ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
08 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG
TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số
biện pháp phát triển ngoại thương;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và
thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26
tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng
11 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1175/TTr-SCT ngày 06 tháng 08 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2019 và
thay thế Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh
Quảng Trị ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài
chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Bộ CT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ TP;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- TT Xúc tiến ĐTTMDL tỉnh;
- TT Tin học tỉnh (Công báo);
- Lưu VT, TMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng
Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là Quy chế).
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý, các
đơn vị Chủ trì thực hiện, các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại tỉnh (sau đây gọi là Chương trình) và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
Điều 2. Cơ quan quản lý nhà
nước
1. Sở Công Thương chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Hướng dẫn các đơn vị Chủ trì xây dựng Đề án,
chương trình xúc tiến thương mại hàng năm và giai đoạn theo quy định tại Quy chế
này.
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định) để
đánh giá, thẩm định các Đề án xúc tiến thương mại (sau đây gọi là Đề án) do các
đơn vị Chủ trì đề nghị hỗ trợ xây dựng, tổng hợp vào Chương trình báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
c) Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các Đề án thuộc Chương trình; Tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán
các Đề án và tham mưu phân bổ kinh phí theo quy định hiện hành.
Điều 3. Đơn vị Chủ trì thực
hiện (sau đây gọi là Đơn vị Chủ trì)
1. Đơn vị Chủ trì bao gồm: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh; Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp tỉnh; Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố;
các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã của tỉnh Quảng Trị và các
đơn vị được giao chức năng, nhiệm vụ xúc tiến thương mại có Đề án đáp ứng các mục
tiêu, yêu cầu, điều kiện quy định tại Quy chế này và được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Đơn vị Chủ trì phải đáp ứng đủ các điều kiện: Có
tư cách pháp nhân; Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề
án; Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại;
Thực hiện Đề án nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
không nhằm mục đích lợi nhuận.
3. Đơn vị Chủ trì có nhiệm vụ xây dựng Đề án Chương
trình xúc tiến thương mại hàng năm và giai đoạn, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Đề án và có trách
nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình (sau đây gọi là Đơn vị tham
gia)
1. Đơn vị tham gia là các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ chức xúc
tiến thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành; Đơn vị
tham gia được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Các đơn vị tham gia phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Có trụ sở chính hoặc chi nhánh đóng tại tỉnh Quảng
Trị. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
b) Có văn bản đề nghị tham gia Chương trình gửi đến
đơn vị Chủ trì trong thời hạn quy định;
c) Ưu tiên các đơn vị tham gia sản xuất, kinh doanh
những hàng hóa truyền thống, sản phẩm chủ lực của tỉnh tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu; Các đơn vị có năng lực trong sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình từ các nguồn
sau:
a) Ngân sách nhà nước.
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia
Chương trình.
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương
trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được cấp trực tiếp
cho đơn vị Chủ trì.
b) Hỗ trợ đơn vị tham gia thông qua đơn vị Chủ trì.
c) Các đơn vị Chủ trì chịu trách nhiệm huy động các
nguồn vốn kết hợp với phân ngân sách hỗ trợ để đảm bảo thực hiện Chương trình
có hiệu quả.
3. Kinh phí Chương trình được sử dụng cho mục đích
sau:
a) Chi cho các nội dung được quy định tại Điều 7,
Điều 8 và Điều 9 của Quy chế này.
b) Chi cho hoạt động quản lý Chương trình được quy
định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 6. Quy định về quản lý chi
tiêu
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ các Đề án đáp ứng về sự
cần thiết, quy mô, khối lượng và hiệu quả theo quy định tại Chương trình hàng
năm, từng giai đoạn và nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Các khoản chi phải theo đúng quy định về tiêu
chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và phạm vi hỗ trợ kinh phí cho nội
dung Chương trình theo quy định tại Quy chế này.
3. Thực hiện đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu
và các văn bản liên quan.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 7. Phạm vi và mức hỗ trợ
kinh phí đối với hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương
1. Tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước
ngoài
a) Đối với đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% chi phí thuê
gian hàng triển lãm chung; chi phí thiết kế, dàn dựng và trang trí gian hàng
chung; Chi phí vận chuyển sản phẩm; Chi phí tuyên truyền quảng bá và mời khách
đến giao dịch tại gian hàng; Chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (nếu
có); Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ cho cán bộ của Đoàn Chủ trì
(bao gồm cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình).
b) Đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ chức xúc tiến
thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại, phụ cấp lưu
trú, phòng nghỉ, mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/đơn vị tham gia.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/kỳ hội
chợ, triển lãm.
2. Tổ chức đoàn doanh nghiệp của tỉnh khảo sát
thị trường, giao dịch thương mại với tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài
a) Tổ chức đoàn đa ngành có tối thiểu 10 doanh nghiệp
và có tối thiểu 03 ngành tham gia; Đoàn chuyên ngành có tối thiểu 04 doanh nghiệp
tham gia.
b) Đối với Đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% chi phí tổ
chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại với tổ chức, doanh nghiệp ở nước
ngoài; Chi phí tuyên truyền, quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; Chi
phí đi lại, phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ cho cán bộ của Đoàn Chủ trì (bao gồm
cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình);
c) Đối với Đơn vị tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ cho các đơn vị tham gia, mức hỗ trợ tối đa không
quá 5 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á; 20
triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Âu, Châu
Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 30 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương
mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
3. Hỗ trợ tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài
vào Quảng Trị giao dịch với doanh nghiệp tỉnh, trao đổi về cơ hội đầu tư, hợp
tác về dịch vụ phát triển logistics
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí đón tiếp đoàn doanh
nghiệp nước ngoài; Công tác phí cho cán bộ tổ chức, quản lý Chương trình; Tuyên
truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; Các khoản chi khác (nếu có).
4. Tổ chức, tham gia hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, diễn đàn ngành hàng xuất khẩu, logistics, hội nghị kết nối cung cầu hàng
hóa phục vụ xuất khẩu
a) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn
ngành hàng xuất khẩu, logistics, hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa phục vụ xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh và tại các tỉnh/thành phố trong nước:
- Đối với đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% các khoản chi
phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, in ấn tài liệu,
an ninh, lễ tân, nước uống; Chi phí tuyên truyền, quảng bá; Chi phí đi lại, ăn,
nghỉ đối với đại biểu khách mời trung ương và đại biểu ngoại tỉnh; Chi phí giảng
viên; Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ cho cán bộ Đoàn Chủ trì (bao
gồm cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình) và chi phí khác (nếu có).
- Đối với đơn vị tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ; Chi phí tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn
ngành hàng xuất khẩu, logistics, hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa phục vụ xuất
khẩu tại nước ngoài:
- Đối với đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% các khoản chi
phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn
tài liệu, an ninh, lễ tân, nước uống; Chi phí tuyên truyền, quảng bá; Chi phí
tàu xe, vé máy bay (hoặc chi phí thuê phương tiện đi lại); Chi phí đi lại, phụ
cấp lưu trú, phòng nghỉ cho cán bộ Đoàn Chủ trì (bao gồm cán bộ cơ quan quản lý
nhà nước về Chương trình) và chi phí khác (nếu có).
- Đối với đơn vị tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ; Chi phí tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn, mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
c) Tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn
ngành hàng xuất khẩu, logistics, hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa phục vụ xuất
khẩu trong nước:
- Đối với đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% chi phí tham
gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn và các khoản chi khác (nếu có); Chi
phí đi lại, phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ cho cán bộ của Đoàn Chủ trì (bao gồm
cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình).
- Đối với đơn vị tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ; chi phí tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
d) Tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn
ngành hàng xuất khẩu, logistics, hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa phục vụ xuất
khẩu tại nước ngoài:
- Đối với đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% chi phí tham
gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn và các khoản chi khác (nếu có); Chi
phí đi lại, phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ cho cán bộ của Đoàn Chủ trì (bao gồm
cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình);
- Đối với đơn vị tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ; Chi phí tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn, mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/01 đơn vị tham gia tại khu vực Châu Á;
20 triệu đồng/01 đơn vị tham gia tại khu vực Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ,
Tây Á; 30 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Trung
Mỹ, Mỹ La Tinh.
5. Tổ chức các hoạt động tư vấn, thuê chuyên gia
tư vấn, hỗ trợ thực hiện thiết kế, phát triển sản phẩm phục vụ xuất khẩu
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: Hỗ trợ
70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Tổ chức cho chuyên gia gặp gỡ, phổ biến kiến thức
và tư vấn cho doanh nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí thuê chuyên gia, thuê hội trường,
thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, nước uống.
6. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn nhằm nâng cao năng
lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
Tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn hạn nhằm nâng cao năng
lực xúc tiến xuất khẩu tại tỉnh: Hỗ trợ 100% chi phí giảng viên, thuê lớp học,
thiết bị giảng dạy, tài liệu, dụng cụ phát cho học viên, các khoản chi khác (nếu
có) hoặc học phí trọn gói của khóa học.
7. Hoạt động tuyên truyền xuất khẩu
a) Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý các
sản phẩm đặc trưng của tỉnh Quảng Trị ra thị trường nước ngoài: Hỗ trợ 70% chi
phí theo hợp đồng, bao gồm chi phí thiết kế, xây dựng kế hoạch, nội dung truyền
thông; Chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành trong nước và nước ngoài để giới
thiệu, quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm đặc trưng của
tỉnh.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến
tỉnh Quảng Trị để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền
hình, internet nhằm quảng bá cho sản phẩm xuất khẩu tỉnh theo hợp đồng trọn
gói: Hỗ trợ 100% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát
sóng, bài viết đã đăng).
8. Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến
thương mại phát triển ngoại thương khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 8. Phạm vi và mức hỗ trợ
kinh phí đối với Chương trình Xúc tiến thương mại thị trường nội địa
1. Tổ chức, tham gia hội chợ - triển lãm tổng hợp,
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh
a) Đối với đơn vị Chủ trì tổ chức hội chợ: Nhà nước
hỗ trợ 50% các khoản chi phí: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; Dịch
vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê
mặt bằng và gian hàng); Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;
Trang trí chung của hội chợ triển lãm; Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón
tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường,
thiết bị; Chi phí tuyên truyền quảng bá giới thiệu hội chợ triển lãm; Các khoản
chi khác (nếu có).
b) Đối với đơn vị tham gia hội chợ: Nhà nước hỗ trợ
50% chi phí thuê gian hàng, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
2. Tham gia hội chợ, triển lãm trong nước
a) Đối với đơn vị Chủ trì: Nhà nước hỗ trợ 100% chi
phí thuê gian hàng triển lãm chung; chi phí thiết kế, dàn dựng và trang trí
gian hàng chung; chi phí vận chuyển; chi phí tuyên truyền quảng bá và mời khách
đến giao dịch tại gian hàng; chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (nếu
có); chi phí công tác phí, phòng nghỉ cho cán bộ của Đoàn Chủ trì (bao gồm cán
bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình).
b) Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất có sản phẩm được sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh tham gia: Nhà nước hỗ
trợ 50% chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ, mức hỗ trợ tối đa không
quá 3 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
3. Tổ chức Đoàn giao thương xúc tiến tiêu thụ
các sản phẩm đặc trưng chủ lực của tỉnh tại các tỉnh, thành phố
a) Tổ chức đoàn đa ngành có tối thiểu 7 doanh nghiệp
và có tối thiểu 03 ngành tham gia; Đoàn chuyên ngành có tối thiểu 04 doanh nghiệp
tham gia.
b) Đối với Đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% chi phí tổ
chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại với tổ chức, doanh nghiệp; Chi phí
tuyên truyền, quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; Chi phí đi lại, phụ cấp
lưu trú, phòng nghỉ cho cán bộ của Đoàn Chủ trì (bao gồm cán bộ cơ quan quản lý
nhà nước về Chương trình);
c) Đối với Đơn vị tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/01 đơn vị
tham gia.
4. Chi hỗ trợ tổ chức, tham gia hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, diễn đàn, hội nghị kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm địa phương
a) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, hội
nghị kết nối cung cầu hàng hóa về phát triển sản phẩm chủ lực, đặc trưng tại tỉnh
và các tỉnh/thành phố trong nước:
- Đối với đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% các khoản chi
phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên soạn, in ấn
tài liệu, an ninh, lễ tân, nước uống; Chi phí tuyên truyền, quảng bá; Chi phí
đi lại, ăn, nghỉ đối với đại biểu khách mời trung ương và đại biểu ngoại tỉnh;
Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ cho cán bộ Đoàn Chủ trì (bao gồm
cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình) và chi phí khác (nếu có).
- Đối với đơn vị tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ; Chi phí tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn tại các tỉnh/thành phố trong nước, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/01
đơn vị tham gia.
b) Tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn,
hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa về phát triển sản phẩm chủ lực, đặc trưng tại
các tỉnh/thành phố trong nước:
- Đối với đơn vị Chủ trì: Hỗ trợ 100% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ; Chi phí tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn; Chi phí tuyên truyền, quảng bá và các khoản chi khác (nếu có) cho cán bộ của
Đoàn Chủ trì (bao gồm cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình);
- Đối với đơn vị tham gia: Hỗ trợ 50% chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, phòng nghỉ; chi phí tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/01 đơn vị tham gia.
5. Chi hỗ trợ tổ chức các sự kiện xúc tiến
thương mại thị trường trong nước: Tuần khuyến mại; Tháng khuyến mại; Tuần
hàng Việt Nam; Chương trình hàng Việt; Chương trình giới thiệu sản phẩm mới và
sản phẩm đặc trưng của tỉnh; Tuyên truyền phổ biến các sản phẩm đặc trưng của tỉnh
qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền
hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác. Hỗ trợ 50% chi phí thực
hiện.
6. Chi hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
Tư vấn thiết kế mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu hàng hóa;
thiết kế nhận diện thương hiệu; xây dựng đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển
nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm; In ấn bao bì, nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc,
tập gấp, đĩa CD quảng bá sản phẩm; tổ chức lễ ra mắt sản phẩm mới; các hoạt động
quảng bá thương hiệu tại thị trường trong nước và các chi phí khác (nếu có). Mức
hỗ trợ 100% đối với các sản phẩm đặc trưng, chủ lực và các sản phẩm OCOP của tỉnh;
70% đối với các sản phẩm còn lại.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/1 đơn vị.
7. Chi hỗ trợ xây dựng các điểm trưng bày, giới
thiệu các sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh: Hỗ trợ 100% các khoản chi
phí hỗ trợ cho các điểm trưng bày, giới thiệu bao gồm kệ, tủ trưng bày, giới
thiệu sản phẩm; Chi phí thiết kế, in ấn pa nô, tập gấp, đĩa CD và các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá; Khảo sát lựa chọn địa điểm, thẩm định đánh giá sản phẩm
và các khoản chi phí khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng/1 địa điểm.
8. Chi hỗ trợ tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt
về nông thôn, hoạt động bán hàng tại các khu công nghiệp, khu đô thị
a) Tổ chức hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn (trừ
thị trấn, thị tứ) có tối thiểu 20 doanh nghiệp tham gia và tối thiểu 25 gian
hàng.
b) Chi hỗ trợ tổ chức các hoạt động bán hàng tại
các khu công nghiệp, khu đô thị thông qua doanh nghiệp kinh doanh theo ngành
hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn.
c) Hỗ trợ 70% các khoản chi phí vận chuyển; Chi phí
thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ; Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng;
Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
Chi phí quản lý, nhân công phục vụ; Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu
việc tổ chức hoạt động bán hàng; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 95 triệu đồng/1 phiên
chợ hoặc đợt bán hàng.
9. Chi hỗ trợ hoạt động điều tra, khảo sát,
nghiên cứu thị trường trong nước; Biên soạn và in ấn các ấn phẩm để phổ biến kết
quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm...:
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí mua tư liệu; Điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;
Xuất bản và phát hành; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/1 hoạt động.
10. Chi hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt
hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ
tầng thương mại: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí mua tư liệu; Điều tra, khảo
sát và tổng hợp tư liệu; Thuê đơn vị tư vấn thực hiện và các khoản chi khác (nếu
có) theo Đề án được duyệt.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/1 nội
dung.
11. Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng
đồng về hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt
động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm
và các hình thức phổ biến thông tin khác: Hỗ trợ 100% chi phí thực hiện nội
dung sản phẩm truyền thông và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/1 chuyên
đề tuyên truyền.
12. Công tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở
hạ tầng thương mại: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí (nếu chưa được nhà nước cấp
kinh phí) liên quan đến công tác lập quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng
thương mại, mua tư liệu nghiên cứu tham khảo.
Mức hỗ trợ tối đa tối đa không quá 150 triệu đồng/1
cụm, điểm quy hoạch.
13. Đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến
thương mại
Hỗ trợ 100% chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết
bị giảng dạy, tài liệu, dụng cụ phát cho học viên, các khoản chi khác (nếu có)
hoặc học phí trọn gói của khoá học.
14. Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến
thương mại thị trường nội địa khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Phạm vi và mức hỗ trợ
kinh phí đối với Chương trình Xúc tiến thương mại miền núi, biên giới và hải đảo
1. Tổ chức phiên chợ hàng Việt đến miền núi và
huyện đảo
a) Tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện các
chương trình đưa hàng Việt về miền núi (trừ thị trấn, thị tứ) và huyện đảo có tối
thiểu 20 doanh nghiệp tham gia và tối thiểu 25 gian hàng.
b) Hỗ trợ 100% các khoản chi phí vận chuyển; Chi
phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; Dịch vụ phục vụ: Điện nước,
vệ sinh, an ninh, bảo vệ; Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán
hàng; Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh
sáng; Chi phí quản lý, nhân công phục vụ; Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới
thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 125 triệu đồng/1 phiên.
Riêng đối với phiên chợ đưa hàng Việt ra huyện đảo Cồn Cỏ mức hỗ trợ tối đa
không quá 160 triệu đồng/1 phiên.
2. Tổ chức và phát triển hệ thống phân phối hàng
Việt sang các khu vực biên giới với nước có chung biên giới: Hỗ trợ 100%
các khoản chi phí: Tổ chức phiên chợ hàng Việt sang các khu vực biên giới với
các nước có chung biên giới: Chi phí xin giấy phép chính quyền sở tại (tổ chức
tại các tỉnh ở nước ngoài có biên giới với Việt Nam); chi phí vận chuyển; Chi
phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; Dịch vụ phục vụ: Điện nước,
vệ sinh, an ninh, bảo vệ; Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán
hàng; Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh
sáng; Chi phí quản lý, nhân công phục vụ; Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới
thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/1 phiên.
3. Chi hỗ trợ xây dựng và cung cấp thông tin thị
trường biên giới, cửa khẩu của Việt Nam và các nước có chung biên giới: Hỗ
trợ 100% các khoản chi phí: Mua tư liệu; Điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;
Xuất bản và phát hành; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức Hỗ trợ tối đa không quá 1 triệu đồng/1 đơn vị
đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi hỗ trợ tổ chức các hoạt động giao nhận, vận
chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới: Hỗ
trợ 100% các khoản chi phí lập dự án đầu tư, chi phí thiết kế, chi phí các thủ
tục hành chính, thẩm tra phê duyệt nhằm xây dựng bến bãi vận tải, giao nhận, tập
kết hàng hóa, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu tại các cửa khẩu khu vực
biên giới.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 250 triệu đồng/1 cụm,
điểm quy hoạch.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hoạt động giao dịch thương
mại và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí: Tổ
chức giao dịch (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, đón tiếp, tài liệu, phiên
dịch) và các chi phí khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 1 triệu đồng/1 đơn vị
tham gia.
6. Chi hỗ trợ các hoạt động nâng cao năng lực
cho thương nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa qua biên giới và thương nhân tại
các khu vực miền núi, biên giới và hải đảo: Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, các chủ nhiệm hợp tác xã và
thương nhân vùng biên giới, miền núi và hải đảo về công tác quản lý chợ, khu
kinh tế cửa khẩu, tổ chức mua bán tiêu thụ sản phẩm vùng biên giới, miền núi và
hải đảo và tổ chức thực hiện các chính sách của địa phương và trung ương.
7. Chi hỗ trợ tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho miền núi, biên giới và hải
đảo: Hỗ trợ 100% các chi phí: Thiết kế, xây dựng nội dung chiến lược truyền
thông; Chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/1 chuyên
đề tuyên truyền.
8. Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến
thương mại miền núi, biên giới và hải đảo khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Bố trí kinh phí điều
hành cho Sở Công Thương để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh
a) Chi kiểm tra, thẩm định đánh giá và quản lý các
Đề án Chương trình xúc tiến thương mại, dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành; Chi phí xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, tổ chức hội
nghị thẩm định, sơ kết, tổng kết và các chi phí khác.
b) Hỗ trợ kinh phí mua sắm tài sản, thiết bị phục vụ
cho hoạt động quản lý Chương trình xúc tiến thương mại; dự toán kinh phí theo
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
c) Chi khen thưởng: Chi thưởng các cá nhân, doanh
nghiệp có nhiều thành tích trong việc tổ chức quản lý, sử dụng và tạo nguồn
kinh phí xúc tiến thương mại.
Chương III
THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 11. Thẩm định và cấp kinh
phí hỗ trợ Chương trình xúc tiến thương mại
1. Các đơn vị có nhu cầu hỗ trợ kinh phí xúc tiến
thương mại đăng ký nhu cầu Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh gửi về Sở
Công Thương (Hội đồng thẩm định Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh) chậm nhất
vào ngày 30/6 của năm trước năm kế hoạch. Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định
(lần 1) các Đề án xúc tiến thương mại do các đơn vị Chủ trì đề xuất và nội dung
được Hỗ trợ tại Quy chế này, tổng hợp thành Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh
của năm kế hoạch và dự toán ngân sách tỉnh cần hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Danh mục Chương trình xúc tiến thương mại năm kế hoạch.
2. Căn cứ Danh mục Chương trình xúc tiến thương mại
tỉnh của năm kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, Hội đồng thẩm định tổ chức hội
nghị thẩm định (lần 2), tổng hợp kinh phí dự toán Chương trình xúc tiến thương
mại tỉnh năm kế hoạch theo Danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt gửi Sở Tài
chính. Sở Tài chính có nhiệm vụ thẩm định dự toán và tổng hợp chung trong dự
toán ngân sách của tỉnh hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí cho các Đề án theo Danh mục đã
được UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời thông báo kết quả thẩm định cho Hội đồng thẩm
định sau khi có kết quả thẩm định Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng
Trị của năm kế hoạch và dự toán.
3. Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán
ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại; Hội đồng thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh.
Kinh phí xúc tiến thương mại được chuyển cho đơn vị Chủ trì quản lý thực hiện.
Điều 12. Triển khai thực hiện
Chương trình
1. Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh, Sở Công Thương công bố công khai nội
dung của Chương trình đến các tổ chức, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp và cơ
sở kinh doanh trong tỉnh; Chủ trì, quản lý việc thực hiện Chương trình được phê
duyệt.
2. Đơn vị Chủ trì Đề án lựa chọn các đơn vị tham
gia phải phù hợp với mục tiêu của Đề án. Riêng đối với Chương trình xúc tiến
thương mại phát triển ngoại thương có tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn
ra), đơn vị Chủ trì phải thực hiện theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Đơn vị tham gia thực hiện Đề án chịu trách nhiệm
triển khai tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Đề
án được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Đề án.
Điều 13. Rà soát điều chỉnh và
chấm dứt Đề án
1. Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh, thay đổi
nội dung hoặc chấm dứt Đề án, đơn vị Chủ trì Đề án phải có văn bản báo cáo rõ
lý do và đề nghị phương án gửi Sở Công Thương.
2. Trường hợp phát hiện đơn vị Chủ trì Đề án và các
đơn vị tham gia có sai phạm trong việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, tiến độ Đề án hoặc xét thấy nội dung Đề án không còn phù hợp, Sở Công
Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt.
3. Nguồn kinh phí chưa sử dụng, nếu cần bổ sung thực
hiện các Đề án khác thuộc Chương trình xúc tiến thương mại trong năm kế hoạch,
Sở Công Thương gửi văn bản đề nghị điều chỉnh dự toán về Sở Tài chính thẩm định,
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 14. Lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí từ ngân
sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm các cơ
quan quản lý nhà nước về Chương trình
1. Trách nhiệm Sở Công Thương
a. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế
này.
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương trình được thực hiện
theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định của pháp luật; Hướng
dẫn đơn vị Chủ trì Đề án sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu
quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo quy định hiện hành.
c. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề ngoài
quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
d. Không tiếp nhận Đề án trong năm tiếp theo đối với
đơn vị Chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
2. Trách nhiệm Sở Tài chính: Hướng dẫn các
đơn vị Chủ trì tiếp nhận kinh phí Đề án và thanh quyết toán Đề án xúc tiến
thương mại đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, thực
hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi kinh phí xúc tiến thương mại
theo quy định của pháp luật.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị Chủ trì
trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các Đề án xúc tiến thương mại của tỉnh
nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước
ngoài.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị
Chủ trì, đơn vị tham gia thực hiện
1. Căn cứ quyết định phê duyệt Chương trình xúc tiến
thương mại hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị Chủ trì tiến hành triển
khai thực hiện và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ; Tổ chức thực hiện các Đề
án được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng
đã ký; đảm bảo sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước tiết kiệm, có hiệu quả, chịu
trách nhiệm về nội dung chi theo đúng quy định hiện hành.
2. Đối với Đề án có nhiều đơn vị tham gia thực hiện,
đơn vị Chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia thực hiện
từng nội dung của Đề án. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp với
tiêu chí đã cam kết trong Đề án. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp
với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
3. Đơn vị Chủ trì cung cấp đầy đủ tài liệu, thông
tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện Đề án, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Quy chế này; Chấp hành các chế độ
kiểm tra, thanh tra của các cấp có thẩm quyền về nguồn kinh phí được hỗ trợ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi thực hiện
xong Đề án, đơn vị tham gia thực hiện Chương trình có trách nhiệm báo cáo kết
quả tham gia thực hiện với đơn vị Chủ trì. Đơn vị Chủ trì tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện Đề án về Sở Công Thương trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc Đề án.
Điều 18. Khen thưởng - Kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ
chức quản lý, sử dụng và tạo nguồn kinh phí xúc tiến thương mại được xem xét
khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế
này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 19. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế quản lý và thực
hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh, nếu phát sinh những vấn đề cần điều
chỉnh, bổ sung, giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.