,8 ngày (2,7 đêm) và khách tự sắp xếp là 4,6 ngày (3,7 đêm).
Hình thức du lịch tập thể vẫn được đa số
khách du lịch quốc tế lựa chọn trong chuyến hành trình của mình. Có 30,9% khách
đi du lịch một mình và 63,7% là khách đi du lịch tập thể, trong đó đi với gia
đình là 20,3%, đi cùng nhóm bạn là 33,4%, đi với các hội đoàn thể là 10% và
5,4% khách đi với hình thức khác.
Nguồn thông tin để khách quốc tế quyết
định du lịch Bình Định:
Kết quả điều tra cho thấy có 74,6%
khách lựa chọn nguồn thông tin từ internet, 44% do người khác giới thiệu, 7,4%
là tham khảo qua sách báo, tạp chí, 3,7% khách được hỏi lựa chọn tìm hiểu thông
tin từ các công ty du lịch giới thiệu quảng bá, 2,6% là tham khảo qua truyền
hình, còn lại số lượng khách tìm hiểu qua các nguồn khác như văn phòng thông
tin du lịch, nguồn thông tin khác là 6%. Điều đó cho thấy kênh quảng bá du lịch
thông qua internet, truyền hình, giới thiệu của bạn bè, người thân và các công
ty du lịch đóng vai trò quan trọng trong quảng bá thu hút khách du lịch quốc tế.
II. THÔNG TIN VỀ CHI
TIÊU CỦA KHÁCH QUỐC TẾ
1. Chi tiêu bình quân chung của 1 lượt
khách quốc tế
Tổng số tiền chi tiêu bình quân chung
của 1 lượt khách quốc tế tại Bình Định thấp nhất là 897,9 ngàn đồng, cao nhất
là 4.601,9 ngàn đồng, tùy theo hình thức du lịch và tình trạng lưu trú. Trong
đó, chi tiêu bình quân của 1 lượt khách qua đêm là 3.936 ngàn đồng; chi tiêu
bình quân của 1 lượt khách trong ngày là 903,9 ngàn đồng.
Khách đi trong ngày: lựa chọn hình thức
đi tự sắp xếp thì mức chi tiêu bình quân thấp hơn 9,5% (tương đương 95 ngàn đồng)
so với khách đi theo tour.
Khách nghỉ qua đêm: lựa chọn hình thức
đi tự sắp xếp thì mức chi tiêu bình quân thấp hơn 16,4% (tương đương 754 ngàn đồng)
so với khách đi theo tour.
2. Chi tiêu của khách quốc tế chia
theo hình thức lưu trú
2.1. Theo hình thức khách đi theo tour
Tổng số tiền chi tiêu bình quân chung
của 1 lượt khách quốc tế theo tour nghỉ qua đêm tại Bình Định là 4.601,9 ngàn đồng.
Cơ cấu các khoản chi tiêu: Thuê phòng
28,3%, ăn uống 23,49%, đi lại 19,46%, thăm quan 11,26%, mua hàng 0,48%, vui
chơi 0,41% và chi các khoản khác là 16,6%.
2.2. Theo hình thức tự sắp xếp đi
Tổng số tiền chi tiêu bình quân chung
của 1 lượt khách quốc tế tự sắp xếp nghỉ qua đêm tại Bình Định là 3.847,9 ngàn
đồng.
Cơ cấu các khoản chi tiêu: Thuê phòng
49,08%, ăn uống 28,54%, đi lại 13,98%, thăm quan 4,68%, mua hàng 1,87%, vui
chơi 0,36%, chi cho y tế 0,08% và chi các khoản khác là 1,41%.
III. ĐÁNH GIÁ, NHẬN
XÉT CỦA KHÁCH QUỐC TẾ VỀ DU LỊCH BÌNH ĐỊNH
1. Khách quốc tế đánh giá về dịch vụ
du lịch đã sử dụng
Trong tổng số 350 được hỏi thì có
29,4% khách trả lời rất hài lòng về chuyến đi đến Bình Định, có 60,6% khách hài
lòng và 1,4% khách là không hài lòng, đánh giá chung mức điểm bình quân là 4,2
điểm trong thang điểm 5, trong đó dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vận chuyển,
mua sắm có cùng 4 điểm, dịch vụ vui chơi giải trí nhận được mức độ hài lòng của
khách quốc tế thấp nhất, chỉ 3,6 điểm.
Nhìn chung mức độ hài lòng của khách
quốc tế đối với các dịch vụ du lịch khá cao, tuy nhiên cần phải tiếp tục cho những
giải pháp để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện phong cách phục vụ
để du khách cảm thấy hài lòng hơn khi đến tại Bình Định, nhất là tăng cường đầu
tư các dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí đa dạng, phong phú hơn, hạ tầng phục
vụ du lịch tốt hơn.
2. Khách quốc tế đánh giá về các khu,
điểm tham quan
Trong tổng số 350 khách quốc tế được
khảo sát, các điểm đến được khách biết đến với tỷ lệ đã nghe thông tin thấp nhất
là 26,6% và cao nhất là 86,3%. Các địa điểm du lịch có tỷ lệ khách đã nghe đến
có mức điểm cao: Điểm du lịch dã ngoại Trung Lương, Khu du lịch Kỳ Co, Eo Gió,
Ghềnh Ráng, Tháp Đôi, Tháp Bánh Ít. Đây đồng thời cũng là các địa điểm du lịch
thu hút khách quốc tế đến tham quan đông nhất. Trong đó, địa bàn Ghềnh Ráng thu
hút 92% khách quốc tế, Khu du lịch Kỳ Co, Eo Gió đạt 62%.
Với thang điểm 5, mức độ hài lòng về
các địa điểm du lịch nổi tiếng của Bình Định đều đạt trung bình trên 3,5 điểm,
thấp nhất là 3,9 điểm và cao nhất là 4,1 điểm.
3. Khách quốc tế đánh giá về hình ảnh
của Bình Định
Tỷ lệ khách quốc tế đánh giá Bình Định
là điểm đến rất thân thiện là 49,9%, mức thân thiện là 42,6%, không có khách
đánh giá không thân thiện. Điểm trung bình đạt 4,4 điểm.
Tỷ lệ khách quốc tế khẳng định chắc chắn
sẽ giới thiệu Bình Định cho người khác là 38%, 52% khách trả lời sẽ giới thiệu.
Đánh giá việc có ý định giới thiệu Bình Định cho người khác của khách quốc tế đạt
trung bình 4,3 điểm.
Tỷ lệ khách khẳng định chắc chắn sẽ
quay trở lại Bình Định vào dịp khác là 34,3%, 52% khách trả lời sẽ quay trở lại.
Đánh giá việc có ý định quay trở lại Bình Định vào dịp khác của khách quốc tế đạt
trung bình 4,1 điểm.
4. Những sản phẩm khách thường mua; những
điều thích nhất và không thích nhất; những điều thấy cần cải thiện của khách du
lịch quốc tế đối với Bình Định
Những sản phẩm khách thường mua khi du
lịch tại Bình Định: Thực phẩm như bánh tráng, cá khô, mực khô, bia Quy Nhơn;
giày dép, áo thun, áo dài; đồ thủ công mỹ nghệ, nón lá, thổ cẩm; tranh thêu; tượng
gỗ; móc khóa; vòng đeo tay.
Những điều khách thích nhất khi du lịch
tại Bình Định: Ẩm thực, các loại bia; an toàn, an ninh tốt; bãi biển đẹp, hoang
sơ, thỏa mái thư giãn; con người thân thiện; yên tĩnh nhất là buổi trưa.
Những điều khách không thích nhất khi
du lịch tại Bình Định: Bãi biển, đường phố còn rác, bẩn ở công viên, chợ truyền
thống ít vệ sinh; ý thức người dân làm du lịch và khách đi du lịch chưa tốt; có
tình trạng nâng giá bán với khách nước ngoài; bán hàng rong, ăn xin; giá taxi
cao; cửa hàng đóng cửa sớm; các tòa nhà cao tầng, khu công nghiệp không thân
thiện với hoạt động du lịch, giao thông lộn xộn; ít người có thể giao tiếp bằng
tiếng Anh; ít thông tin hỗ trợ khách ngoại quốc.
Những điều khách thấy cần cải thiện để
hoạt động du lịch Bình Định phát triển tốt hơn nữa: Làm tốt hơn nữa công tác bảo
tồn các di tích tháp Chăm; kết hợp bảo vệ môi trường biển với du lịch sinh
thái; cần có nhiều khách sạn 5 sao hơn; cần đào tạo cho nhân viên làm trong
ngành công nghiệp dịch vụ; có biện pháp nâng cao ý thức bỏ rác đúng nơi quy định,
thêm nhiều thùng rác hơn; thêm các biện pháp hỗ trợ thông tin cho khách du lịch;
đầu tư thêm các điểm du lịch ngắm cảnh bên cạnh giữ gìn vẻ đẹp tự nhiên, thường
xuyên cải tạo môi trường biển; hạ tầng giao thông tốt hơn, trồng nhiều cây
xanh, nhiều nhà vệ sinh công cộng hơn; mở đường bay quốc tế; mở các tuyến xe
buýt nội thành đến các điểm du lịch; có khu dịch vụ chuyên phục vụ cho du khách
nước ngoài; có khu phố đi bộ; quảng bá du lịch nhiều hơn ra quốc tế, thêm du lịch
vui chơi ngoài trời, ban đêm.
C. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
I. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH ĐỊNH
1. Tập trung quảng bá, thu hút khách
du lịch trong và ngoài nước
Chú trọng đến thị trường khách các tỉnh
phía Bắc, phía Nam, miền Trung, Tây Nguyên. Tập trung vào thị trường Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng các chương trình và giá cả
phù hợp với từng đối tượng khác nhau về độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập đi theo
hình thức du lịch tập thể.
Tăng cường quảng bá du lịch địa phương
lên internet, mạng xã hội, truyền hình. Đồng thời phải cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin liên quan đến các điểm tham quan, chất lượng các dịch vụ
để du khách lựa chọn chuyến đi và các sản phẩm du lịch phù hợp với độ tuổi, nghề
nghiệp, thu nhập và sở thích. Tránh tình trạng quảng cáo tốt trên mạng nhưng thực
tế không đạt yêu cầu của du khách.
Bên cạnh đó, cần khai thác triệt để việc
quảng bá du lịch địa phương bởi chính các du khách sau khi đã đến Đình Định.
Đây là hình thức quảng cáo tiết kiệm, hiệu quả và được du khách tin tưởng nhất
(theo kết quả điều tra thì có 44% khách quốc tế và 55,8% khách nội địa sử dụng
nguồn thông tin này để quyết định đi du lịch tại Bình Định).
2. Đầu tư đa dạng hóa sản phẩm du lịch,
nâng cao chất lượng dịch vụ
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các
sản phẩm du lịch có sẵn, các đơn vị hoạt động du lịch cần khai thác thêm các sản
phẩm mới độc đáo, mang đậm dấu ấn riêng. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với thị trường trong nước và quốc tế. Tiếp tục chú trọng đến các sản phẩm du lịch
sinh thái, du lịch biển, làng nghề, du lịch công vụ và các dịch vụ vui chơi giải
trí.
Ưu tiên phát triển du lịch biển, kết hợp
du lịch nghỉ dưỡng với những hoạt động trên biển như; lặn ngắm san hô, di chuyển
bằng cano, mô tô nước, dù bay.
Khai thác các giá trị văn hóa lịch sử
của tỉnh Bình Định như: Tháp Chăm, Bảo tàng Quang Trung, Đài kính thiên, Nghệ
thuật bài Chòi, Tuồng, biểu diễn võ cổ truyền.
Bình Định với nhiều làng nghề truyền
thống như: nước mắm Tam Quan, Đề Gi, Nón lá Gò Găng, Cát Tường, dệt chiếu, rượu
bầu đá, bánh tráng, sản phẩm từ dừa,.. thì phát triển du lịch làng quê, làng
nghề là một lựa chọn, nhằm đa dạng sản phẩm du lịch, tạo sự mới mẻ, thú vị đối
với du khách, nhất là khách quốc tế. Đây là xu hướng phát triển du lịch gắn kết
cộng đồng.
Cần có sản phẩm lưu niệm đặc trưng,
hàng hóa đặc sản địa phương chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giá
cả hợp lý. Tiếp tục hình thành và phát triển các tuyến phố chuyên doanh, khu
vui chơi giải trí ban đêm. Khuyến khích thành lập các cơ sở ẩm thực (nhà hàng,
bar, điểm bán thức ăn di động, tiệm café, quầy kem, quầy giải khát...) đáp ứng
yêu cầu về chất lượng dịch vụ, quy mô, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, an
ninh và thái độ phục vụ. Hình thành và quảng bá hiệu quả một số thương hiệu du
lịch của tỉnh như lễ hội, giải thể thao, sự kiện văn hóa.
Các đơn vị quản lý nhà nước về lĩnh vực
du lịch thường xuyên kiểm tra chặt chẽ các hoạt động của các công ty lữ hành, dịch
vụ lưu trú, ăn uống, vận tải, vui chơi giải trí về chất lượng dịch vụ cung cấp
cho khách du lịch. Quản lý giá cả các loại dịch vụ và chất lượng phục vụ du
khách; nâng cao ý thức phục vụ chuyên nghiệp trong kinh doanh, tránh làm mất những
giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc riêng của địa phương trong quá trình
phát triển du lịch.
3. Xây dựng môi trường du lịch thân
thiện
Đẩy mạnh công tác truyền thông, định
hướng nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân có ứng xử đúng mực, văn minh
thân thiện với du khách, giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh môi trường.
Tăng cường thời gian thu gom rác thải
tại các khu, điểm du lịch, bãi biển, các dự án công trình đang xây dựng, bố trí
thêm các nhà vệ sinh công cộng.
Tiếp tục duy trì trật tự tại các khu,
điểm du lịch, giải quyết triệt để hành vi chèo kéo, buôn bán hàng rong, ăn xin
làm phiền lòng du khách.
4. Đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực
du lịch
Thực hiện chính sách thu hút nguồn
nhân lực du lịch trình độ cao, đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước, quản trị doanh
nghiệp, quản lý dự án du lịch.
Phối hợp với cơ sở đào tạo nghề thường
xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về văn
hóa, lịch sử của quê hương Bình Định và ngoại ngữ cho đội ngũ hướng dẫn, thuyết
minh viên du lịch; tăng cường hướng dẫn viên các ngoại ngữ khác ngoài tiếng
Anh.
5. Cải thiện cơ sở hạ tầng, kiểm soát
tốt thị trường của tỉnh Bình Định
Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng phục vụ du
lịch. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, hội
nghị, hội thảo chất lượng cao. Hình thành các khu vui chơi giải trí quy mô lớn
đáp ứng nhu cầu của du khách.
Kiểm soát tốt thị trường du lịch hướng
đến sự bền vững, không phát triển nóng gây phá vỡ quy hoạch.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT,
KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DU LỊCH
1. Cần công bố kết quả
điều tra khách du lịch năm 2019 để các sở ngành, tổ chức, doanh nghiệp và các đối
tượng có liên quan sử dụng, khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động du lịch của
tỉnh.
2. Sở Du lịch căn cứ kết
quả điều tra năm 2019, tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch
cũng như các ngành kinh tế, các lĩnh vực có liên quan trên địa bàn.
3. Duy trì điều tra
hàng năm để có cơ sở đánh giá hiệu quả và đóng góp của hoạt động du lịch vào nền
kinh tế của tỉnh từng năm và trong giai đoạn tiếp theo./.
Bảng RTSA 3 -
Cân đối cung cầu du lịch theo sản phẩm và đóng góp của du lịch
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Sản phẩm
|
Các ngành (đặc
trưng của hoạt động du lịch
|
Các ngành
khác
|
Giá trị sản
xuất (theo giá cơ bản)
|
Tỷ trọng
đóng góp của du lịch (%)
|
1. Lưu trú
|
2. Ăn uống
|
3. Vận tải
|
4. Dịch vụ hỗ
trợ
|
5. Bán buôn,
bán lẻ
|
6. Vui chơi,
giải trí
|
7. Y tế
|
Tổng
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
Giá trị sản xuất
|
Đóng góp của DL
|
|
I. SP du lịch đặc
trưng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dịch vụ lưu trú
|
629
|
2.552
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
629
|
2.552
|
1.923
|
0
|
2.552
|
2.552
|
100,0%
|
Dịch vụ ăn uống
|
|
|
8.561
|
2.986
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.561
|
2.986
|
0
|
0
|
8.561
|
2.986
|
34,9%
|
Dịch vụ vận chuyển
|
|
|
|
|
5.199
|
1.704
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.199
|
1.704
|
0
|
0
|
5.199
|
1.704
|
32,8%
|
Tham quan
|
|
|
|
|
|
|
74
|
806
|
|
|
|
|
|
|
74
|
806
|
732
|
0
|
806
|
806
|
100,0%
|
Mua sắm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.710
|
172
|
|
|
|
|
9.710
|
172
|
0
|
0
|
9.710
|
172
|
1,8%
|
Dịch vụ Vui chơi giải trí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
855
|
278
|
|
|
855
|
278
|
0
|
0
|
855
|
278
|
32,5%
|
Dịch vụ y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.160
|
75
|
3.160
|
75
|
0
|
0
|
3.160
|
75
|
2,4%
|
II. SP tiêu dùng
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
147.067
|
1.715
|
147.067
|
1.715
|
1.2%
|
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
(giá cơ bản)
|
629
|
2.552
|
8.561
|
2.986
|
5.199
|
1.704
|
74
|
806
|
9.710
|
172
|
855
|
278
|
3.160
|
75
|
28.189
|
8.574
|
149.722
|
1.715
|
177.911
|
10.289
|
5,8%
|
Tổng chi phí trung gian
(giá SDCC)
|
218
|
885
|
5.923
|
2066
|
3.167
|
1038
|
34
|
366
|
2.831
|
50
|
262
|
85
|
1.696
|
41
|
14.131
|
4.531
|
90.053
|
1031
|
104.183
|
5562
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ TĂNG
THÊM (giá cơ bản)
|
411
|
1.667
|
2.639
|
920
|
2.032
|
666
|
41
|
441
|
6.879
|
122
|
593
|
193
|
1.464
|
35
|
14.059
|
4.043
|
59.669
|
683
|
73.728
|
4.727
|
6,4%
|
Thu nhập của lao động
|
246
|
996
|
1.848
|
644
|
1.454
|
477
|
19
|
204
|
4.459
|
79
|
438
|
142
|
1.312
|
31
|
9.776
|
2.574
|
40.293
|
462
|
50.069
|
3210
|
|
Thuế trừ trợ cấp sx
|
6
|
26
|
113
|
39
|
34
|
11
|
1
|
10
|
44
|
1
|
10
|
3
|
3
|
0.1
|
211
|
91
|
480
|
5
|
691
|
44
|
Thặng dư hoạt động (1)
|
159
|
644
|
678
|
237
|
545
|
178
|
21
|
226
|
2.377
|
42
|
144
|
47
|
148
|
4
|
4.072
|
1.378
|
18.897
|
216
|
22.968
|
1473
|
(1) Gồm: KH TSCD và thặng dư thuần
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động Du lịch thực sự là một ngành
mũi nhọn tại tỉnh Bình Định, mức đóng góp có xu hướng tăng rõ rệt qua 2 năm
2018 và 2019, cụ thể:
Ø Đóng góp vào GRDP tỉnh Bình Định
Năm 2018, tổng đóng góp vào GRDP là
16,7%, trong đó: đóng góp trực tiếp là 6,6% và đóng góp gián tiếp (lan tỏa)
là 10,1%. Đến năm 2019, ước tính tổng đóng góp là 17,98%, trong đó: đóng góp trực
tiếp là 7,2% và đóng góp gián tiếp (lan tỏa) là 10,78%.
Đóng góp của du lịch
vào GRDP trên 10% và phần đóng góp lan tỏa nhiều hơn đóng góp trực tiếp cho thấy
du lịch thực sự là ngành mũi nhọn, Bình Định cần tập trung phát triển kinh
doanh du lịch
Ø Đóng góp vào ngân sách của tỉnh
Bình Định (qua thuế SP)
Năm 2018, tổng đóng góp qua thuế sản
phẩm là 541 tỷ đồng, trong đó: đóng góp trực tiếp là 214 tỷ đồng và đóng
góp gián tiếp (lan tỏa) là 327 tỷ đồng. Đến năm 2019, tổng đóng góp qua thuế sản
phẩm đã lên tới là 662 tỷ đồng (ước tính), trong đó: đóng góp trực tiếp
là 265 tỷ đồng và đóng góp gián tiếp (lan tỏa) là 397 tỷ đồng.
Ø Đóng góp vào việc tạo ra việc làm
trên địa bàn tỉnh Bình Định
Năm 2018, tổng việc làm do du lịch tạo
ra 116.102, tương ứng 11,77%, trong đó: trực tiếp tạo ra 46.559 việc làm, tương
ứng 4,72% và gián tiếp tạo ra 69.543 việc làm cho các ngành khác, tương ứng
7,05%.
Đến năm 2019, tổng việc làm do du lịch
tạo ra đã lên tới 123.217, tương ứng 12,36% (ước tính), trong đó: trực tiếp tạo
ra 49.234 việc làm, tương ứng 4,94% và gián tiếp tạo ra 73.983 việc làm
cho các ngành khác, tương ứng 7,42%.
2. Kiến nghị
Qua phân tích và kết luận ở trên, xin
kiến nghị với UBND tỉnh Bình Định như sau:
Tỉnh Bình Định quan
tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động du lịch cho tương xứng với đóng góp của hoạt động
này. Cụ
thể:
- Coi việc xác định đóng góp của du lịch
vào kinh tế và việc làm của tỉnh như là một nhiệm vụ thường niên và giao cho Sở
Du lịch chủ trì kết hợp với Cục Thống kê và các cơ quan có liên quan.
- Thực hiện khảo sát khách du lịch
hàng năm trong 5 năm tới, sau đó có thể ít nhất 2 năm 1 lần nhằm tổng hợp và
cung cấp số liệu cho việc xác định một cách khoa học Tổng thu từ khách du lịch
trên địa bàn, xác định đóng góp của du lịch tới kinh tế và việc làm của tỉnh Bình
Định.
- Tăng cường vốn đầu tư cho hoạt động
du lịch, nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch và cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch,
đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
- Đầu tư cơ sở vật chất và con người
trong việc quản lý và điều hành hoạt động du lịch ngày càng đa dạng và phong
phú trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là vấn đề nhân lực: cần tăng cường đội ngũ cán
bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản về các nghiệp vụ du lịch cũng
như quản lý hoạt động du lịch đáp ứng yêu cầu cao về phát triển du lịch Bình Định
trong thời gian tới
- Định kỳ 5 năm 1 lần, lập Bảng cân đối
kinh tế liên ngành (Bảng I-O) cho Bình Định nhằm phân tích kinh tế nói chung
cho toàn tỉnh và cho Du lịch nói riêng.
PHẦN
KÈM THEO ĐỀ ÁN
BẢNG
CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018
BÁO CÁO BẢNG
CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018
I. Cơ sở lý luận và
thông tin lập bảng Cân đối liên ngành
Mô hình Bảng cân đối liên ngành (I/O)
của W. Leontief bắt nguồn từ những ý tưởng trong bộ “Tư bản” của K. Marx và
Leon Waras (người đưa ra các phương trình về giá cả) khi ông tìm ra mối quan hệ
trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các yếu tố tham gia quá trình sản xuất.
Tư tưởng này của K. Marx sau đó được Wassily Lcontief phát triển bằng cách toán
học hoá toàn diện quan hệ cung - cầu trong toàn nền kinh tế. W. Leontief đã giả
định đơn giản hóa rằng mỗi công nghệ sản xuất là một mối quan hệ tuyến tính giữa
số lượng sản phẩm được sản xuất ra và các sản phẩm vật chất và dịch vụ được
dùng làm chi phí đầu vào. Mối liên hệ này được biểu diễn bởi một hệ thống hàm
tuyến tính với những hệ số được quyết định bởi quy trình công nghệ.
Bảng I/O là mô hình phản ánh bức tranh
về toàn bộ hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Nó phản ánh mối quan hệ liên
ngành/liên vùng trong quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm cho tiêu dùng cuối
cùng, tích lũy tài sản, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế.
Hơn nữa, bảng I/O còn cho biết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cuối cùng của
một ngành/vùng thì cần bao nhiêu sản phẩm của ngành/vùng khác và ngược lại,
ngành/vùng đó cung cấp bao nhiêu sản phẩm để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của
ngành/vùng khác. Từ đó cho phép phân tích các mối quan hệ, đánh giá hiệu quả sản
xuất, tính toán các chỉ tiêu tổng hợp khác phục vụ công tác quản lý kinh tế vĩ
mô, phân tích và dự báo kinh tế.
Bảng cân đối liên ngành cung cấp một
lược đồ phân tích chi tiết các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm vật chất, dịch
vụ và mô tả luồng chu chuyển nguồn sản phẩm vật chất, dịch vụ trong nền kinh tế.
Vì vậy bảng cân đối liên ngành trong Hệ thống tài khoản quốc gia thể hiện sự kết
hợp hài hòa, tinh tế với phân loại chi tiết hơn của các tài khoản sau: (i).Tài
khoản mô tả nguồn và sử dụng hàng hóa, dịch vụ theo từng loại sản phẩm (tài khoản
hàng hóa và dịch vụ: Tài khoản O); (ii). Tài khoản sản xuất, tài khoản tạo thu
nhập.
Bảng cân đối liên ngành có thể được lập
cho: Bảng cân đối liên ngành giá trị, hiện vật; Bảng cân đối liên ngành tĩnh, động;
Bảng cân đối liên ngành cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế; cho phạm vi từng vùng,
lãnh thổ.
Cấu trúc của bảng cân đối liên ngành gồm
các ô:
- Ô I: phản ánh chi phí trung gian để
sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ theo từng loại ngành, được chia thành 1,2,....n
ngành sản phẩm (theo dòng và theo cột);
- Ô II: phản ánh từng loại sản phẩm vật
chất và dịch vụ sử dụng cho nhu cầu: tiêu dùng cuối cùng, tích lũy, xuất (và nhập)
khẩu;
- Ô III: phản ánh các yếu tố của giá
trị tăng thêm: thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố
định, giá trị thặng dư/ thu nhập hỗn hợp;
- Theo hàng (Ô I và Ô II) phản ánh kết
cấu sử dụng giá trị sản xuất của từng ngành sản phẩm;
- Theo cột (Ô I và Ô III) phản ánh kết
cấu giá trị của giá trị sản xuất của từng ngành sản phẩm.
Bảng cân đối liên ngành (rút gọn)
|
Sử dụng cho
sản xuất (chi phí trung gian)
|
Sử dụng cuối
cùng
|
Tổng giá trị
sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
Tiêu dùng cuối cùng
|
Tích lũy tài sản
|
Xuất khẩu -
Nhập khẩu
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
I
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
n
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng CPTG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị tăng thêm
|
|
|
|
|
|
|
Thuế nhập khẩu
|
|
|
II
|
|
|
Tổng sản phẩm trong nước
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị sản xuất
|
|
|
|
|
|
Bảng I/O có những ứng dụng quan trọng
trong công tác chuyên môn như: (1) Kiểm định tính chính xác của số liệu GDP
tính theo 3 phương pháp; (2) Sử dụng làm quyền số để chuyển các chỉ tiêu giá trị
theo giá hiện hành về giá so sánh và ứng dụng trong phân tích kinh tế vĩ mô như
nghiên cứu cấu trúc kinh tế, mối quan hệ giữa các ngành trong nền kinh tế, phân
tích mối quan hệ giữa cung và cầu của nền kinh tế, đánh giá tác động trực tiếp,
gián tiếp lên quá trình sản xuất bởi yếu tố ngoại sinh, hội nhập kinh tế quốc tế,...
Qua bảng I/O của một số thời kỳ các
nhà quản lý, điều hành nền kinh tế, các nhà nghiên cứu và đông đảo người sử dụng
sẽ thấy được công nghệ sản xuất của nền kinh tế thay đổi như thế nào; sẽ thấy
được chất lượng tăng trưởng kinh tế của từng thời kỳ; thấy được vai trò của các
ngành kinh tế theo nghĩa thúc đẩy sự phát triển của các ngành qua các liên kết
xuôi và liên kết ngược của chúng.
Bảng I/O năm 2018 của Bình Định được lập
theo giá cơ bản. Bảng I/O theo giá cơ bản cung cấp giá trị thuần khiết theo
hàng, phản ánh thu nhập từ người lao động và từ vốn góp, dùng trong phân tích đầu
vào, đầu ra, một số mô hình kinh tế sử dụng phân tích bảng I/O để đánh giá tác
động trực tiếp, gián tiếp lên quá trình sản xuất bởi yếu tố ngoại sinh, tức là
thay đổi do yếu tố bên ngoài đối với nhu cầu cuối cùng, hoặc sử dụng bảng I/O
như một công cụ trong tái cấu trúc các ngành kinh tế...
Bảng cân đối liên ngành là công cụ
quan trọng và hiệu quả dùng trong phân tích và dự báo kinh tế. Mô hình tổng
quát áp dụng cho mục đích phân tích và dự báo có dạng:
X = (E* - A)-1 [ C + G + I + (E-M) ]
ở đây ký hiệu:
X - giá trị sản xuất;
E* - ma trận đơn vị;
(E* - A)-1 - ma trận hệ số
chi phí toàn phần;
A - ma trận hệ số chi phí trực tiếp;
C - tiêu dùng cuối cùng của hộ gia
đình;
G - tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước;
I - tổng tích lũy tài sản;
E - xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ;
M - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Mô hình bảng cân đối liên ngành cho biết
giá trị sản xuất tăng như thế nào khi nền kinh tế tăng chi tiêu một đồng nhu cầu
sử dụng cuối cùng. Dùng mô hình cân đối liên ngành, các nhà kinh tế vĩ mô cũng
đánh giá mức độ ảnh hưởng khi Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
tới tăng trưởng kinh tế cũng như ảnh hưởng của tăng trưởng đối với giá cả. Mô
hình mô tả thay đổi giá trị tăng thêm ảnh hưởng tới giá cả của sản phẩm như sau:
P = ( E* - A’)-1 v = [(E* -
A)-1]’ v
ở đây ký hiệu:
P - giá của sản phẩm;
v - giá trị tăng thêm
E* - ma trận đơn vị;
A’ - ma trận chuyển vị của ma trận hệ
số chi phí trực tiếp;
[(E* - A)-1]’ - chuyển vị của
ma trận hệ số chi phí toàn phần.
Dưới đây là một số nguồn thông tin
quan trọng đã được thu thập và xử lý trong quá trình lập bảng I/O Bình Định
Thuế sản xuất và trợ cấp: Thuế sản xuất
và trợ cấp được tách riêng thành thuế sản phẩm, thuế sản xuất khác và trợ cấp
nhằm tính toán giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm theo giá cơ bản và giá sản
xuất.
Việc xác định tỷ lệ thuế dựa vào điều
tra thu thập thông tin lập bảng I/O, thông tin về tổng giá trị thuế sản xuất và
trợ cấp sản xuất từ báo cáo thu chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính. Thuế sản
phẩm được tách riêng thành thuế nhập khẩu và thuế sản phẩm khác (VAT, tiêu thụ
đặc biệt...), sử dụng tỷ lệ thuế nhập khẩu so với giá trị nhập khẩu của từng mặt
hàng để phân bổ thuế nhập khẩu cho tiêu dùng trung gian và sử dụng cuối cùng.
Thuế sản phẩm khác được tách thành VAT được khấu trừ và không được khấu trừ, phần
không được khấu trừ chủ yếu là do khu vực cá thể nên sử dụng tỷ lệ giá trị sản
xuất (GO) cá thể so với tổng số GO để phân bổ, phần thuế này được phân bổ cho cả
tiêu dùng trung gian và sử dụng cuối cùng. Phần thuế VAT được khấu trừ, đánh
vào sử dụng cuối cùng nên được phân bổ vào sử dụng cuối cùng (trừ tích lũy tài
sản lưu động, phần này chưa bị đánh thuế).
Phí thương mại và vận tải: Tỷ lệ phí
thương mại và vận tải của từng sản phẩm được tính toán từ điều tra thu thập
thông tin lập bảng IO, phí vận tải được chi tiết theo 5 ngành đường vận tải: Dịch
vụ vận tải hàng hóa đường sắt; Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, Dịch vụ vận tải
đường ống; Dịch vụ vận tải hàng hóa đường thủy; Dịch vụ vận tải hàng hóa hàng
không. Các loại phí thương mại và vận tải được phân bổ cho tiêu dùng trung gian
và sử dụng cuối cùng theo tỷ lệ các loại phí so với giá trị sản xuất.
FISIM và phân bổ FISIM: Giá trị sản
xuất của hoạt động ngân hàng bao gồm: dịch vụ thẳng và dịch vụ ngầm (FISIM),
FISIM được phân bổ dựa trên tỷ lệ trả lãi tiền vay ngân hàng của các ngành kinh
tế trên tổng trả lãi tiền vay của cả nền kinh tế (vay cho sản xuất và vay cho sử
dụng cuối cùng).
Thông tin về TDCC của dân cư trong điều
tra khảo sát mức sống dân cư 2016: Điều tra thu thập thông tin lập bảng
I/O có thu thập thông tin về tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư, đại diện cho cả
nước, cho khu vực thành thị và nông thôn và chi tiết theo ngành sản phẩm, do vậy
điều tra TDCC của dân cư trong điều tra khảo sát mức sống dân cư năm 2018 là
thông tin nhằm tham chiếu.
II. Một số nhận xét
diễn biến kinh tế vĩ mô thông bảng Cân đối liên ngành
1. Diễn biến cung và cầu
Bảng 1: Diễn biến
cung và cầu
Đơn vị tính:
Triệu đồng, %
|
Giá trị
|
Cơ cấu
|
I. Tổng cung
|
264.883
|
100,00
|
1. Giá trị sản xuất
|
181.225
|
68,42
|
2. Nhập khẩu
|
83.658
|
31,58
|
II. Tổng cầu
|
264.883
|
100,00
|
1. Tiêu dùng trung gian
|
104.183
|
39,33
|
2. Sử dụng cuối cùng
|
160.700
|
60,67
|
- Tiêu dùng cuối cùng
|
63.302
|
23,90
|
- Tích lũy tài sản
|
31.318
|
11,82
|
- Xuất khẩu
|
66.080
|
24,95
|
Trong tổng cung của nền kinh tế, sản
xuất tại địa phương chiếm 68,42%, nhập khẩu từ nước ngoài và địa phương khác
chiếm 31,58%.
Trong tổng cầu của nền kinh tế, tiêu
dùng trung gian chiếm 39,33%, sử dụng cuối cùng chiếm 60,67%, chia ra tiêu dùng
cuối cùng chiếm 23,90%, tích lũy tài sản chiếm 11,82% và xuất khẩu chiếm
24,95%.
2. Cấu trúc đầu ra
Bảng 2: Cơ cấu
giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của 3 khu vực năm 2018
Đơn vị tính:
Tỷ đồng, %
TT
|
Phân theo
khu vực kinh tế
|
GO
|
VA
|
GO
|
VA
|
1
|
Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
45.462
|
22.203
|
25,55
|
30,11
|
2
|
Khu vực công nghiệp và xây dựng
|
80.418
|
20.803
|
45,20
|
28,22
|
3
|
Khu vực dịch vụ
|
52.032
|
30.723
|
29,25
|
41,67
|
|
Tổng số
|
177.911
|
73.728
|
100,00
|
100,00
|
Cấu trúc đầu ra của bảng I/O của năm
2018 gộp theo 3 khu vực kinh tế. Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (theo giá
trị sản xuất chiếm 29,25%, theo giá trị tăng thêm chiếm 41,67%), khu vực công
nghiệp và xây dựng (theo giá trị sản xuất chiếm 45,20%, theo giá trị tăng thêm
chiếm 28,22%), khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong nền kinh tế (theo GO chiếm 25,55%, theo VA chiếm 30,11%).
3. Cấu trúc chi phí
Cấu trúc chi phí bao gồm chi phí trung
gian và giá trị tăng thêm. Bảng 3 cho phép so sánh cấu trúc đầu vào của một số
ngành sản phẩm của năm 2018. Tỷ lệ chi phí trung gian cao, đồng nghĩa với chi
phí sản xuất cao, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp, tỷ lệ chi phí trung
gian của Bình Định chiếm 58,56% thấp hơn mức bình quân chung của cả nước
(64,52%).
Bảng 3: Tỷ lệ chi phí trung gian và giá
trị tăng thêm phân theo ngành sản phẩm
TT
|
Ngành sản
phẩm
|
GO
|
IC
|
VA
|
IC/GO
|
VA/GO
|
1
|
Thóc khô
|
4.454.561
|
1.550.604
|
2.903.957
|
34,81
|
65,19
|
2
|
Rau, đậu các loại
|
1.741.530
|
706.278
|
1.035.252
|
40,56
|
59,44
|
3
|
Sản phẩm cây ăn quả
|
290.408
|
208.616
|
81.792
|
71,84
|
28,16
|
4
|
Sản phẩm chăn nuôi lợn
|
6.759.786
|
3.623.787
|
3.135.999
|
53,61
|
46,39
|
5
|
Sản phẩm chăn nuôi gia cầm
|
3.019.486
|
1.623.183
|
1.396.303
|
53,76
|
46,24
|
6
|
Các sản phẩm nông nghiệp khác chưa
được phân vào đâu
|
7.277.767
|
3.560.814
|
3.716.953
|
48,93
|
51,07
|
7
|
Gỗ khai thác
|
1.448.149
|
691.038
|
757.111
|
47,72
|
52,28
|
8
|
Sản phẩm lâm nghiệp khác
|
987.700
|
202.633
|
785.067
|
20,52
|
79,48
|
9
|
Sản phẩm thủy sản khai thác
|
16.911.531
|
9.538.476
|
7.373.055
|
56,40
|
43,60
|
10
|
Sản phẩm thủy sản nuôi trồng
|
2.571.265
|
1.554.107
|
1.017.158
|
60,44
|
39,56
|
11
|
Đá, cát, sỏi, đất sét
|
18.969
|
12.221
|
6.748
|
64,43
|
35,57
|
12
|
Sản phẩm khai khoáng chưa được phân
vào đâu
|
216.095
|
115.675
|
100.420
|
53,53
|
46,47
|
13
|
Thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản
chế biến, bảo quản
|
22.704.683
|
18.640.000
|
4.064.683
|
82,10
|
17,90
|
14
|
Trang phục các loại bao gồm trang phục
bằng vải dệt thoi, dệt kim, đan móc, da thuộc, da tổng hợp
|
3.269.885
|
2.274.062
|
995.823
|
69,55
|
30,45
|
15
|
Sản phẩm chế biến từ gỗ, tre, nứa
(trừ giường, tủ, bàn, ghế); từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
|
6.297.707
|
4.985.758
|
1.311.949
|
79,17
|
20,83
|
16
|
Sản phẩm từ cao su
|
330.246
|
264.360
|
65.886
|
80,05
|
19,95
|
17
|
Xi măng các loại
|
558.457
|
372.348
|
186.109
|
66,67
|
33,33
|
18
|
Sản phẩm gang, sắt, thép
|
61.349
|
40.575
|
20.774
|
66,14
|
33,86
|
19
|
Sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy
móc, thiết bị)
|
3.894.859
|
3.046.440
|
848.419
|
78,22
|
21,78
|
20
|
Sản phẩm điện tử dân dụng
|
9.141
|
6.337
|
2.804
|
69,32
|
30,68
|
21
|
CNCB khác chưa được phân vào đâu
|
18.353.615
|
13.390.230
|
4.963.385
|
72,96
|
27,04
|
22
|
Sản xuất và phân phối điện
|
2.465.720
|
891.192
|
1.574.528
|
36,14
|
63,86
|
23
|
Sản xuất và phân phối nước, xử lý nước
thải, tái chế
|
349.139
|
128.890
|
220.249
|
36,92
|
63,08
|
24
|
Nhà để ở
|
9.491.214
|
6.366.224
|
3.124.990
|
67,07
|
32,93
|
25
|
Nhà các loại còn lại và dịch vụ xây
dựng nhà
|
3.901.085
|
2.679.990
|
1.221.095
|
68,70
|
31,30
|
26
|
Công trình đường bộ, dịch vụ xây dựng
đường bộ
|
2.894.000
|
2.196.786
|
697.214
|
75,91
|
24,09
|
27
|
Công trình công ích và dịch vụ xây dựng
công trình công ích và Công trình kỹ thuật dân dụng khác
|
4.444.413
|
3.366.036
|
1.078.377
|
75,74
|
24,26
|
28
|
Xây dựng khác
|
1.156.992
|
837.931
|
319.061
|
72,42
|
27,58
|
29
|
Dịch vụ bán, sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác
|
1.952.607
|
716.755
|
1.235.852
|
36,71
|
63,29
|
30
|
Thương mại (bán buôn và bán lẻ)
|
9.710.412
|
2.830.935
|
6.879.477
|
29,15
|
70,85
|
31
|
Dịch vụ vận tải hành khách đường sắt
|
12.467
|
3.765
|
8.702
|
30,20
|
69,80
|
32
|
Dịch vụ vận tải hàng hóa đường sắt
|
772
|
276
|
496
|
35,79
|
64,21
|
33
|
Dịch vụ vận tải bằng xe buýt, Dịch vụ
vận tải hành khách đường bộ khác
|
1.437.157
|
720.724
|
716.433
|
50,15
|
49,85
|
34
|
Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường
bộ, dịch vụ vận tải đường ống
|
3.749.650
|
2.442.358
|
1.307.292
|
65,14
|
34,86
|
35
|
Vận tải khác
|
1.404.575
|
554.172
|
850.403
|
39,45
|
60,55
|
36
|
Dịch vụ lưu trú
|
629.406
|
218.318
|
411.088
|
34,69
|
65,31
|
37
|
Dịch vụ ăn uống
|
8.561.352
|
5.922.699
|
2.638.653
|
69,18
|
30,82
|
38
|
Dịch vụ viễn thông
|
2.910.611
|
1.109.360
|
1.801.251
|
38,11
|
61,89
|
39
|
Dịch vụ trung gian tài chính (trừ bảo
hiểm và bảo hiểm xã hội)
|
2.707.604
|
775.469
|
1.932.135
|
28,64
|
71,36
|
40
|
Dịch vụ tài chính khác
|
483.475
|
164.865
|
318.610
|
34,10
|
65,90
|
41
|
Dịch vụ kinh doanh bất động sản và dịch
vụ tư vấn
|
3.844.038
|
66.667
|
3.777.371
|
1,73
|
98,27
|
42
|
Dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh
doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức
tua du lịch
|
74.337
|
33.726
|
40.611
|
45,37
|
54,63
|
43
|
Dịch vụ của Đảng cộng sản, tổ chức
chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng và bảo đảm xã hội bắt
buộc
|
2.312.081
|
755.819
|
1.556.262
|
32,69
|
67,31
|
44
|
Giáo dục và đào tạo
|
3.976.862
|
1.028.435
|
2.948.427
|
25,86
|
74,14
|
45
|
Dịch vụ y tế
|
3.133.195
|
1.685.431
|
1.447.764
|
53,79
|
46,21
|
46
|
Dịch vụ chăm sóc, điều dưỡng tập trung
|
26.316
|
10.110
|
16.206
|
38,42
|
61,58
|
47
|
Dịch vụ trợ giúp xã hội không tập
trung
|
170
|
68
|
102
|
40,00
|
60,00
|
48
|
Dịch vụ xổ số, cá cược và đánh bạc
|
134.665
|
68.000
|
66.665
|
50,50
|
49,50
|
49
|
Dịch vụ thể thao, vui chơi và giải
trí
|
854.987
|
262.477
|
592.510
|
30,70
|
69,30
|
50
|
Dịch vụ còn lại
|
4.114.909
|
1.938.440
|
2.176.469
|
47,11
|
52,89
|
|
Tổng số
|
177.911.398
|
104.183.458
|
73.727.940
|
58,56
|
41,44
|
4. Cấu trúc tổng cầu
Tổng cầu bao gồm nhu cầu trung gian và
nhu cầu cuối cùng (còn gọi là sử dụng cuối cùng). Nhu cầu trung gian là nhu cầu
về sản phẩm vật chất và dịch vụ của từng ngành sử dụng trong quá trình sản xuất.
Nhu cầu cuối cùng bao gồm Tiêu dùng cuối cùng, tổng tích lũy tài sản và xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ.
Bảng 4 cho thấy cấu trúc tổng cầu của
toàn nền kinh tế với tỷ lệ nhu cầu trung gian của năm 2018 là 39,46%, cho nhu cầu
cuối cùng là 60,54%, nếu có được bảng I/O theo dãy thời gian, có thể quan sát sự
thay đổi về tiêu dùng trung gian và nhu cầu cuối cùng, từ đó đề xuất các chính
sách phát triển cho phù hợp.
Bảng 4: Tỷ lệ
nhu cầu trung gian và nhu cầu cuối cùng của một số ngành sản phẩm
Đơn vị tính:
%
TT
|
Ngành sản
phẩm
|
TDTG
|
TDCC
|
1
|
Thóc khô
|
32,92
|
67,08
|
2
|
Rau, đậu các loại
|
19,98
|
80,02
|
3
|
Sản phẩm cây ăn quả
|
21,48
|
78,52
|
4
|
Sản phẩm chăn nuôi lợn
|
25,65
|
74,35
|
5
|
Sản phẩm chăn nuôi gia cầm
|
17,35
|
82,65
|
6
|
Các sản phẩm nông nghiệp khác chưa
được phân vào đâu
|
34,81
|
65,19
|
7
|
Gỗ khai thác
|
86,62
|
13,38
|
8
|
Sản phẩm lâm nghiệp khác
|
42,02
|
57,98
|
9
|
Sản phẩm thủy sản khai thác
|
22,28
|
77,72
|
10
|
Sản phẩm thủy sản nuôi trồng
|
89,37
|
10,63
|
11
|
Đá, cát, sỏi, đất sét
|
98,73
|
1,27
|
12
|
Sản phẩm khai khoáng chưa được phân
vào đâu
|
75,33
|
24,67
|
13
|
Thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản
chế biến, bảo quản
|
10,60
|
89,40
|
14
|
Trang phục các loại bao gồm trang phục
bằng vải dệt thoi, dệt kim, đan móc, da thuộc, da tổng hợp
|
8,38
|
91,62
|
15
|
Sản phẩm chế biến từ gỗ, tre, nứa
(trừ giường, tủ, bàn, ghế); từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
|
29,87
|
70,13
|
16
|
Sản phẩm từ cao su
|
89,85
|
10,15
|
17
|
Xi măng các loại
|
89,07
|
10,93
|
18
|
Sản phẩm gang, sắt, thép
|
102,14
|
(2,14)
|
19
|
Sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ
máy móc, thiết bị)
|
94,53
|
5,47
|
20
|
Sản phẩm điện tử dân dụng
|
2,09
|
97,91
|
21
|
CNCB khác chưa được phân vào đâu
|
60,80
|
39,20
|
22
|
Sản xuất và phân phối điện
|
56,04
|
43,96
|
23
|
Sản xuất và phân phối nước, xử lý nước
thải, tái chế
|
68,33
|
31,67
|
24
|
Nhà để ở
|
0,51
|
99,49
|
25
|
Nhà các loại còn lại và dịch vụ xây
dựng nhà
|
12,23
|
87,77
|
26
|
Công trình đường bộ, dịch vụ xây dựng
đường bộ
|
3,47
|
96,53
|
27
|
Công trình công ích và dịch vụ xây dựng
công trình công ích và Công trình kỹ thuật dân dụng khác
|
2,19
|
97,81
|
28
|
Xây dựng khác
|
69,10
|
30,90
|
29
|
Dịch vụ bán, sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác
|
12,59
|
87,41
|
30
|
Thương mại (bán buôn và bán lẻ)
|
53,79
|
46,21
|
31
|
Dịch vụ vận tải hành khách đường sắt
|
18,62
|
81,38
|
32
|
Dịch vụ vận tải hàng hóa đường sắt
|
70,65
|
29,35
|
33
|
Dịch vụ vận tải bằng xe buýt, Dịch vụ
vận tải hành khách đường bộ khác
|
10,43
|
89,57
|
34
|
Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường
bộ, dịch vụ vận tải đường ống
|
26,59
|
73,41
|
35
|
Vận tải khác
|
66,17
|
33,83
|
36
|
Dịch vụ lưu trú
|
32,29
|
67,71
|
37
|
Dịch vụ ăn uống
|
5,30
|
94,70
|
38
|
Dịch vụ viễn thông
|
15,84
|
84,16
|
39
|
Dịch vụ trung gian tài chính (trừ bảo
hiểm và bảo hiểm xã hội)
|
62,54
|
37,46
|
40
|
Dịch vụ tài chính khác
|
54,46
|
45,54
|
41
|
Dịch vụ kinh doanh bất động sản và dịch
vụ tư vấn
|
34,20
|
65,80
|
42
|
Dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh
doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức
tua du lịch
|
3,55
|
96,45
|
43
|
Dịch vụ của Đảng cộng sản, tổ chức
chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng và bảo đảm xã hội bắt
buộc
|
1,05
|
98,95
|
44
|
Giáo dục và đào tạo
|
3,73
|
96,27
|
45
|
Dịch vụ y tế
|
0,79
|
99,21
|
46
|
Dịch vụ chăm sóc, điều dưỡng tập
trung
|
4,55
|
95,45
|
47
|
Dịch vụ trợ giúp xã hội không tập
trung
|
50,63
|
49,37
|
48
|
Dịch vụ xổ số, cá cược và đánh bạc
|
19,64
|
80,36
|
49
|
Dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí
|
5,06
|
94,94
|
50
|
Dịch vụ còn lại
|
34,32
|
65,68
|
|
Tổng số
|
39,46
|
60,54
|