ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3533/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 23 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT BÁO CÁO QUY HOẠCH VÙNG KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI, CÁC CƠ SỞ GIẾT MỔ TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020 HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng
mới, mở rộng cơ sở giết mổ chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm
tập trung công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
730/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt đề cương, dự
toán quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi, các cơ sở giết mổ tập
trung giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020 huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai;
Xét đề nghị của UBND huyện Trảng
Bom tại Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 16/11/2010, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 2731/SNN-NN ngày 03/12/2010 về việc phê duyệt quy hoạch
vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi, các cơ sở giết mổ tập trung huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt báo cáo quy hoạch vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi, các cơ sở giết mổ tập trung giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến
năm 2020 huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển ngành chăn nuôi:
- Chăn nuôi là ngành kinh tế
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của huyện, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải
pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển chăn nuôi phải gắn
với bảo vệ môi trường và cải tạo môi trường đất trồng trọt. Chuyển đổi phương
thức chăn nuôi với các giải pháp xử lý chất thải bằng các công nghệ phù hợp nhằm
giảm ô nhiễm môi trường chăn nuôi và môi trường sống. Chất thải chăn nuôi được
xử lý cung cấp nguồn năng lượng sạch phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp
và nông thôn.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, từng
bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành chăn nuôi theo hướng trang trại và
nâng cao hiệu quả, khả năng kiểm soát dịch bệnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để các hộ chăn nuôi trong huyện chuyển nhanh chăn nuôi phân tán, quy
mô nhỏ thành các trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô lớn. Từng bước di dời
các trang trại chăn nuôi ở các khu vực cấm nuôi sang các vùng khuyến khích phát
triển chăn nuôi. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho xây dựng các cơ sở sản xuất phân vi sinh hữu cơ sử dụng nguyên liệu
từ chất thải chăn nuôi, sử dụng năng lượng sinh học.
- Phát huy lợi thế của từng tiểu
vùng, nguồn lực, kết quả và kinh nghiệm nuôi của từng trang trại, nhu cầu thực
tế của thị trường; khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển chăn
nuôi trong đó chăn nuôi trang trại là xu hướng chủ đạo, đặc biệt chú trọng phát
triển 03 loại vật nuôi có lợi thế nhất trên địa bàn huyện là gà, heo, bò, tạo
ra sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm
bảo sản xuất lâu dài và ổn định.
- Nhà nước tạo môi trường thuận
lợi cho ngành chăn nuôi phát triển ổn định và bền vững với cơ chế chính sách
phù hợp để khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư cho nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, sản xuất giống chất lượng cao, xây dựng cơ sở chế biến sản phẩm chăn
nuôi, sản xuất thức ăn, thuốc thú y, sản xuất phân bón từ nguồn chất thải chăn
nuôi, tăng cường hệ thống quản lý Nhà nước và hệ thống giám sát sản phẩm chăn
nuôi và thú y để các văn bản pháp luật và chính sách được thực thi một cách hiệu
lực và hiệu quả cao.
2. Mục tiêu
và phương hướng phát triển:
a) Mục tiêu phát triển
- Đạt tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi từ 5 - 7% giai đoạn 2010 - 2015 và 6 - 8% giai đoạn
2016 - 2020. Đưa tỷ trọng GTSX ngành chăn nuôi từ 39,3% hiện nay lên 47 - 48%
năm 2015 và 50 - 52% năm 2020.
- Chú trọng phát triển chăn nuôi
tập trung (CNTT), đưa tỷ lệ đàn heo CNTT từ 48% năm 2010 lên 85% vào năm 2015,
tiến tới hầu hết được CNTT vào cuối giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ đàn gia cầm
nuôi tập trung tăng tương ứng từ 68% năm 2010 lên khoảng 95% vào năm 2015 và hầu
hết được CNTT trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Phương hướng phát triển
Phù hợp với định hướng quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của huyện Trảng Bom, quy hoạch của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
3. Quy mô
phát triển ngành chăn nuôi:
Quy mô phát triển đàn heo, đàn
gà và đàn bò đến năm 2020 như sau:
+ Đàn heo năm 2010: 187.000 con,
2015: 197.200 con, năm 2020: 250.200 con.
+ Đàn gà năm 2010: 3.290.500
con, năm 2015: 3.838.900 con, năm 2020 là 4.691.300 con.
+ Đàn bò năm 2010: 5.154 con,
năm 2015: 5.790 con, năm 2020: 7.030 con.
+ Ngoài 03 loại vật nuôi chính,
trên địa bàn huyện còn có thể phát triển các loại vật nuôi khác như vịt, cút,
dê, cừu, ong, các loại gia cầm khác. Tuy quy mô không lớn nhưng sẽ được tạo điều
kiện để phát triển theo hướng tập trung công nghiệp, làm tốt công tác vệ sinh
phòng dịch để không nguy hại cho các loại vật nuôi khác.
4. Quy hoạch
các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi:
Tổng diện tích quy hoạch cho
phát triển các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn toàn huyện
là 1.425 ha, bao gồm 11 vùng, cụ thể như sau:
4.1. Xã Thanh Bình: Diện tích 65
ha, gồm 02 vùng:
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp Tân Thành: Diện tích tự nhiên 40 ha. Đầu tư về điện: 0,4 km trung
thế, 1,2 km hạ thế và 01 trạm biến áp, về giao thông: 2,9 km đường trục, 0,9 km
đường nhánh. Tổng vốn đầu tư khoảng 4,2 tỷ đồng (giai đoạn đầu 3,8 tỷ đồng;
giai đoạn sau 0,36 tỷ đồng).
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp Trung Tâm: Diện tích 25 ha. Đầu tư: 1,9 km đường điện trung thế;
2,3 km đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp; 1,9 km đường trục; 0,6 km đường
nhánh; tổng vốn đầu tư: 3,05 tỷ đồng (giai đoạn đầu 1,3 tỷ đồng; giai đoạn sau
1,75 tỷ đồng).
4.2. Xã Cây Gáo: Diện tích 240
ha, gồm 02 vùng:
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp Tân Lập II: Diện tích tự nhiên 200 ha. Đầu tư về điện: 2,2 km
trung thế, 1,2 km hạ thế và 01 trạm biến áp, về giao thông: 1,8 km đường trục,
1,2 km đường nhánh. Tổng vốn đầu tư khoảng 3,24 tỷ đồng (giai đoạn đầu 1,32 tỷ
đồng; giai đoạn sau 1,92 tỷ đồng).
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp Cây Điệp: Diện tích 40 ha. Đầu tư: 0,9 km đường điện trung thế;
1,2 km đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp; 1,2 km đường trục; 0,8 km đường
nhánh; tổng vốn đầu tư: 2,12 tỷ đồng (giai đoạn đầu 1,8 tỷ đồng; giai đoạn sau
0,32 tỷ đồng).
4.3. Xã Bàu Hàm: Diện tích 55
ha, gồm 01 vùng:
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp Cây Điều diện tích 55 ha. Đầu tư: 1,4 km đường điện trung thế; 1,4
km đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp; 1,1 km đường trục; 1,4 km đường nhánh;
tổng vốn đầu tư: 2,44 tỷ đồng (giai đoạn đầu 1,88 tỷ đồng; giai đoạn sau 0,56 tỷ
đồng).
4.4. Xã Sông Thao: Diện tích 390
ha, gồm 01 vùng:
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp Thuận An diện tích 390 ha. Dự kiến xây dựng 6,6 km đường nhánh,
1,1 km đường điện trung thế, 2,4 km đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp, tổng
đầu tư: 4,28 tỷ đồng.
4.5. Xã Sông Trầu: Diện tích 350
ha, gồm 02 vùng:
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp 8: Diện tích 200 ha. Đầu tư: 3,6 km đường điện trung thế; 8,4 km
đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp; 3,6 km đường trục; 05 km đường nhánh; tổng
vốn đầu tư: 8,42 tỷ đồng (đầu tư giao thông 7,32 tỷ đồng; đầu tư điện 1,1 tỷ đồng).
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp 3: Diện tích 150 ha. Đầu tư: 3,6 km đường điện trung thế; 8,2 km
đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp; 2,4 km đường trục; 3,2 km đường nhánh; tổng
vốn đầu tư: 5,89 tỷ đồng (giai đoạn đầu 2,69 tỷ đồng; giai đoạn sau 3,2 tỷ đồng).
4.6. Xã Trung Hòa: Diện tích 100
ha, gồm 01 vùng:
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp An Bình diện tích 100 ha. Đầu tư: 2,4 km đường điện trung thế; 3,8
km đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp; 5,7 km đường trục; 3,6 km đường nhánh;
tổng vốn đầu tư: 9,59 tỷ đồng (giai đoạn đầu 3,59 tỷ đồng; giai đoạn sau 06 tỷ
đồng).
4.7. Xã Đông Hòa: Diện tích 80
ha, gồm 01 vùng:
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp Hòa Bình diện tích 80 ha. Đầu tư: 2,2 km đường điện trung thế; 1,4
km đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp; 2,3 km đường trục; 2,0 km đường nhánh;
tổng vốn đầu tư: 3,8 tỷ đồng.
4.8. Xã Hưng Thịnh: Diện tích
145 ha, gồm 01 vùng:
+ Vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi ấp Hưng Bình diện tích 145 ha. Đầu tư: 04 km đường điện trung thế,
2,2 km đường điện hạ thế và 01 trạm biến áp, 04 km đường trục, 2,2 km đường
nhánh. Tổng đầu tư: 4,28 tỷ đồng.
Quy hoạch các vùng khuyến khích
phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Trảng Bom đến năm 2020
STT
|
Các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi (KKPTCN)
|
Địa điểm
(xã)
|
Diện tích
QH (ha)
|
1
|
Vùng
KKPTCN ấp Tân Thành
|
Thanh Bình
|
40
|
2
|
Vùng
KKPTCN ấp Trung Tâm
|
Thanh Bình
|
25
|
3
|
Vùng
KKPTCN ấp Tân Lập II
|
Cây Gáo
|
200
|
4
|
Vùng
KKPTCN ấp Cây Điệp
|
Cây Gáo
|
40
|
5
|
Vùng
KKPTCN ấp Cây Điều
|
Bàu Hàm
|
55
|
6
|
Vùng
KKPTCN ấp Thuận An
|
Sông Thao
|
390
|
7
|
Vùng
KKPTCN ấp 8
|
Sông Trầu
|
200
|
8
|
Vùng
KKPTCN ấp 3
|
Sông Trầu
|
150
|
9
|
Vùng
KKPTCN ấp An Bình
|
Trung Hòa
|
100
|
10
|
Vùng
KKPTCN ấp Hòa Bình
|
Đông Hòa
|
80
|
11
|
Vùng
KKPTCN ấp Hưng Bình
|
Hưng Thịnh
|
145
|
|
Tổng cộng
|
|
1.425
|
5. Quy hoạch
các cơ sở giết mổ tập trung: Quy hoạch 02 cơ sở giết mổ tập trung cho 02 cụm xã
với quy mô mỗi cơ sở giết mổ là 02 ha. Vị trí mỗi điểm được thể hiện trên bản đồ
quy hoạch.
+ Cụm xã: Thanh Bình, Cây Gáo,
Sông Trầu. Vị trí tại ấp 8 xã Sông Trầu.
+ Cụm xã: Bàu Hàm, Sông Thao,
Tây Hòa, Hưng Thịnh. Vị trí tại ấp Thuận Hòa xã Sông Thao.
6. Tiến độ phát
triển chăn nuôi, xây dựng các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và khu giết
mổ tập trung.
Phân kỳ phát triển: Phân kỳ theo
các kế hoạch trung hạn, bao gồm 02 giai đoạn: Giai đoạn 2010 - 2015, 2016 -
2020.
- Giai đoạn 2010 - 2015:
- Ổn định sản xuất với mức tăng
trưởng GTSX ngành chăn nuôi từ 5 - 7%/năm. Làm tốt công tác chuẩn bị xây dựng
các vùng KKPTCN. Tổ chức di dời các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu dân cư và
trong phạm vi cấm nuôi sang các vùng KKPTCN. Khuyến cáo các trang trại mới xây
dựng chuồng trại theo kiểu chuồng kín. Xây dựng các hợp tác xã dịch vụ chăn
nuôi, nâng quy mô sản xuất, sản xuất thức ăn, tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đến các
vùng KKPTCN và trong các vùng KKPTCN ở khu vực trọng điểm di dời và phát triển.
- Triển khai các dự án ưu tiên đầu
tư về xây dựng cơ sở hạ tầng các khu chăn nuôi ở địa bàn trọng điểm.
- Triển khai các mô hình chăn
nuôi tiên tiến, các mô hình xử lý chất thải, chăn nuôi kết hợp trồng trọt.
- Tăng cường quản lý dịch bệnh,
kiểm dịch động vật, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt với các nguồn
hàng qua huyện và các cơ sở chăn nuôi nhỏ.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện
đại hóa phát triển chăn nuôi nhằm đạt trình độ khu vực, tăng sức cạnh tranh để
có thể phát triển bền vững khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong lộ
trình giảm thuế nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi.
Công nghiệp hóa: Khuyến khích
tích tụ sản xuất, tăng quy mô đàn gia súc trong từng trang trại, cơ giới hóa và
điện khí hóa các khâu vận chuyển, tự động hóa khâu cung cấp thức ăn, nước uống.
Hiện đại hóa: Ứng dụng rộng rãi
công nghệ chăn nuôi theo quy trình chăn nuôi an toàn, chuồng kín, xử lý chất thải
kết hợp với sản xuất phân hữu cơ vi sinh. Hiện đại hóa khâu giết mổ đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của từng thị trường. Kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực
phẩm theo các tiêu chuẩn chất lượng của từng thị trường tiêu thụ.
Đẩy mạnh hợp tác trong sản xuất,
tiêu thụ và giết mổ gia súc. Trong mỗi vùng KKPTCN đều có tổ hợp tác hoặc hợp
tác xã.
Kiểm soát chặt chẽ giết mổ, khép
kín từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển chăn nuôi với trồng trọt, đặc biệt là trong sử dụng các phụ phẩm chăn
nuôi cho phát triển trồng trọt bền vững.
Đảm bảo xử lý môi trường theo
tiêu chuẩn của Bộ Tài nguyên Môi trường. Đẩy mạnh bảo vệ và tôn tạo cảnh quan ở
các vùng KKPTCN, hạn chế đến mức thấp nhất về ô nhiễm không khí.
Nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng
trong và ngoài khu chăn nuôi tập trung.
Đưa Internet vào các vùng
KKPTCN, giúp các trang trại cập nhật nhanh chóng các thông tin về tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ, mô hình xây dựng chuồng trại, các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm, các tiêu chuẩn về thức ăn, con giống, các thông tin về thị trường
tiêu thụ…
7. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư cụ thể cho từng vùng
khuyến khích phát triển chăn nuôi sẽ được tính kỹ khi tiến hành xây dựng dự án
khả thi để xin vốn triển khai. Với các vùng KKPTCN được xây dựng do đóng góp của
người dân thì xã tự định tiến độ và thời điểm triển khai.
8. Hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường
a) Hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất của ngành
tăng tương ứng từ 1.850 tỷ đồng năm 2010 lên 2.181 tỷ đồng vào năm 2015 và đạt
2.761 tỷ đồng vào năm 2020.
- Sản lượng thịt hơi tăng từ
50.592 tấn năm 2010, 60.063 tấn năm 2015 và đạt 77.716 tấn vào năm 2020.
Ước tính hiệu quả kinh tế chăn
nuôi các loại vật nuôi chính giai đoạn từ 2010 - 2020 huyện Trảng Bom
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Ước 2010
|
Kế hoạch
|
Q.hoạch 2020
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1. Số đầu
con thương phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Heo
thịt
|
Con
|
338.580
|
346.860
|
358.560
|
371.340
|
387.720
|
406.080
|
541.620
|
1.2. Gia cầm
thịt
|
1.000 con
|
7.966
|
8.064
|
8.341
|
8.640
|
8.959
|
9.302
|
11.371
|
1.3. Bò thịt
|
Con
|
3.610
|
3.680
|
3.760
|
3.840
|
3.970
|
4.090
|
4.980
|
2. Sản lượng
thịt hơi
|
Tấn
|
50.592
|
51.612
|
53.353
|
55.246
|
57.536
|
60.063
|
77.716
|
2.1. Thịt
heo
|
Tấn
|
32.165
|
32.952
|
34.063
|
35.277
|
36.833
|
38.578
|
51.454
|
2.2. Thịt
gia cầm
|
Tấn
|
17.525
|
17.741
|
18.350
|
19.008
|
19.710
|
20.463
|
25.017
|
2.3. Thịt
bò
|
Tấn
|
903
|
920
|
940
|
960
|
993
|
1.023
|
1.245
|
3. Trứng
gia cầm
|
Triệu quả
|
778
|
787
|
814
|
844
|
875
|
908
|
1.110
|
4. GTSX
chăn nuôi
|
Tỷ đ
|
1.850
|
1.881
|
1.945
|
2.014
|
2.094
|
2.181
|
2.761
|
Thịt heo
|
Tỷ đ
|
708
|
725
|
749
|
776
|
810
|
849
|
1.132
|
Thịt gia cầm
|
Tỷ đ
|
333
|
337
|
349
|
361
|
374
|
389
|
475
|
Thịt bò
|
Tỷ đ
|
32
|
32
|
33
|
34
|
35
|
36
|
44
|
Trứng gia
cầm
|
Tỷ đ
|
778
|
787
|
814
|
844
|
875
|
908
|
1.110
|
5. Ước lao
động c.nuôi
|
Người
|
2.823
|
2.669
|
2.563
|
2.477
|
2.425
|
2.390
|
1.594
|
6. GTSX
c.nuôi/LĐCN
|
Triệu đ/ng
|
655
|
705
|
759
|
813
|
864
|
913
|
1.732
|
b) Hiệu quả xã hội
+ Tăng tỷ lệ hộ giàu nhờ phát
triển ổn định chăn nuôi trang trại, là ngành sản xuất nông nghiệp cho hiệu quả
cao. Tạo việc làm do tăng quy mô nên giảm được hộ nghèo.
+ Tính chất sản xuất công nghiệp
và ứng dụng các công nghệ nuôi theo hướng công nghệ cao trong chăn nuôi ở các
trang trại sẽ đóng góp tích cực vào lộ trình CNH, HĐH phát triển nông nghiệp,
nông thôn của huyện.
+ Đời sống đảm bảo, người lao động
có việc làm, thu nhập ổn định sẽ giúp ổn định an ninh nông thôn.
c) Hiệu quả môi trường
+ Đưa chăn nuôi trong các khu
dân cư ra bên ngoài, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng và mỹ quan trong khu dân
cư.
+ Khắc phục tình trạng ô nhiễm
do chất thải chăn nuôi ở các khu dân cư, các cơ sở văn hóa, giáo dục y tế, các
nguồn nước sinh hoạt.
+ Nước rửa chuồng sau khi được xử
lý được sử dụng tưới vào mùa khô, phân hữu cơ bón cho cây trồng giúp nâng cao
chất lượng các sản phẩm trồng trọt và tuổi thọ vườn cây lâu năm. Cây cối xanh tốt
vào mùa khô sẽ góp phần cải thiện tiểu khí hậu ở các khu vực CNTT và có ích cho
diện rộng.
+ Chất thải chăn nuôi sau khi được
chế biến thành phân hữu cơ và hữu cơ vi sinh, sẽ làm tăng độ phì nhiêu đất đai,
cải thiện độ tơi xốp, tăng hàm lượng hữu cơ cho đất canh tác trên địa bàn huyện
và các địa phương khác; giúp trồng trọt phát triển bền vững.
+ Nguồn khí Biogar được sử dụng
đun nấu, phát điện, là những nguồn năng lượng sạch, giúp hạn chế xả khí thải
vào môi trường, giảm sức ép về thiếu hụt nguồn nhiên liệu.
9. Các giải
pháp phát triển chăn nuôi, vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và khu giết mổ
tập trung
- Giải pháp về thị trường tiêu
thụ:
+ Trước mắt, với yêu cầu tăng sức
cạnh tranh để đứng vững tại thị trường quốc nội trước sức ép của nguồn thịt ngoại
nhập, giảm thiểu biến động xấu về giá cả, tạo sự an toàn cho người nuôi, giải
pháp cần đặc biệt quan tâm là hạn chế tình trạng ép giá người nuôi, tránh tình
trạng khủng hoảng thừa, ngăn chặn tình trạng sử dụng hóa chất cấm trong chăn
nuôi, vận động chủ trang trại nâng cấp công nghệ nuôi để phối hợp với các cơ sở
giết mổ, các nhà máy chế biến tiêu thụ ổn định sản phẩm.
+ Bên cạnh tiếp tục khai thác thị
trường đã có, sẽ tăng cường liên kết với các cơ sở giết mổ lớn ở trong tỉnh và
ngoài tỉnh để tạo thị trường ổn định.
+ Về lâu dài cần đặc biệt chú trọng
giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ, kể cả tìm kiếm thị trường xuất khẩu: Hiệp
hội chăn nuôi trên địa bàn Đồng Nai phối hợp với các cơ quan chức năng để tìm
thị trường. Về phía người sản xuất, cần đảm bảo uy tín về chất lượng sản phẩm
(ví dụ: Trọng lượng từ 80 - 110 kg/con, thịt chắc, dai, đàn hồi tốt màu hồng đỏ
tươi, không có tạp chất, không có băng đá, không được phép tái đông…) và tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (các chỉ tiêu chất lượng theo đúng tiêu chuẩn
TCVN 7046-2002) để đứng vững trên thị trường xuất khẩu khi đã có cơ hội. Về
phía các cơ quan quản lý cần từng bước siết chặt các tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, từ khâu giống, thức ăn, đến công nghệ nuôi
và phòng trừ dịch hại, kiểm soát chặt chẽ giết mổ.
- Giải pháp về khoa học công nghệ:
+ Hiện đại hóa sản xuất là yêu cầu
và cũng là điều kiện quyết định thành công trong cạnh tranh của chăn nuôi tập
trung. Trước mắt, tập trung cho công nghệ sản xuất thức ăn (với yêu cầu hạ giá
thành, giúp tăng trọng nhanh), kiểm soát dịch bệnh, nhân giống và dịch vụ sử dụng
giống tốt, xây dựng chuồng trại đáp ứng yêu cầu của các công nghệ nuôi tiên tiến
một cách phù hợp với từng quy mô trang trại, mô hình xử lý chất thải cho từng
loại vật nuôi và từng quy mô nuôi.
+ Hiện đại hóa khâu nuôi lợn đực
giống, cung cấp con nái chất lượng cao cho các hộ nuôi thương phẩm, kết hợp tổ
chức lai tạo tốt để nâng cao tỷ lệ thụ tinh so với hiện nay, giảm số lần thụ
tinh và chi phí thụ tinh.
+ Cần ứng dụng nhanh các công
nghệ quản lý và giám sát dịch bệnh. Kết hợp giữa phòng trừ dịch bệnh một cách
nghiêm ngặt trên địa bàn với kiểm dịch một cách thường xuyên và xử lý thật
nghiêm các nguồn lây bệnh từ bên ngoài.
+ Ứng dụng linh hoạt công nghệ xử
lý chất thải chăn nuôi, sử dụng tốt nguồn chất thải từ chăn nuôi (làm khí
biogas, sản xuất phân hữu cơ vi sinh). Nhanh chóng loại bỏ các công nghệ nuôi
gây ô nhiễm môi trường (phun nước cho gà, làm ao tắm trong khuôn viên chuồng,
không xây dựng các công trình xử lý chất thải).
+ Khuyến cáo các công nghệ nuôi
tiên tiến, an toàn sinh học, theo mô hình chuồng kín, trước mắt với chăn nuôi
gà công nghiệp và các trại chăn nuôi lợn có quy mô lớn, từng bước mở rộng phạm
trên địa bàn huyện.
- Giải pháp về xử lý ô nhiễm môi
trường:
Tăng cường các biện pháp quản lý
để ngăn chặn gia tăng ô nhiễm và từng bước hạn chế ô nhiễm môi trường, quản lý
môi trường theo Luật Môi trường:
+ Các cơ sở chăn nuôi phải có
cam kết tự xử lý môi trường đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định
của cơ quan chức năng về môi trường. Phải có tường rào ngăn cách trang trại với
bên ngoài và chiều cao từ 02m trở lên. Không được xả chất thải, nước thải chưa
được xử lý vào môi trường.
+ Trước mắt ứng dụng các mô hình
xử lý môi trường có hiệu quả và thiết thực như: Mô hình làm biogas, mô hình sử
dụng hệ thống bể lắng, xả nước đã được xử lý theo hệ thống tiêu hoặc ra ao chứa…
+ Về lâu dài, thử nghiệm mô hình
xử lý hiện đại khác để ứng dụng rộng rãi các mô hình phù hợp như: Mô hình xử lý
toàn bộ chất thải bằng phương pháp biogas kết hợp phát điện, xử lý chất thải
chăn nuôi bằng công nghệ sinh học, sử dụng các chế phẩm sinh học bổ sung trong
thức ăn chăn nuôi và ủ phân (nước CTAIR-1 và CTAIR-2) nhằm giảm ô nhiễm môi trường.
+ Vận động bỏ các công nghệ nuôi
có nguy cơ gây ô nhiễm cao như phun nước cho gà, làm bể tắm cho heo…
+ Vị trí xây dựng các trại chăn
nuôi đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và theo khoản 2, Điều 2 trong Pháp lệnh
Thú y, riêng tỷ lệ cây xanh theo tiêu chuẩn TCVN 3772-83 (quy định, tỷ lệ cây
xanh khoảng 35 - 40%) và đã được cụ thể hóa trong quy chế khu chăn nuôi tập
trung.
- Giải pháp về huy động vốn cho
xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ vốn cho phát triển chăn nuôi:
+ Nhà sản xuất tự huy động vốn
cho xây dựng chuồng trại, chi phí sản xuất kinh doanh từ các nguồn tự có, huy động
từ người thân, vay từ ngân hàng, trợ giúp từ thân nhân nước ngoài. Nhà nước tạo
điều kiện cho các ngân hàng mở chi nhánh trên địa bàn huyện; hình thành các tổ
chức tín dụng nhân dân. Khuyến khích các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc tăng
quy mô chăn nuôi gia công trên địa bàn huyện.
+ Lồng ghép với chương trình xây
dựng cơ sở hạ tầng, tranh thủ sự hỗ trợ từ các chương trình của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, trước mắt là chương trình chuyển giao các công nghệ nuôi heo và gà
theo hướng an toàn sinh học và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện tốt
về thủ tục đăng ký đầu tư và ưu đãi về đất đai.
- Giải pháp về tổ chức phát triển
chăn nuôi và triển khai dự án phát triển chăn nuôi, xây dựng vùng khuyến khích
phát triển chăn nuôi:
+ Khuyến khích thành lập các tổ
hợp tác, HTX chăn nuôi, nhất là ở các địa bàn trọng điểm chăn nuôi.
+ Mở các lớp tập huấn về kiến thức
kinh doanh và quản lý trang trại, quản lý hợp tác xã, với các kiến thức về quản
lý, về maketing, phương pháp xây dựng thương hiệu, các công nghệ sản xuất và bảo
vệ môi trường tiên tiến có thể áp dụng được vào địa bàn huyện…
+ Cần tăng cường lực lượng cán bộ
khuyến nông về chăn nuôi, cán bộ thú y trong mạng lưới khuyến nông và thú y đến
tận thôn ấp (với các địa bàn trọng điểm), tăng thêm kinh phí để đảm bảo đời sống,
trang thiết bị nâng cao hiệu lực quản lý thú y và hoạt động khuyến nông.
- Công bố quy hoạch đến từng xã
và công khai tại các xã, các đơn vị có liên quan. Lồng ghép tiến độ xây dựng cơ
sở hạ tầng trong quy hoạch này với chương trình phát triển cơ sở hạ tầng chung
của huyện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo Phát triển
chăn nuôi tập trung. Trưởng ban là Lãnh đạo UBND huyện, Phó ban Thường trực và
cơ quan Thường trực là phòng Kinh tế, ủy viên là Lãnh đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Công thương, Chủ tịch UBND các xã, Trưởng trạm Khuyến nông,
Trưởng trạm Thú y. Đưa các chỉ tiêu phát triển chăn nuôi, giết mổ tập trung vào
kế hoạch trung hạn và hàng năm, lồng ghép phát triển hạ tầng của dự án quy hoạch
vào các chương trình phát triển của huyện. Triển khai các dự án xây dựng các
vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi.
- Giải pháp về chính sách khuyến
khích phát triển chăn nuôi tập trung và xúc tiến di dời các cơ sở chăn nuôi
trong vùng cấm nuôi:
+ Các chính sách hiện hữu có liên
quan đến phát triển chăn nuôi: Các hộ chăn nuôi tại các vùng khuyến khích phát
triển chăn nuôi được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai và đất xây dựng chuồng
trại và các chính sách khác theo quy định. Được hỗ trợ từ nguồn vay ưu đãi cho
xây dựng các công trình xử lý chất thải. Miễn thuế và hỗ trợ tiếp thị cho các
cơ sở chế biến phân hữu cơ vi sinh từ nguồn chất thải trong chăn nuôi.
- Lộ trình di dời:
+ Đối với các trang trại nằm
ngay trong khu dân cư hoặc khoảng cách đến khu dân cư nhỏ hơn 300m là các trang
trại phải di dời cấp bách, di dời ngay.
+ Trang trại có khoảng cách đến
khu dân cư từ 300 - 1.000m, thuộc mức độ di dời ít cấp bách. Hướng chính là vận
động người dân giảm dần quy mô nuôi, tìm kiếm địa điểm khác phù hợp quy hoạch,
thời hạn di dời trong vòng 05 năm để người dân có đủ thời gian thu hồi vốn.
+ Trang trại cách khu dân cư
trên 1.000m không cần phải di dời do đã đảm bảo đúng tiêu chí của Quyết định
01/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai, cho tồn tại trang trại độc lập trong
vùng không cấm nuôi.
- Các xã đề xuất thêm các chính
sách hỗ trợ chăn nuôi đặc biệt là di dời cơ sở chăn nuôi, nên hỗ trợ theo đầu
con hoặc quy mô chuồng trại (m2 chuồng trại) với mức 30 - 50% so với xây dựng mới
chuồng trại. Hoặc hỗ trợ lãi vay ngân hàng cho các hộ di dời vay cho xây dựng
chuồng trại và sang nhượng quyền sử dụng đất làm trang trại chăn nuôi.
- Đề nghị Nhà nước có chính sách
hỗ trợ các chủ trang trại tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi trong nước. Hỗ trợ lãi
suất vay để sang nhượng quyền sử dụng đất và xây dựng chuồng trại và hỗ trợ 20
- 30% chi phí xây dựng chuồng trại với các hộ di dời.
10. Cơ chế quản
lý và đầu tư trong vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi:
Phát triển chăn nuôi gắn với trồng
trọt tạo thế phát triển nông nghiệp bền vững, hiệu quả kinh tế đi đôi với bảo vệ
môi trường và nhu cầu xã hội. Vì vậy, các chủ trang trại khi đầu tư phát triển
chăn nuôi vào vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
+ Nhà nước không thu hồi đất và
giao đất cho sản xuất chăn nuôi mà các hộ có quyền chuyển nhượng để đầu tư phát
triển trang trại.
+ Khi xây dựng chuồng trại, diện
tích xây dựng so với khuôn viên trang trại không vượt quá 25% với trại heo và
không vượt quá 40% với trại gà. Diện tích còn lại cần được duy trì cây lâu năm
(nếu đã có), hoặc trồng mới, hoặc cải tạo vườn cũ. Trang trại phải có hàng rào
theo đúng quy định.
+ Chủ trang trại
không phải xin giấy phép xây dựng, nhưng phải có giấy phép chăn nuôi, không
chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng phải khai báo biến động đất đai.
+ Chủ trang trại có trách nhiệm
xử lý chất thải, nước thải, vệ sinh môi trường, đăng ký cam kết đảm bảo môi trường
với phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Đất trong khu quy hoạch vùng
khuyến khích phát triển chăn nuôi không bắt buộc phải chuyển sang chăn nuôi, việc
đầu tư phát triển chăn nuôi hay không do chủ sử dụng đất quyết định. Nhưng khuyến
khích các hộ chuyển sang phát triển chăn nuôi hoặc sang nhượng cho hộ khác phát
triển chăn nuôi.
+ Khuyến khích các chủ trang trại
chăn nuôi đầu tư xây dựng chuồng trại theo hướng hiện đại, hợp lý, đặc biệt ủng
hộ theo hướng xây dựng chuồng kín.
+ UBND huyện giao việc tổ chức
và quản lý phát triển các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi cho UBND các
xã, UBND các xã có thể thành lập ban quản lý, hợp tác xã chăn nuôi cho tất cả
các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi hoặc từng khu trên địa bàn xã, tùy
theo tình hình thực tế của địa phương và có chủ trang trại tham gia để tự tổ chức
quản lý theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Quy hoạch vùng khuyến khích
phát triển chăn nuôi sẽ được công bố rộng rãi, công khai tại từng xã, thị trấn
trên địa bàn huyện. Trong ranh giới từ đường biên vùng khuyến khích PTCN đến
các công trình công cộng, nhà ở,… phải tuân thủ theo Quyết định 01/2008/QĐ-UBND
(03/01/2008) của UBND tỉnh Đồng Nai (nhằm tránh tình trạng khu chăn nuôi xây dựng
trước các hộ đến xây dựng nhà ở sau đó khiếu nại ô nhiễm).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Chủ quản đầu tư: UBND huyện
Trảng Bom.
2. Ủy ban nhân dân huyện Trảng
Bom có trách nhiệm:
- Công bố rộng rãi quy hoạch được
duyệt theo quy định.
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị liên quan thông báo rộng rãi quy hoạch theo quy định. Tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch theo các nội dung của báo cáo quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, phân
kỳ đầu tư hàng năm, sắp xếp thứ tự dự án ưu tiên đầu tư để từng bước triển khai
thực hiện có hiệu quả cao nhất quy hoạch đề ra.
- Căn cứ vào nội dung chính của
quy hoạch, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức, thành phần kinh tế huy động
các nguồn lực để cân đối và triển khai thực hiện đầu tư kinh phí và thời gian
phù hợp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với chức năng nhiệm vụ được phân công, phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện Trảng Bom và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện quy hoạch vùng
chăn nuôi tập trung; kiểm tra, đôn đốc các địa phương, các tổ chức, cá nhân thực
hiện theo quy hoạch.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Công thương, Chủ tịch UBND
huyện Trảng Bom và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|