ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 357/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 08 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SẢN PHẨM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày
01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày
12/8/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ
nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày
24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá,
phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-VPĐP-OCOP ngày
17/9/2020 của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương về ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP Việt Nam;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 36/TTr-SNN ngày 22/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã
một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có sản phẩm đã
được công nhận là sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Bộ
NN&PTNT (B/cáo);
- CT,
PCT TT Hà Sỹ Đồng;
- PVP
Nguyễn Cửu;
- Chi
cục PTNT;
- Lưu:
VT, KTPh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà
Sỹ Đồng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ SẢN PHẨM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 357/QĐ-UBND ngày 08/3/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý sản phẩm đã
được chứng nhận là sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên, còn thời hạn theo quy
định (gọi tắt là sản phẩm OCOP); quy định về việc khen thưởng cho tổ chức, cá
nhân có sản phẩm đạt chứng nhận sản phẩm OCOP (gọi tắt là chủ thể OCOP) thuộc
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (gọi tắt là Chương trình OCOP) trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng cho các chủ thể OCOP, cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia Chương
trình OCOP trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chương II
QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Điều 3. Xây dựng và
công bố quy trình sản xuất
1. Các chủ thể OCOP xây dựng quy trình sản
xuất gắn với đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước và đảm bảo các quy định hiện hành.
2. Quy trình sản xuất được xây dựng từ khâu
nguyên liệu đầu vào, đến quá trình sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản và lưu
thông trên thị trường; từng công đoạn được mô tả chi tiết, cụ thể các nội dung,
yêu cầu bắt buộc thực hiện để có kết quả đầu ra sản phẩm đảm bảo chất lượng.
Quá trình sản xuất tuân thủ nghiêm túc quy trình sản xuất; thiết lập hồ sơ (sổ
sách, phần mềm...) theo dõi, lưu trữ đầy đủ, chính xác thông tin liên quan từng
lô hàng sản xuất và có phương án xử lý khi sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
3. Chủ thể OCOP phải niêm yết công khai quy
trình sản xuất tại vị trí dễ quan sát ở cơ sở sản xuất để tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền thuận lợi kiểm tra, giám sát.
Điều 4. Quản lý chất
lượng nguyên liệu sản xuất
1. Nguyên liệu sản xuất đảm bảo chất lượng,
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được bảo quản theo đúng quy định.
2. Chủ thể OCOP có trách nhiệm quản lý nguyên
liệu sản xuất đầu vào bằng việc thiết lập hệ thống theo dõi, hồ sơ truy xuất
nguồn gốc nguyên liệu (hợp đồng, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận
nguyên liệu ...).
3. Theo dõi, đánh giá chất lượng nguyên liệu
sản xuất sản phẩm, hàng hóa.
4. Phân loại và sơ chế nguyên liệu sản xuất
đảm bảo nguyên liệu theo đúng quy trình sản xuất đã công bố đạt chất lượng cao
nhất.
Điều 5. Kiểm soát quá
trình sản xuất
Chủ thể OCOP thực hiện:
1. Kiểm soát quá trình sản xuất theo đúng quy
trình sản xuất đã công bố, đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn công
bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Áp dụng và duy trì tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm mà chủ thể OCOP đã công bố.
3. Tăng cường tự kiểm soát, giám sát chất
lượng theo chuỗi giá trị sản phẩm. Vận hành chương trình giám sát và quản lý
chất lượng sản phẩm OCOP.
4. Trang thiết bị sản xuất đạt chuẩn theo quy
định và có Quy trình quản lý trang thiết bị sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn quy
định, nhằm đảm bảo tối đa chất lượng sản phẩm OCOP.
5. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, chất
lượng vật tư, chất lượng bao bì chứa đựng sản phẩm OCOP nhằm đảm bảo và duy trì
ổn định chất lượng sản phẩm.
6. Định kỳ theo kế hoạch kiểm soát chất
lượng, tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm OCOP nội bộ theo tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
7. Vận hành công trình, thiết bị xử lý chất
thải, nước thải, khí thải. Tự kiểm soát và giám sát chất lượng môi trường theo
quy định.
Điều 6. Quản lý chất
lượng sản phẩm
1 Chủ thể OCOP có hệ thống kho bảo quản sản
phẩm OCOP, bảo quản nguyên liệu sản xuất đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm; có kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm thường xuyên; có biện pháp xử
lý kịp thời nêu phát hiện sản phẩm OCOP không đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm.
2. Sản phẩm OCOP trước khi đưa ra lưu thông
trên thị trường phải phù hợp với chất lượng chủ thể OCOP đã công bố áp dụng,
được dán tem OCOP đúng quy định.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
có trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng đối với sản phẩm OCOP theo quy định
tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Dược, Luật An toàn thực phẩm, Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An toàn thực phẩm, Quyết định số 4346/2021/QĐ-UBND ngày
24/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành quy chế phối hợp trong quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các quy định hiện
hành.
Điều 7. Thực hiện
truy xuất nguồn gốc
1. Khi xảy ra sự cố gây mất an toàn thực phẩm
hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc lô sản
phẩm không đảm bảo chất lượng, chủ thể OCOP báo cáo kịp thời với cơ quan chức
năng về nguồn gốc lô sản phẩm đó, phối hợp xác định rõ nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm để xử lý kịp thời, đảm bảo tránh gây hậu quả nghiêm trọng, những
tổn thất không đáng có về sức khỏe, tính mạng và những thiệt hại về kinh tế của
người tiêu dùng.
2. Việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu
hồi và xử lý sản phẩm không đảm bảo an toàn được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương III
SỬ DỤNG
NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN OCOP VIỆT NAM
Điều 8. Nhãn hiệu
chứng nhận OCOP Việt Nam và điều kiện sử dụng
1. Nhãn hiệu chứng nhận: là nhãn hiệu được
đăng ký bảo hộ cho sản phẩm được công nhận OCOP của Việt Nam và các hoạt động
liên quan theo quy định của pháp luật. Nhãn hiệu chứng nhận là biểu trưng của
Chương trình OCOP, đồng thời là nhãn hiệu được sử dụng để chứng nhận các sản
phẩm được công nhận sản phẩm OCOP việt Nam.
2. Sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận là sản
phẩm thuộc danh mục sản phẩm và được UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi chung
là UBND huyện) công nhận đạt 3 sao, UBND tỉnh công nhận đạt 4 sao hoặc được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận đạt 5 sao theo quy định.
3. Quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận: Sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận trên các văn bản, giấy tờ, phương tiện nhằm tuyên
truyền, giới thiệu, quảng bá... Chương trình OCOP, sản phẩm OCOP Việt Nam; gắn
(in, dán, đúc, dập hoặc hình thức khác) nhãn hiệu chứng nhận đó trên sản phẩm,
phương tiện kinh doanh sản phẩm và giấy tờ giao dịch nhằm mua, bán và quảng bá,
giới thiệu sản phẩm đó.
4. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất, chế
biến, kinh doanh sản phẩm được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận mà không cần xin
phép khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
b) Sản phẩm được công nhận OCOP từ 3 sao trở
lên theo quy định và trong thời hạn còn hiệu lực.
c) Đảm bảo các sản phẩm được gắn nhãn hiệu
chứng nhận phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng theo hồ
sơ đăng ký tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP nộp các cơ quan có thẩm
quyền.
d) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, quy định về
hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Chương trình OCOP từ trung
ương đến địa phương (nếu có).
Điều 9. Quy định về
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
1. Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận là tự nguyện,
không bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân có sản phẩm được công nhận sản phẩm
OCOP Việt Nam.
2. Việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận trên
nhãn hàng hóa, bao bì, phương tiện quảng bá, giới thiệu sản phẩm cho sản phẩm
được chứng nhận sản phẩm OCOP phải thực hiện theo quy định sau:
a) Sản phẩm được công nhận 3 sao, 4 sao, 5
sao phải gắn số sao dưới nhãn hiệu chứng nhận, được quy định cụ thể về quy cách
gắn sao tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy chế này.
b) Nhãn hiệu chứng nhận phải được đặt ở vị
trí trang trọng, dễ nhìn, dễ đọc trên nhãn hàng hóa, bao bì sản phẩm và các tài
liệu, phương tiện khác liên quan.
Điều 10. Quản lý việc
sử dụng nhãn hiệu OCOP Việt Nam
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý việc quản lý, sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận OCOP Việt Nam trên địa bàn toàn tỉnh. Trong quá trình kiểm tra,
giám sát nếu phát hiện các chủ thể OCOP, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến nghị cấp thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ tối đa không quá 6 tháng hoặc thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu OCOP
Việt Nam theo quy định.
Chương IV
KHEN
THƯỞNG CHO CHỦ THỂ OCOP
Điều 11. Giải thích
từ ngữ
1. Sản phẩm công nhận lần đầu: Là sản phẩm
lần đầu tham gia Chương trình OCOP và được UBND tỉnh Quyết định công nhận kết
quả đánh giá, phân hạng và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm OCOP 4 sao, UBND huyện
Quyết định công nhận kết quả đánh giá, phân hạng và cấp Giấy chứng nhận sản
phẩm OCOP 3 sao; sản phẩm lần đầu tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
cấp Quốc gia và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quyết định công
nhận kết quả đánh giá, phân hạng và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm OCOP 5 sao.
2. Sản phẩm nâng hạng: Là sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP được UBND tỉnh Quyết định công nhận năm 2022 trở về trước,
UBND huyện Quyết định công nhận đang còn hoặc đã hết hiệu lực (36 tháng), tham
gia đánh giá, phân hạng và được UBND tỉnh Quyết định công nhận kết quả đánh
giá, phân hạng và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm OCOP hạng cao hơn (hạng 3 sao
lên hạng 4 sao).
3. Sản phẩm công nhận lại: Là sản phẩm tham
gia Chương trình OCOP đã được UBND tỉnh, UBND huyện Quyết định công nhận nhưng
hết hiệu lực (36 tháng), tham gia đánh giá, phân hạng nhưng không nâng hạng;
sản phẩm đã được công nhận OCOP 5 sao nhưng hết hiệu lực (36 tháng) tham gia
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia và được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quyết định công nhận kết quả đánh giá, phân hạng và cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm OCOP.
Điều 12. Hình thức
khen thưởng
1. UBND huyện cấp Giấy chứng nhận kèm tiền
thưởng đối với mỗi sản phẩm được công nhận đạt 3 sao.
2. UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận kèm tiền
thưởng đối với mỗi sản phẩm được công nhận đạt 4 sao.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
Giấy chứng nhận, UBND tỉnh tặng tiền thưởng đối với mỗi sản phẩm được công nhận
đạt 5 sao.
4. Sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP đã được UBND tỉnh, UBND huyện Quyết định công nhận đang còn
hiệu lực trên 6 tháng tham gia đánh giá, phân hạng nhưng không nâng hạng thì
được cấp Giấy chứng nhận nhưng không kèm tiền thưởng.
Điều 13. Mức khen
thưởng
1. Sản phẩm được công nhận OCOP 4 sao:
a) Sản phẩm công nhận lần đầu: 5.000.000
đồng.
b) Sản phẩm nâng hạng: 2.000.000 đồng.
2. Sản phẩm được công nhận OCOP 5 sao:
12.000.000 đồng.
3. Sản phẩm được công nhận lại:
a) Sản phẩm hạng 4 sao: 1.000.000 đồng.
b) Sản phẩm hạng 5 sao: 3.000.000 đồng.
4. UBND huyện Quy định mức khen thưởng đối
với sản phẩm được công nhận OCOP 3 sao lần đầu và sản phẩm OCOP 3 sao được công
nhận lại.
Điều 14. Kinh phí
khen thưởng
1. Kinh phí tổ chức Hội nghị công bố quyết
định, trao giấy chứng nhận, in giấy chứng nhận, khung chứng nhận và tiền thưởng
cho các sản phẩm được công nhận 4 sao, 5 sao được trích từ nguồn kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phân bổ
cho Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Trị thực hiện Chương trình OCOP hàng
năm.
2. Kinh phí tổ chức Hội nghị công bố quyết
định, trao giấy chứng nhận, in giấy chứng nhận, khung chứng nhận và tiền thưởng
cho các sản phẩm được công nhận 3 sao được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phân bổ cho cấp
huyện thực hiện Chương trình OCOP hàng năm hoặc từ nguồn kinh phí khác thuộc
ngân sách cấp huyện chịu trách nhiệm đảm bảo, bố trí thực hiện.
Chương V
THU HỒI
CHỨNG NHẬN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Thu hồi
chứng nhận sản phẩm OCOP
Đối với các sản phẩm OCOP, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét và kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi chứng
nhận khi vi phạm một trong các nội dung sau:
1. Không sử dụng đúng nguồn nguyên liệu tại
địa phương, không thực hiện liên kết sản xuất, thu mua nguyên liệu và không
thực hiện đúng quy trình sản xuất đã công bố.
2. Sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
3. Sản xuất, mua bán sản phẩm OCOP đã hết hạn
sử dụng, đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấm lưu thông.
4. Sản xuất, mua bán, trao đổi, tiếp thị sản
phẩm OCOP không bảo đảm các tiêu chuẩn đã công bố hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định,
kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm OCOP.
5. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có
hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, về nguồn gốc và xuất xứ sản phẩm OCOP,
không xuất trình được hồ sơ lưu quá trình sản xuất khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
6. Sản phẩm cung cấp ra thị trường có dán tem
OCOP nhưng không đúng với chất lượng của sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng
và công nhận.
7. Sử dụng nhãn hiệu OCOP không đúng quy định
tại Điều 9 và Điều 10 Quy chế này.
8. Các vi phạm khác liên quan đến tiêu chí, hồ
sơ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và các quy định, pháp luật được phát hiện,
xử lý.
Điều 16. Xử lý vi
phạm
1. Chủ thể, sản phẩm OCOP vi phạm các quy
định tại Quy chế này sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định
hiện hành.
2. Sản phẩm OCOP ngoài xử lý vi phạm quy định
tại Quy chế này, còn bị xử lý vi phạm quy định như các sản phẩm, hàng hóa thông
thường khác.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 17. Trách nhiệm
của cơ quan chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Là cơ quan thường trực, đầu mối chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện Quy chế này.
b) Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổ chức làm việc, kiểm tra các chủ thể OCOP; kiểm tra công tác chỉ đạo,
hướng dẫn của UBND cấp huyện đối với cơ sở về thực hiện quy trình sản xuất,
phát hiện những khó khăn, vướng mắc, kịp thời tham mưu, đề xuất giải pháp tháo
gỡ.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy chế này tại các
địa phương, cơ sở. Trường hợp các sở, ngành trong lĩnh vực được giao tiến hành
kiểm tra phát hiện những sản phẩm OCOP thực hiện không đảm bảo quy định, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị UBND tỉnh, UBND huyện xem xét, thu
hồi giấy chứng nhận sản phẩm OCOP đối với chủ thể và xử lý theo quy định hiện
hành của pháp luật.
d) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà
nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng các sản phẩm OCOP thuộc phạm vi
quản lý của ngành theo quy định.
e) Hướng dẫn các địa phương, chủ thể OCOP
triển khai thực hiện các tiêu chí có liên quan về an toàn thực phẩm để tham gia
đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP đối với các nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của ngành. Hướng dẫn chủ thể OCOP lập hồ sơ công bố chất lượng theo quy
định đối với các nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành.
2. Sở Y tế
a) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm, sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành theo
quy định.
b) Hướng dẫn chủ thể OCOP lập hồ sơ công bố
chất lượng theo quy định đối với các nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý
của ngành.
c) Hướng dẫn các địa phương, các chủ thể OCOP
hoàn thiện hồ sơ phân hạng sản phẩm OCOP, triển khai thực hiện các tiêu chí có
liên quan để phát triển sản phẩm thuộc nhóm thực phẩm chức năng, thuốc từ dược
liệu, thuốc Y học cổ truyền; nhóm mỹ phẩm; nhóm trang thiết bị, dụng cụ y tế;
nhóm thảo dược khác; nhóm nước khoáng thiên nhiên, nước uống tinh khiết.
d) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật của các Chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.
3. Sở Công Thương
a) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà
nước về sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định.
b) Hướng dẫn các địa phương, các chủ thể OCOP
triển khai thực hiện các tiêu chí có liên quan về an toàn thực phẩm để tham gia
đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP đối với các nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của ngành. Hướng dẫn Chủ thể OCOP lập hồ sơ công bố chất lượng theo quy
định đối với các nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành.
c) Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại, tiêu
thụ sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, diễn đàn,... trong và ngoài
tỉnh.
d) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật của các chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà
nước về sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành đối với nhóm dịch vụ du
lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm
du lịch tham gia Chương trình OCOP thực hiện các nội dung theo tiêu chí quy
định để phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch cộng
đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật của các chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà
nước về sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành đối với nhóm thủ công mỹ
nghệ, trang trí; thủ công mỹ nghệ gia dụng.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia
Chương trình OCOP hoàn thiện hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành; đăng ký, bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm,
hàng hóa; đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa; ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa đúng quy định.
c) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật của các chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật,
các văn bản quản lý về bảo vệ môi trường cho các chủ thể OCOP.
b) Hướng dẫn các địa phương, các chủ thể OCOP
lập hồ sơ về tiêu chí môi trường theo quy định.
7. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan
đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy chế này.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các
chủ thể OCOP thực hiện nghiêm túc quy chế này.
b) Kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các
chủ thể OCOP; báo cáo định kỳ (cuối năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND
tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý sản phẩm
OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm
về chất lượng sản phẩm OCOP trên địa bàn.
Điều 18. Đối với chủ
thể OCOP
1. Đảm bảo điều kiện cần thiết: Nhân lực, cơ
sở vật chất, kỹ thuật, tổ chức, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa do cơ sở
sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố và theo quy định.
2. Thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan
kiểm tra, giám sát và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy chế này và biện pháp xử lý của các cơ quan kiểm tra, giám
sát.
4. Thực hiện công bố lại khi có thay đổi về
nhãn mác, định lượng, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP.
5. Thực hiện các nội dung nêu tại Quy chế này
và báo cáo cơ quan kiểm tra, giám sát khi được yêu cầu.
Chương VII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 19. Điều khoản
thi hành
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản
phẩm OCOP; cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham
gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những nội dung cần bổ sung,
sửa đổi, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
NHÃN
HIỆU CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM OCOP VIỆT NAM VÀ QUY CÁCH GẮN SAO CHO SẢN PHẨM ĐƯỢC
CHỨNG NHẬN OCOP
(Kèm theo Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày 08/3/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)