ĐỀ ÁN
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG
SẢN GIỮA NÔNG DÂN VỚI CÁC ĐỐI TÁC KINH TẾ KHÁC TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 3527/QĐ-UBND ngày
23/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Phần
1
CĂN CỨ PHÁP
LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
LẬP ĐỀ ÁN
Trong những năm qua thực
hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tập trung đầu tư, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị
cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, cung ứng cho thị trường và làm
nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến, góp phần đảm bảo an ninh
lương thực, nâng cao thu nhập cho người nông dân và tăng doanh thu cho ngân
sách Nhà nước.
Tuy nhiên, việc liên kết
sản xuất trong nông nghiệp và tiêu thụ nông sản vẫn còn có nhiều khó khăn, hạn
chế như: Sản phẩm nông nghiệp bán ra thị trường chủ yếu còn ở dạng thô và bị ép
bán với giá thấp; công tác xúc tiến thương mại chưa có hiệu quả cao; sản xuất
còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và các
yếu tố ảnh hưởng khác, như: Giống, sâu bệnh, kỹ thuật trồng, chăm bón, thu hoạch
và bảo quản sau thu hoạch.…, đã làm giảm sản lượng và chất lượng sản phẩm, giảm
lợi nhuận của người nông dân, đặc biệt là giá cả trong cung ứng vật tư nông
nghiệp và tiêu thụ sản phẩm luôn bất ổn định; trong liên kết, hỗ trợ giữa sản
xuất và thị trường còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa có nhiều doanh nghiệp chế
biến sản phẩm nông sản ngay tại địa phương để thúc đẩy việc sản xuất nông nghiệp
và bao tiêu sản phẩm của tỉnh.
Nguyên nhân chủ yếu là
chưa xây dựng được mối quan hệ thống nhất giữa người sản xuất với hệ thống kinh
doanh, dịch vụ và quản lý Nhà nước. Để bảo đảm sản xuất bền vững, hiệu quả cần
phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đáp ứng
các nhu cầu của thị trường tiêu dùng và nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế
biến, tăng giá trị hàng hoá và giá trị tiêu dùng, đảm bảo cho nông dân sản xuất
nông nghiệp có thu nhập cao, tập trung nguồn lực để sản xuất nông sản hàng
hoá.Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng
10 năm 2013 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết
số 88/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 về ban hành chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020. Để triển khai thực hiện tốt các quyết định
trên thì việc xây dựng Đề án “Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát
triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh
tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La” là việc làm cần
thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn
cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định
hướng đến năm 2020”;
Căn
cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững;
Căn
cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn
cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm
2020;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
Phần
2
NỘI DUNG ĐỀ
ÁN
I. THỰC TRẠNG LIÊN
KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN
1. Tình hình liên kết
tiêu thụ nông sản
Việc tiêu thụ nông sản
của nông dân trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian qua được thực hiện dưới
nhiều hình thức và nhiều kênh phân phối khác nhau, như: thông qua hệ thống chợ,
thông qua thương lái (không hợp đồng), thông qua hợp đồng thương mại, thông qua
hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư nông nghiệp.
Đối với kênh tiêu thụ
qua chợ, chủ yếu là các sản phẩm sản xuất tự phát, manh mún, nhỏ lẻ do người
nông dân làm ra và trực tiếp đem bán tại các chợ nông thôn phục vụ nhu cầu tiêu
dùng tại chỗ. Sản phẩm thông qua kênh phân phối này chiếm khoảng 20% tổng giá
trị hàng nông sản hàng năm. Chủ yếu là rau, hoa, lâm sản, gia súc, gia cầm…
Đối với sản phẩm nông
nghiệp tiêu thụ thông qua thương lái, là hình thức các tiểu thương trực tiếp
mua gom nông sản của các hộ nông dân khi sản phẩm vừa được thu hoạch. Sau đó
bán lại cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, HTX Thương mại dịch vụ,
thương nhân đưa ra ngoài tỉnh tiêu thụ, hoặc bán cho các doanh nghiệp làm
nguyên liệu sản xuất chế biến sản phẩm công nghiệp. Loại hình này chiếm khoảng
trên 50% tổng giá trị hàng nông sản tiêu thụ. Các sản phẩm chính là ngô, sắn,
cà phê, quả tươi, dược liệu…
Hình thức tiêu thụ sản
phẩm thông qua hợp đồng liên kết sản xuất thông qua hợp đồng như: Chè, mía, sữa…,
phục vụ chế biến xuất khẩu và tiêu thụ trên các thị trường. Loại hình này chiếm
khoảng trên 30% tổng giá trị hàng nông sản tiêu thụ.
2. Đánh giá chung về
tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh
a) Kết quả đạt được
Việc liên kết sản xuất
và tiêu thụ nông sản đã khắc phục được tình trạng ép giá, cung ứng vật tư nông
nghiệp kém chất lượng, góp phần thực hiện tốt các quy trình sản xuất tiên tiến,
nâng cao được chất lượng, giá trị sản phẩm, nâng cao được sức cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trường. Nâng cao được thu nhập.
Qua hợp đồng liên kết
sản xuất, người sản xuất xác định rõ loại cây trồng, lượng vật tư nông nghiệp cần
đầu tư, các biện pháp kỹ thuật, giá cả..., để yên tâm sản xuất. Chủ động chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm giá thành, tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu hợp đồng. Thông qua hợp
đồng, doanh nghiệp mua được nông sản có chất lượng, nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định để chế biến và tiêu thụ.
Qua thực tế đã có những
mô hình liên kết hiệu quả, như: Việc cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La tại vùng mía nguyên liệu trên địa bàn
các huyện: Mai Sơn, Yên Châu và Thành phố Sơn La. Liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm chè của Công ty Cổ phần Chè Mộc Châu; ngô của Công ty Cổ phần Thương mại
Sông Đà, Công ty Cổ phần sữa và giống bò sữa Mộc Châu...
b) Hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân
- Hạn chế, tồn tại
Hình thức liên kết sản
xuất và tiêu thụ nông sản cho bà con nông dân thông qua hợp đồng giữa các Doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh còn ít. Quy mô của hợp tác xã,
tổ hợp tác còn nhỏ, vốn ít, mạng lưới kinh doanh hẹp, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn nghèo nàn, trình độ quản lý còn hạn chế, hầu hết chưa qua đào tạo chủ yếu
là vốn góp và vốn ứng trước của doanh nghiệp, chưa có sự liên kết chặt chẽ, sâu
rộng giữa các thành phần kinh tế, doanh thu và lợi nhuận thấp, chưa có khả năng
tập trung được nguồn hàng nông sản lớn của nông dân trên địa bàn.
Một số doanh nghiệp và
hợp tác xã, tổ hợp tác không thực hiện nghiêm chỉnh việc liên doanh liên kết,
như: Cung ứng vật tư không đảm bảo, kịp thời và đầy đủ theo hợp đồng. Thường
đưa ra những yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm khi thu mua, giảm giá, ép giá
trong thu mua, thanh toán chậm... Một số hộ nông dân nhận ứng trước vật tư của
doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã, tổ hợp tác, nhưng khi giá hàng nông sản tăng thì
tự ý bán cho tư thương với giá cao hơn và cũng có trường hợp nông dân mang bán
sản phẩm ra ngoài để tránh việc thanh toán các khoản đầu tư ứng trước với hợp
tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp. Do vậy, đã gây không ít khó khăn trong việc
mua và giao đủ số lượng sản phẩm theo hợp đồng và thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Một số doanh nghiệp thực
hiện chủ trương đầu tư hỗ trợ vùng nguyên liệu chưa tốt; Nhiều hợp đồng còn
mang tính hình thức, thiếu cơ sở pháp lý, một số hợp đồng đơn phương không thực
hiện, không thanh lý hợp đồng, dẫn đến việc giải quyết cũng gặp không ít khó
khăn;
Phần lớn các hợp đồng
giữa các doanh nghiệp và người sản xuất còn thiếu tính bền vững, chưa theo đúng
nội dung, tính chất của một hợp đồng kinh tế, các điều kiện pháp lý quy định
trong hợp đồng chưa rõ ràng, chưa thống nhất và còn thiếu chế tài cụ thể. Chưa
có sự liên kết trong quá trình phân phối và chế biến sản phẩm với quá trình sản
xuất, nên đa phần nông dân vẫn canh tác và trồng các giống cây theo phong trào
thiếu tính định hướng và phối hợp chặt chẽ giữa bốn nhà như theo Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguyên nhân:
Chưa có chiến lược
trong mô hình liên kết tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư vào lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn hiệu quả. Các giải pháp đề xuất vẫn còn mang tính định hướng
và chưa phát huy tác dụng. Công tác dự báo, dự đoán nhu cầu về thị trường nông
sản trong nông nghiệp và nông thôn để làm cơ sở cho việc hoạch định các chính
sách chưa được quan tâm.
Nhận thức của nông dân
về pháp luật hợp đồng còn hạn chế, coi nhẹ việc vi phạm hợp đồng. Trong khi đó
chế tài xử lý vi phạm hợp đồng vừa thiếu vừa chưa nghiêm dẫn đến việc thực hiện
hợp đồng hay bị phá vỡ.
Doanh nghiệp chưa sâu
sát, gần gũi với nông dân, chưa kịp thời bàn bạc và cùng nhau tháo gỡ những khó
khăn khi có vướng mắc; còn cứng nhắc khi xác định giá đầu vào trong khi giá
nông phẩm tăng chậm chưa tương xứng với tăng giá vật tư nông nghiệp và công sức
lao động của người nông dân, chậm thanh toán tiền khi mua sản phẩm.
Chưa thu hút được nhiều
doanh nghiệp chế biến nông sản, do đó việc quan tâm xây dựng vùng nguyên liệu,
ký hợp đồng thu mua sản phẩm với nông dân không ổn định, làm hạn chế đến hiệu
quả sản xuất nông nghiệp của nông dân, ảnh hưởng đến nhịp độ tăng trưởng và
phát triển kinh tế của từng địa phương.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Khuyến
khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giải quyết nhu cầu thiết
yếu của xã hội về lương thực, thực phẩm, tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và xóa đói giảm nghèo.
2. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản phải gắn kết chặt chẽ với công nghiệp bảo quản, chế biến; tập
trung ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng cánh
đồng lớn.
3. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chiều sâu, tăng giá trị gia tăng và bền vững bằng việc
tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP), nông nghiệp hữu cơ, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng, tiếp cận
thị trường; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học về giống, công nghệ sinh học,
công nghệ cao, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, thích ứng với biến
đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản phải gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp,
nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng
hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao; tương ứng với các hình thức
tổ chức sản xuất phù hợp.
5. Khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu
thụ nông sản giữa các thành phần kinh tế trên
địa bàn nông thôn. Tăng cường mối liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa
các hình thức tổ chức sản xuất: Kinh tế trang trại, kinh tế hộ, tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp…đảm bảo huy động cao các nguồn lực
toàn xã hội, sử dụng hiệu quả nguồn nội lực của địa phương và chính sách hỗ trợ
của nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
6. Mở rộng hợp tác
trong nước và quốc tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Nâng cao năng lực cạnh
tranh các sản phẩm nông sản của địa phương trên thị trường trong nước và thị
trường xuất khẩu.
III. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Đẩy nhanh tốc độ tăng
tưởng kinh tế, tăng cường ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học- kỹ thuật
vào sản xuất, thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, tạo sự chuyển biến mạnh về sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; tăng cường cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống
cho nhân dân; đẩy mạnh Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững; bảo vệ tốt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, nhất là tài nguyên rừng
và khoáng sản.
Phát triển
liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hướng
hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa; tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và
khả năng cạnh tranh; phát triển mạnh các cây trồng có lợi thế, có thương hiệu
đáp ứng nhu cầu đa dạng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của
nông dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thóc gạo: Tổng sản
lượng thóc được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 50% sản lượng thóc sản xuất
ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 70 - 80% tổng sản
lượng thóc được liên kết.
- Ngô: Tổng sản lượng
ngô được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 90% sản lượng ngô sản xuất ra,
trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 100% sản lượng ngô được
liên kết.
- Sắn: Tổng sản lượng
sắn được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 90% sản lượng sắn sản xuất ra,
trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 100% sản lượng sắn được
liên kết.
- Mía: Tổng sản lượng
mía được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 100% sản lượng sắn sản xuất ra,
trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 90% sản lượng mía được
liên kết.
- Chè: Tổng sản lượng
chè được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 100% sản lượng chè sản xuất ra,
trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 90% sản lượng chè được
liên kết.
- Cà phê: Tổng sản lượng
cà phê được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 100% sản lượng chè sản xuất ra,
trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 95% sản lượng cà phê
được liên kết.
- Rau, quả: Tổng sản
lượng rau, quả được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 50% sản lượng rau, quả
sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 25% sản
lượng rau, quả được liên kết.
- Dược liệu: Tổng sản
lượng dược liệu được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 95% sản lượng dược liệu
sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 100% sản
lượng dược liệu được liên kết.
- Giá trị tăng thêm
tăng bình quân 4,5% - 5%/năm, giá trị thu nhập trên 1 ha đất canh tác đạt từ 30
- 40 triệu đồng.
IV. CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ
1. Xây dựng và triển
khai các chương trình, dự án phục vụ triển khai các chính sách khuyến khích
phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác
kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn
a) Hỗ trợ thông tin
Dự án Xây dựng hệ thống
thông tin và cung cấp thông tin quy định về mức hỗ trợ, thủ tục được nhận các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ khi tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Lập và triển khai dự
án Quy hoạch: Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Cánh đồng lớn một số cây trồng chủ
lực trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Phát triển
vùng trồng sắn nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025.
Hướng dẫn nông dân,
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện hình thức hợp đồng tiêu thụ nông
sản theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ và quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Hướng dẫn các bên tham
gia ký hợp đồng giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện;
kịp thời xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng tiêu thụ nông sản theo quy định của
pháp luật.
b) Thể chế
Ban hành chính sách
khuyến khích phát triển bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản chủ yếu đến năm
2020.
Xây dựng các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh
và công bố các thủ tục hành chính liên quan đến việc cho phép triển khai các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân.
c) Phát triển vùng
nguyên liệu
Dự án đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu gắn với chế biến, tiêu thụ các mặt hàng nông sản: Thóc gạo;
ngô; sắn; mía; chè; cà phê; rau, quả; dược liệu.
Triển khai các chương
trình, dự án nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
2. Danh mục dự án đầu
tư trọng điểm (có Phụ lục chi tiết kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề
án được huy động từ ngân sách Trung ương và địa phương; Huy động các nguồn hợp
pháp khác (Doanh nghiệp, ODA, vốn tài trợ của các tổ chức nước ngoài, vốn
vay…).
Nguồn kinh phí của từng
dự án phát sinh được thực hiện theo chính sách khuyến khích đầu tư của Trung
ương và của tỉnh.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Quy hoạch
- Đẩy mạnh việc triển
khai thực hiện quy hoạch đã xây dựng, bổ sung các quy hoạch sản phẩm cần thiết
gắn với tiêu thụ sản phẩm. Trong đó tập trung xem xét các sản phẩm lợi thế của
tỉnh như: Cà phê, sữa, đường, chè, ngô, sắn, hoa, quả, dược liệu…
- Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây
dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra,
thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.
2. Xây dựng vùng
nguyên liệu
Phát triển vùng nguyên
liệu theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đủ nguyên liệu
cho cơ sở chế biến đạt công suất thiết kế; có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
(thuỷ lợi, đường giao thông,...) cho vùng nguyên liệu tập trung và chính sách,
giải pháp cụ thể hỗ trợ người sản xuất nguyên liệu để phát triển sản xuất.
Thực hiện đồng bộ các
giải pháp về giống, kỹ thuật canh tác, đầu tư thâm canh, xây dựng cơ sở hạ tầng
và cơ giới hoá để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
3. Khoa học công nghệ
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Triển khai có hiệu quả
Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc
Phê duyệt Đề án phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn
La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025; Chương trình giống cây trồng.
Tăng cường công tác
khuyến nông (khuyến nông nhà nước, khuyến nông của doanh nghiệp), đào tạo, hướng
dẫn, xây dựng mô hình để chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên
tiến, tiến bộ khoa học và công nghệ cho nông dân.
4. Đầu tư và tín dụng
Ngân sách nhà nước hỗ
trợ: nhập khẩu và nhân giống mới; đầu tư hồ chứa nước, các công trình thuỷ lợi
đầu mối (kênh cấp 1, 2) và giao thông trong vùng nguyên liệu tập trung.
Thực hiện chính sách
huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp khác cùng với nguồn hỗ trợ của Nhà nước
để đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng (cải tạo đồng ruộng, giao thông, thuỷ
lợi...) cho vùng nguyên liệu tập trung, tăng năng suất, chất lượng và giảm chi
phí vận chuyển.
Khuyến khích các nhà
máy, cơ sở chế biến hỗ trợ nông dân đầu tư cơ giới hoá các khâu từ làm đất đến
thu hoạch, bảo quản,... để nâng cao năng suất lao động và giải quyết tình trạng
thiếu lao động.
5. Về tiêu thụ và xúc
tiến thương mại
Hỗ trợ và hướng dẫn
các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản; phối hợp với các huyện
tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và quản lý chất lượng nông
sản hàng hóa, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng
hóa, xúc tiến thương mại.
Kiện toàn và mở rộng hệ
thống thông tin của ngành, bao gồm thông tin về sản xuất, thị trường, để giúp
cơ sở và người sản xuất đầu tư phát triển sản xuất theo thị trường và tiêu thụ
sản phẩm có hiệu quả.
6. Tiếp tục đổi mới và
tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
Tạo điều kiện cho kinh
tế hộ gia đình phát triển theo hướng khuyến khích các hộ có khả năng về vốn,
lao động và kinh nghiệm sản xuất phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng
hoá, kinh tế trang trại. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo, hộ
khó khăn phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
Thực hiện tốt các
chính sách thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất
và cơ cấu lao động.
Khuyến khích tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ về chế biến nông, lâm sản thực phẩm ở nông thôn.
Nâng cao vai trò và hiệu
quả hoạt động của các hội để thực hiện tốt việc tiêu thụ, thông tin, dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại và khoa học công nghệ, đảm bảo lợi ích cho cả doanh
nghiệp, nông dân và người tiêu dùng.
7. Về chính sách
Tổ chức triển khai Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013; Luật Hợp tác xã số
23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn và
quy định tại các văn bản pháp luật về liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh Sơn La.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan:
Tổ chức triển khai có
hiệu quả Đề án Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết
sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Tiếp tục phổ biến,
tuyên truyền pháp luật và các chính sách liên quan khuyến khích phát triển liên
kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác
trong nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng, rà soát, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết từng loại cây trồng trên phạm vi toàn tỉnh phù hợp với
quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh và phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Định kỳ hàng năm (Từ
ngày 20 tháng 11 đến ngày 25 tháng 11) tổng hợp báo cáo của các đơn vị có liên
quan báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan:
Xây dựng kế hoạch vốn
và bố trí nguồn lồng ghép các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp để
tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án của Đề án.
Tổ chức triển khai các
hoạt động xúc tiến đầu tư, tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước
cho các mặt hàng nông sản chủ yếu của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan bố trí nguồn vốn để tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của Đề án.
4. Sở
Công Thương
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức một số dịch vụ hỗ trợ sản xuất
nông sản; chương trình khuyến công.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Hướng dẫn
các chủ đầu tư tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định ranh giới sử dụng đất,
lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra và hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao
động đã được phê duyệt, đặc biệt cho lao động nông thôn theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; phục vụ nhu cầu
phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh.
7. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan
Thực hiện
các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
Tham mưu
UBND tỉnh xét duyệt, hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm
nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất
theo quy mô công nghiệp.
Hướng dẫn
việc hỗ trợ doanh nghiệp, hộ sản xuất có hợp đồng tiêu thụ nông sản có đề án ứng
dụng, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ vay vốn trung và dài hạn từ
Quỹ phát triển khoa học công nghệ.
8. Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn trợ giúp pháp lý; tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức pháp luật cho nông dân về thực hiện hợp đồng liên kết sản
xuất và tiêu thụ nông sản.
9. Các sở,
ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp, cơ chế,
chính sách nhằm thu hút được các dự án của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
và huy động được các nguồn lực của xã hội tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ
nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông
thôn./.
10. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội
dung Đề án xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy định của pháp
luật và tình hình thực tế tại địa phương.
Vận động
nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện hình thức hợp đồng
liên kết và tiêu thụ nông sản theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại các văn bản
pháp luật có liên quan.
Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan có kế hoạch giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng những
địa điểm bố trí các dự án theo quy hoạch; thông tin, phổ biến nội dung Đề án
cho nhân dân, doanh nghiệp được biết và thực hiện.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU NÔNG SẢN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
(Kèm theo Đề án "Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển
liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
giữa nông dân
với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn
La”)