|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3562/QĐ-BNN-TCTS quản lý nghề cá ngừ đại dương ở Việt Nam
Số hiệu:
|
3562/QĐ-BNN-TCTS
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
|
Ngày ban hành:
|
01/09/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3562/QĐ-BNN-TCTS
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/ND-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính Phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch quản
lý nghề cá ngừ đại dương ở Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các Sở NN&PTNT các tỉnh, TP.
ven biển;
- Lưu: VT, TCTS (04 bản)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
KẾ HOẠCH
QUẢN
LÝ NGHỀ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm Quyết định số 3562/QĐ-BNN-TCTS ngày 01
tháng 9 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
1. Nguyên tắc
Nghề cá ngừ/hoạt động khai thác cá ngừ
đại dương của Việt Nam được quản lý nhằm đảm bảo khai thác bền vững, thân thiện
với môi trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập cho ngư và đóng góp cho mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
2. Quan điểm
Xây dựng kế hoạch quản lý nghề cá ngừ
đại dương của Việt Nam phải bám sát chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ IV Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020; phải phù hợp với định hướng phát triển ngành Thủy sản trên cơ sở sắp xếp, phân bố lại tàu cá khai thác hải sản phù hợp với khả năng nguồn lợi, gắn với bảo
vệ an ninh quốc phòng, chủ quyền biển đảo.
Phù hợp với với chiến lược, quy
hoạch tổng thể và các kế hoạch khác của ngành
thủy sản và được thực thi có hiệu quả bởi một bộ máy theo dõi, giám sát, điều chỉnh, thực thi và tuân thủ pháp luật.
Quản lý bền vững
và sử dụng hiệu quả, công bằng nguồn lợi cá ngừ phân bố ở
EEZ của Việt Nam dựa trên các cơ sở khoa học tốt nhất và được cập nhật thường xuyên. Các quyết định quản lý, sử dụng nguồn lợi
cá ngừ đại dương cần dựa trên tiếp cận thận trọng và hệ sinh thái.
Các hoạt động thương mại và sử dụng
cá ngừ đại dương tuân thủ các nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hợp tác tích cực với Ủy ban nghề cá
Trung và Tây Thái Bình Dương (WCPFC) và các nước trong khu vực để thực thi có hiệu quả các giải pháp bảo vệ và quản lý cá ngừ đại dương ở
các vùng biển chung và giáp ranh. Hài hòa hóa các giải
pháp quản lý nguồn lợi cá ngừ ở vùng biển cả và vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) của Việt Nam.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của kế hoạch quản lý là nghề khai thác cá ngừ đại dương được
quản lý phù hợp chuẩn mực quốc tế thông
qua áp dụng các giải pháp quản lý, bảo vệ nguồn lợi để
phát triển bền vững nghề khai thác cá ngừ đại dương ở Việt Nam.
b) Mục tiêu theo giai đoạn:
Giai đoạn 2015-2020:
- Các quy định và thể chế quản
lý nguồn lợi cá ngừ được xây dựng phù hợp luật
Thủy sản và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc hướng tới.
- Hệ thống giám sát tàu khai thác cá
ngừ đại dương (VMS) trên vùng biển Việt Nam được thiết lập và đưa vào sử dụng.
- Sản lượng lên
bến của cá ngừ đại dương tại các điểm lên cá được thống kê đảm bảo truy suất nguồn gốc.
- Hệ thống nhật ký khai thác được củng cố và vận hành ổn định.
- Điều tra khoa học về nguồn lợi cá
ngừ được đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm phục vụ việc đánh giá nguồn lợi và
quản lý hoạt động khai thác.
- Cơ cấu đội tàu khai thác được kiểm soát
và báo cáo cập nhật hàng tháng.
- Thiết lập và đưa vào hoạt động Tổ chức tư vấn quản
lý nghề khai thác cá ngừ đại dương ở Việt Nam.
Giai đoạn 2020-2030:
- Thực thi giám sát hiệu quả hoạt động
khai thác cá ngừ đại dương ở vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam.
- Việc thu thập và phân tích số liệu được cải thiện và duy trì để phục vụ tốt
cho việc ra quyết định khai thác quản lý và bảo vệ nguồn lợi cá ngừ đại dương.
- Nguồn lợi cá cá ngừ được giữ
ở mức bền vững dựa trên các dữ liệu khoa học
về sinh học, môi trường, kinh tế xã hội tốt nhất.
- Cá ngừ và sản phẩm cá ngừ được cấp
giấy chứng nhận nhân sinh thái của Hội đồng quản lý biển quốc tế (MSC).
4. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch quản lý áp dụng cho tất cả
các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, hoạt
động khai thác, thương mại và sử dụng cá ngừ đại dương ở vùng đặc quyền kinh tế
của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2030. Giai đoạn 2015-2020 tập trung áp dụng đối
với nghề câu khai thác cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to ở
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa. Giai đoạn 2020-2030 áp dụng cho cá ngừ vằn, cá
ngừ mắt to, cá ngừ vây vàng khai thác bằng nghề câu vàng, nghề câu tay, nghề lưới vây, nghề lưới rê và các nghề khác trên phạm vi toàn quốc.
Một số giải pháp được áp dụng cho các
tàu của Việt Nam tham gia khai thác cá ngừ đại dương ở các
vùng biển khác ngoài vùng CEZ của Việt
Nam hoặc áp dụng cho hoạt động buôn bán cá ngừ khai thác tại EEZ của Việt Nam
hoặc vận chuyển đến Việt Nam.
Các kế hoạch quản lý khác của các tỉnh có
thể được thiết lập nhưng phải tuân thủ, phù hợp các
mục tiêu, nguyên tắc và các giải pháp của kế hoạch quản lý
này.
5. Nội dung của kế hoạch quản
lý:
Nội dung 1: Hoàn chỉnh hệ thống quy định và thể chế quản lý nguồn lợi cá ngừ đại
dương.
Nội dung 2: Thiết lập và duy trì hệ thống
thu thập, xử lý dữ liệu phục vụ quản lý
nghề cá.
Nội dung 3: Thực hiện các giải pháp
quản lý hoạt động khai thác nguồn lợi cá ngừ đại dương ở vùng
biển Việt Nam.
Nội dung 4: Phối hợp kiểm soát hoạt động
khai thác, bảo vệ và thương mại sản phẩm
cá ngừ với các nước và tổ chức quốc tế.
6. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về cơ chế
chính sách
- Trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều khoản của các Nghị định liên quan đến quản lý khai thác, bảo vệ, sử dụng và thương mại thủy sản.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) rà soát, điều chỉnh hoạt động thống kê thủy sản
đáp ứng tốt việc quản lý nghề cá.
b) Giải pháp về quản lý nhà
nước
- Hình thành các tổ chức tư vấn cho
quản lý nguồn lợi và nghề cá theo loài, nhóm loài, nghề, vùng biển.
- Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý thủy sản, và hỗ
trợ các hội, hiệp hội tham gia có hiệu quả vào quá trình quản lý nguồn lợi
cá ngừ đại dương.
- Thiết lập cơ chế kiểm tra, kiểm soát, thu thập sản lượng cá ngừ lên bến nhằm
chống lại hành động đánh bắt bất hợp pháp và thu thập các thông tin liên quan đến
hoạt động khai thác cá ngừ thường xuyên, liên tục thông qua cảng cá, bến cá.
- Xây dựng cơ chế hợp tác trong kiểm
tra, thanh tra hoạt động khai thác cá ngừ đại
dương trên biển đảm bảo an toàn, đúng pháp luật với các lực
lượng chức năng khác: biên phòng, cảnh sát biển, hải
quân...
c) Giải pháp về tài chính
- Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ
tướng chính phủ phê duyệt cơ chế sử dụng phí đăng ký, đăng kiểm tàu cá và phí cấp giấy chứng
nhận nguồn gốc sản
phẩm thủy sản để thực hiện việc quản lý, thu thập số liệu nguồn lợi và nghề cá tại các địa phương.
- Tiếp tục phối hợp với WCPFC thực hiện các hoạt động: thu thập số liệu, nghiên cứu, điều chỉnh
văn bản pháp quy.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách quản lý nguồn
lợi cá ngừ đại dương dựa vào quyền khai thác để tạo nguồn kinh phí cho các hoạt
động quản lý.
- Nguồn vốn thực hiện kế hoạch: Ngân
sách Trung ương của Bộ Nông nghiệp cấp
qua Tổng cục Thủy sản thực hiện các nội
dung cấp quốc gia, cấp vùng. Ngân sách địa phương cấp qua
Sở NN&PTNT các tỉnh thực hiện các nội
dung của kế hoạch trong phạm vi quản lý của tỉnh.
d) Giải pháp về hợp tác quốc
tế
- Phối hợp với các tổ chức quốc
tế WCPFC, Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO), Ủy
ban nghề cá Châu Á - Thái Bình Dương (APFIC), Trung tâm Phát triển nghề cá Đông nam Á (SEAPDEC) để nâng
cao năng lực của hệ thống quản lý nguồn lợi cá ngừ đại dương ở Việt Nam.
- Làm việc với các tổ chức nghề cá thế giới và các quốc gia để đưa
một số tàu cá Việt Nam đủ điều kiện ra khai thác ở các vùng biển chung và vùng
biển EEZ của các nước khác.
- Hợp tác với WCPFC, FAO, SEAFDEC và
các tổ chức quốc tế khác thực hiện các chương trình nghiên cứu, đánh giá nguồn lợi, thu thập thông tin phục vụ
quản lý nguồn lợi cá ngừ đại dương ở biển Việt Nam và các khu vực lân cận.
7. Tổ chức thực hiện
a) Tổng cục Thủy sản
- Cơ quan thường trực quản lý việc thực
hiện và hướng dẫn thực hiện kế hoạch này trên phạm vi toàn quốc.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch này và trình Bộ trưởng quyết định điều chỉnh bổ sung kế hoạch này.
- Tham mưu và trình Bộ trưởng ban hành cơ chế quản lý thực hiện kế hoạch và thành lập các tổ chức tư vấn quản lý nguồn lợi cá ngừ đại dương.
- Đề xuất mức kinh phí hàng năm cần
thiết để Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
- Đầu mối hợp
tác quốc tế về khai thác, bảo vệ, sử dụng và thương
mại cá ngừ đại dương.
b) Sở NN và PTNT các tỉnh
ven biển
- Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch quản lý nguồn lợi
cá ngừ đại dương trong phạm vi được giao quản lý.
- Phối hợp với các tỉnh và Tổng cục
Thủy sản thực hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch này.
- Đề xuất và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện các nội
dung của kế hoạch này trong phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở
thu mua, chế biến, ngư dân khai thác, sử dụng và thương mại cá ngừ đại dương thực
hiện đúng các quy định của kế hoạch này.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với
UBND tỉnh và Bộ NN&PTNT.
c) Hội, hiệp hội thủy sản
- Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
các hoạt động thu thập số liệu.
- Tăng cường năng lực hoạt động của hội,
hiệp hội bảo đảm là một tổ chức
thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho cho ngư dân trong các hoạt động: tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, kỹ thuật, vay vốn, bảo hiểm...
- Tham gia các hoạt động tư vấn và
quyết định chính sách quản lý nghề cá của nhà nước.
PHỤ
LỤC
CÁC HOẠT
ĐỘNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
TT
|
Hoạt
động
|
Hiện
trạng
|
Kết quả dự kiến
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
1. Quy
định và thể chế quản lý
|
1
|
Thành lập chế độ quản lý nghề cá ngừ đại dương: nguyên tắc/chế
độ quản lý, thể chế điều hành, các công
cụ quản lý
|
Một chế độ quản
lý chung chung, tổng hợp dựa trên 3 phương thức sản lượng
cho phép, hạn chế cường lực và quy định
kỹ thuật chưa cụ thể cho cá ngừ được quy định trong Luật Thủy sản, các nghị định
59/2005/NĐ- CP, 33/2010/NĐ-CP, 32/2010/NĐ-CP, 103/2013/NĐ-CP
|
Văn bản về quản lý cá ngừ đại dương được ban hành:
nguyên tắc/chế độ quản lý (hạn ngạch, giới hạn cường lực..) được xác định; một
hệ thống quản lý được thiết lập và các giải pháp/công cụ
quản lý được xác định
|
Chủ trì: Tổng
cục Thủy sản(TCTS)
Phối hợp: Vụ Pháp chế, Vụ KHCN&MT,
Viện Nghiên cứu Hải sản (RIMF)
|
2015-2017
|
2
|
Xây dựng các quy định kỹ thuật bảo vệ nguồn lợi cá ngừ:
kích thước ngư cụ, phương pháp khai thác, cỡ cá khai thác, vùng cấm, thời gian cấm....
|
Chưa quy
định cho cá ngừ đại dương
|
Xây dựng văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản được ban hành có nội dung liên quan
|
Chủ trì: TCTS,
Phối hợp Vụ Pháp chế, RIMF,
|
2015-2016
|
3
|
Thiết lập hệ thống thu thập số liệu: sản lượng lên bến, thu mẫu tại cảng,
giám sát tàu cá, thu số liệu tại các cơ sở thu mua, chế
biến, xuất khẩu cá ngừ.
|
Chưa hình thành và hoạt động 1 cách
hệ thống
|
Xây dựng văn bản
mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản được ban hành có nội dung liên quan
|
Chủ trì: TCTS, Phối hợp: Vụ PC, Vụ Tổ chức cán bộ
|
2015-2016
|
4
|
Củng cố
hệ thống nhật ký và báo cáo khai thác
|
|
Bổ sung chế tài
và sửa đổi biểu mẫu cho Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2013
|
Chủ trì: TCTS, Phối hợp: Vụ PC
|
2015-2016
|
5
|
Quy định cảng được phép lên cá ngừ
và chợ đấu giá cá ngừ
|
Chưa có
|
Văn bản quy định
một số cảng cá được phép lên cá ngừ đại dương và tổ chức
chợ đấu giá cá ngừ đại dương
|
Chủ trì: TCTS, Phối hợp: Vụ PC
|
2016-2018
|
II. Thu thập số liệu phục vụ quản lý nghề cá
ngừ đại dương (xem xét phù hợp với phương
pháp của WCPFC)
|
6
|
Hoàn thiện CSDL trên nền tảng của dự án WPEA- OFM có tích hợp với CSDL
khác đang có ở VN
|
Vận hành bởi TCTS, RIMF, các Chi cục
KT&BVNLTS của 3 tỉnh Bình Định (BD), Phú Yên (PY),
Khánh Hòa (KH), RIMF, VASEP.
|
Một cơ sở dữ liệu (CSDL) đồng bộ,
thống nhất, dễ sử dụng cho phục vụ quản lý nghề cá ngừ đại dương được thiết lập
|
Chủ trì: TCTS, Phối hợp: Chi Cục KT&BVNLTS, RIMF
|
2016 cho BET& YFT
2017 cho SKJ
|
7
|
Thống kê sản
lượng cá ngừ đại dương và các loài khác khai thác bằng
nghề câu vàng, câu tay, lưới rê, lưới vây cá ngừ
|
WPEA-OFM tại BD, KH, PY
Đề án 47 cho một số điểm lên cá trọng
điểm.
|
Toàn bộ sản lượng lên bến của các nghề nói trên được thống
kê đầy đủ
|
Chủ trì: TCTS, Phối hợp: các Chi Cục KT&BVNLTS, RIMF, Trung tâm Tin học
thủy sản
|
Từ 2015 cho BET, YFT, SKJ ở BĐ,
PY, KH và từ 2016 cho các tỉnh khác
|
8
|
Duy
trì việc thu mẫu sinh học tại bến
cá đối với cá ngừ đại dương và các loài cá khác
|
WPEA-OFM ở BD, KH, PY,
Đề án 47 cho một số điểm lên cá trọng điểm.
|
CSDL về
tham số sinh học của cá ngừ đại dương và các loài khác được cập nhật
|
Chủ trì: TCTS, Phối hợp: các Chi Cục KT&BVNLTS, RIMF
|
Từ 2015 cho BET, YFT, SKJ ở BĐ, PY, KH và từ 2016 cho các tỉnh
khác
|
9
|
Thu và
phát nhật ký và báo cáo khai thác đối với các nghề khai
thác cá ngừ đại dương
|
WPEA-OFM ở BD, KH, PY và một số dự
án khác
|
CSDL về chuyến biển, ngư trương, sản lượng... của các tàu khai thác cá ngừ đại dương thủy
sản
|
Chủ trì: TCTS, Phối hợp: các Chi Cục
KT&BVNLTS, RIMF, Trung tâm Tin học
|
Cho nghề câu từ 2015
Cho các nghề
khác từ 2016
|
10
|
Thu thập số liệu
tại cơ sở thu mua, chế biến, xuất khẩu cá ngừ
|
Chưa có hoặc không thuộc hệ thống
quản lý nghề cá
|
CSDL về số lượng, giá trị cá ngừ đại
dương được giao dịch qua các cơ sở
|
Chủ trì: TCTS và các Chi cục
KT&BVNLTS; Phối hợp Cục quản lý chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản (NAFIQAD)
|
Cho BET, SKJ & YFT ở BIX PY, KH, TP.HCM từ 2015 và ở các tỉnh khác từ
2016
|
11
|
Đánh giá cường lực khai thác (số
ngày khai thác trên biển của các đội tàu) của nghề khai
thác cá ngừ đại dương
|
Số lượng tàu
thuyền được báo cáo định kỳ
|
CSDL về cường lực khai thác (số ngày hoạt động) được cập nhật
hàng tháng
|
Chủ trì: TCTS
và các Chi cục KT&BVNLTS
|
Cho nghề câu vàng và câu tay ở BD,
PY, KH từ 2015
Cho nghề rê,
vây ở các tỉnh khác từ 2017
|
12
|
Thu thập số liệu về kinh tế-xã
hội nghề cá ngừ đại dương
|
Không được thu thập thường xuyên. Một
phần của đề án 47
|
CSDL về kinh tế-xã hội nghề cá (thu nhập, chi phí, lao động, việc làm...) của nghề
cá ngừ đại dương được cập nhật hàng năm.
|
Chủ trì: TCTS
Phối hợp: RIMF, Viện KTQHTS và các
Chi cục KT&BVNLTS
|
Hàng năm từ 2015
|
14
|
Thực hiện giám sát hoạt động của
các tàu khai thác cá ngừ đại dương
|
Chưa được thiết kế. Được thực hiện trong các dự án nghiên cứu độc
lập
|
Cơ sở dữ liệu
về thông tin chuyến biển, sản lượng, thành phần loài, mức độ tuân thủ
quy định pháp luật... của các tàu khai thác cá ngừ đại dương
|
Chủ trì: TCTS
Phối hợp: RIMF và các Chi cục KT&BVNLTS
|
Hàng năm từ
2015
|
III. Thực hiện các biện pháp quản lý
|
|
|
15
|
Cung cấp
các cơ sở khoa học về sinh học, sinh thái, kinh tế, xã hội và quản lý cho xây
dựng và thực hiện các biện pháp quản lý
nghề cá ngừ đại dương
|
Không đồng bộ
|
Báo cáo tư vấn
cho quản lý được xây dựng hàng năm và
theo yêu cầu của cơ quan quản lý
|
Chủ trì: Tổng cục TS Phối hợp: Hội đồng/nhóm tư vấn, RIMF, Viện
KTQHTS,
|
Hàng năm từ 2015 (dưới sự tài trợ của
WCPFC)
|
16
|
Xác định sản lượng tối ưu bền vững (MSY) trung bình cho giai đoạn 2015- 2018 phục vụ xây dựng
kế hoạch trung hạn của ngành và xác định sản lượng cho phép khai thác (TAC) đối
với mắt to (BET), vây vàng (YFT), Sọc dưa (SKJ) các vùng biển và cho từng tàu
khai thác
|
Trữ lượng tức
thời, MSY của cá ngừ đại dương được xác định năm 2005
|
Sản lượng tối
ưu bền vững (MSY) trung bình của mắt to (BET), vây vàng
(YFT), Sọc dưa (SKJ) giai đoạn 2015- 2020 và TAC của chúng được xác định
|
Chủ trì: Tổng cục TS
Phối hợp: Hội đồng/nhóm tư vấn, RIMF
Viện KTQHTS, WCPFC
|
Hàng năm từ 2015 (dưới sự tài trợ của WCPFC)
|
17
|
Xác định cường lực khai thác phù hợp
khả năng nguồn lợi
|
Chưa xác định
|
Tổng số cường lực khai thác (ngày
khai thác, số tàu...) được xác định
|
Chủ trì: Tổng
cục TS
Phối hợp: Hội đồng/nhóm tư vấn,
RIMF, Viện KTQHTS, WCPFC,
|
Hàng năm từ 2015 (dưới sự tài trợ của
WCPFC)
|
18
|
Áp dụng chế độ quản lý hạn ngạch
khai thác và quyền khai thác đối với nghề câu BYT &
YFT
|
Quy định trong luật nhưng không được
hướng dẫn thực hiện
|
Hạn ngạch khai thác được phân bổ cho từng tàu và sản lượng của từng
tàu được kiểm soát
|
Chủ trì: TCTS;
Phối hợp: các Chi cục
KT&BVNLTS, Hiệp hội cá ngừ đại dương
|
Từ 2018
|
19
|
Thực thi các biện pháp kỹ thuật bảo vệ nguồn lợi cá ngừ đại dương
|
Chưa đầy đủ
|
Tất cả các hoạt
động khai thác cá ngừ phải tuân thủ các quy định này
|
Chủ trì: Cục Kiểm ngư
Phối hợp, các Chi cục
KT&BVNLTS, Biên phòng
|
Từ 2018
|
20
|
Sử dụng VMS để giám sát hoạt động
khai thác cá ngừ đại dương
|
Đang triển khai
|
Tất cả các tàu
khai thác cá ngừ đại dương được giám sát
|
Chủ trì: TCTS
Phối hợp: các Chi cục
KT&BVNLTS. Kiểm ngư
|
- 2015: 30% số tàu câu cá ngừ.
- 2020: 60% các tàu câu cá ngừ.
- 2030: 50% các tàu lưới vây, lưới
rê cá ngừ.
|
IV. Thương mại cá ngừ và
sản phẩm cá
ngừ
|
21
|
Thực hiện các giải pháp và hiệp định
quốc tế về bảo vệ và sử dụng nguồn lợi cá ngừ
|
Một số nội dung đã được thực hiện
|
Tất cả các biện
pháp quản lý và bảo vệ nguồn lợi, nghề cá ngừ đại dương
của WCPFC được áp dụng và tuân thủ
|
Chủ trì: TCTS
Phối hợp: các Chi cục KT&BVNLTS, WCPFC, Kiểm ngư
|
Đưa vào quy định năm 2015-2017 và thực thi, tuân
thủ từ 2017
|
22
|
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối
với các tàu khai thác cá ngừ tại cảng và trên biển
|
Không có thông tin
|
Được thực hiện thường xuyên
|
Chủ trì: Cục Kiểm ngư/TCTS
Phối hợp: các
Chi cục KT&BVXLTS, Biên phòng, WCPFC
|
Từ năm 2015 cho tàu câu vàng, câu tay BYT&
YFT và từ 2017 các nghề khác
|
23
|
Cấp phép khai thác cho tàu Việt Nam
hoạt động ở vùng ngoài vùng biển VN (WCPFC, Ủy ban cá ngừ vùng Đại Tây Dương
(ICCAT). Ủy ban cá ngừ vùng Ấn Độ Dương (TOTC) hoặc EEZ các nước khác)
|
Chưa thực hiện
|
Nguyên tắc
khung được xác định, số lượng tùy theo thực tế
|
Chủ trì: Tổng
cục TS Phối hợp: WCPFC, ICCAT, IOTC, và các nước khác
|
Từ 2018
|
24
|
Lập danh sách tàu hoạt động IUU
|
Một số tàu đã được ghi chép
|
Tất cả các tàu khai thác cá ngừ được
kiểm tra thường xuyên
|
Chủ trì: Cục Kiểm ngư/TCTS, Phối hợp: các Chi cục KT&BVNLTS, Biên phòng, WCPFC
|
Từ 2015 cho nghề câu vàng, câu tay BYT & YFT,
từ 2015 cho các nghề khác
|
25
|
Kiểm soát hoạt động trao đổi, vận chuyển cá ngừ trên biển và tại các cảng
|
Chưa có thông tin
|
Tất cả hoạt động
trao đổi, chuyển tải cá ngừ được kiểm soát và báo cáo đầy đủ
đảm bảo quản lý nguồn gốc rõ ràng
|
Chủ trì: Cục Kiểm ngư/TCTS, Phối hợp: các Chi cục KT&BVNLTS,
Biên phòng, WCPFC
|
Từ 2016
|
26
|
Thương mại cá ngừ và sản phẩm cá ngừ
có nguồn gốc từ Việt Nam và cấp giấy chứng nhận nguồn gốc và truy xuất nguồn
gốc
|
Đang thực hiện (có thể chưa có hệ thống chặt chẽ)
|
Tổ chức bộ máy và khung nguyên tác
được hoàn thiện hệ thống hơn trong khuôn khổ hiệp định chung của WTO.
Tất cả cá ngừ và sản phẩm cá ngừ có nguồn gốc từ Việt Nam được truy xuất nguồn gốc
và được cấp chứng nhận nguồn gốc
|
Chủ trì: TCTS
Phối hợp: các Chi cục
KT&BVNLTS, Biên phòng, WCPFC, NAFIQAD
|
Tiếp tục
|
27
|
Điều kiện ATVSTP đối với cá ngừ và
sản phẩm cá ngừ đại dương
|
Chưa có thông tin
|
Được thiết lập/hoàn thiện 1 cách hệ
thống trong khuôn khổ các nguyên tắc của WTO.
|
Chủ trì: NAFIQAD,
Phối hợp: WCPFC
|
Tiếp tục
|
28
|
Cấp giấy chứng nhận nhãn sinh thái
của Hội đồng quản lý biển thế giới (MSC) cho cá ngừ và sản
phẩm cá ngừ khai thác ở vùng biển Việt Nam
|
Chưa có
|
Giấy chứng nhận nhãn sinh thái cho cá ngừ và sản phẩm cá ngừ khai thác ở vùng biển
Việt Nam được cấp bởi MSC
|
Chủ trì: TCTS
Phối hợp: WWF, WCPFC
|
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 3562/QĐ-BNN-TCTS năm 2015 về kế hoạch quản lý nghề cá ngừ đại dương ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3562/QĐ-BNN-TCTS ngày 01/09/2015 về kế hoạch quản lý nghề cá ngừ đại dương ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
4.553
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|