ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 29 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy
hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp; Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định,
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1132/TTr-SCT ngày 06 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 15/10/2021 và thay thế Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND
ngày 22/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Quyết định số 13/2018/QD-UBND ngày 24/5/2018 của
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy chế phối hợp quản lý cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số
25/2015/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều
3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế (Bộ Công Thương);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH QB;
- Báo Quảng Bình;
- Trung tâm tin học-Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số
35/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
một số nội dung trong quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Các hoạt động
khác có liên quan đến công tác quản lý cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy
chế này, được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Đơn vị sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân vào đầu
tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoặc di dời vào cụm công nghiệp.
3. Các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công
nghiệp.
Điều
3. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc:
a) Thực hiện cơ chế
quản lý một đầu mối, tránh chồng chéo gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
Sở Công Thương giữ vai trò đầu mối, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) và các đơn vị có liên quan phối
hợp đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá
trình đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
b) Cơ quan chủ trì
chủ động giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan và tổng hợp, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
c) Các thủ tục có
liên quan đến quản lý cụm công nghiệp nhưng không do Sở Công Thương chủ trì
tham mưu, như: Quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch
chi tiết xây dựng; báo cáo đánh giá tác động 4 môi trường hoặc bản kế hoạch bảo
vệ môi trường; phương án phòng cháy chữa cháy; dự án đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp; giấy phép xây dựng; giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp... sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đề
nghị gửi đến Sở Công Thương 01 (một) bộ để phối hợp, theo dõi.
d) Cơ quan phối hợp
có trách nhiệm thực hiện nội dung yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình.
đ) Các hồ sơ thủ tục
thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh Quảng Bỉnh hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện theo
thẩm quyền quy định.
2. Phương thức phối
hợp:
Tùy theo nội dung và
tính chất của mỗi công việc mà trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan giải
quyết hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác để giải quyết.
a) Đối với cơ quan
chủ trì:
- Tổ chức họp với
các cơ quan phối hợp đề lấy ý kiến tham gia.
- Trường hợp đơn vị
chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản: Cơ quan được
lấy V kiến phải có ý kiến trả lời bằng văn bản theo đúng thời gian quy định và
chịu trách nhiệm về những nội dung góp ý. Sau khi triển khai lấy ý kiến, hướng
dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp, cơ quan chủ trì
gửi Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện.
- Trong trường hợp cần
thiết, tổ chức đoàn khảo sát thực tế liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm
công nghiệp.
b) Đối với cơ quan
phối hợp:
- Có trách nhiệm
tham gia ý kiến tại cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Trường hợp
cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ
quan chủ trì. Nếu không gửi ý kiến thì cơ quan phối hợp được xem như đã thống
nhất nội dung kết luận cuộc họp.
- Khi được lấy ý kiến
bằng văn bản, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Neu quá thời
hạn trong văn bản đề nghị, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì
được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Cử người có trách
nhiệm tham gia đoàn khảo sát thực tế khi có yêu cầu.
Chương
II
NỘI
DUNG QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN
QUAN
Điều
4. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm
công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng cơ chế,
chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt
động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng
dẫn nhà đầu tư các hồ sơ, thủ tục trong việc triển khai các dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp.
3. Các sở, ngành
liên quan, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tham
gia ý kiến, góp ý các cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện
pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều
5. Xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Phương án phát
triển cụm công nghiệp là một nội dung của quy hoạch tỉnh, được xây dựng, tích hợp
vào quy hoạch tỉnh theo pháp luật quy hoạch.
2. Xây dựng phương
án phát triển cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 1
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển cụm công nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 66/2020/NĐ-CP).
3. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị liên
quan xây dựng, hoàn thành phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tham gia có ý kiến về sự phù hợp của phương án phát triển cụm công nghiệp;
xử lý, tích hợp vào Quy hoạch tỉnh theo quy định.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Tham gia có ý kiến sự phù hợp của nội dung phương án phát triển cụm
công nghiệp với kế hoạch sử dụng đất, đánh giá hiện trạng và biện pháp điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển cụm công nghiệp; dự báo
tác động, biện pháp xử lý môi trường của cụm công nghiệp theo quy định.
- Sở Xây dựng: Tham
gia có ý kiến sự phù hợp của nội dung phương án phát triển cụm công nghiệp với
Quy hoạch xây dựng, đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
- UBND cấp huyện
tham gia có ý kiến về nhu cầu diện tích đất; định hướng phát triển các ngành
nghề hoạt động và các yếu tố tác động đến phát triển cụm công nghiệp.
Điều
6. Điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Điều chỉnh phương
án phát triển cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 1
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
- UBND cấp huyện: Có
văn bản đề xuất điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, gửi
Sở Công Thương.
- Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tham gia có ý kiến về sự phù hợp của điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp; xử lý, tích hợp điều chỉnh vào Quy hoạch tỉnh theo quy định.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Tham gia có ý kiến sự phù hợp của nội dung điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp với kế hoạch sử dụng đất, đánh giá hiện trạng đất.
- Sở Xây dựng: Tham
gia có ý kiến sự phù hợp của nội dung điều chỉnh phương án phát triển cụm công
nghiệp với Quy hoạch xây dựng, đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
Điều
7. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định
số 68/2017/ND-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 68/2017/NĐ-CP) và khoan 8 Điều 1 Nghị định
số 66/2020/ND-CP.
2. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
- UBND cấp huyện: Chủ
trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đảm bảo
các điều kiện và nội dung theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP , gửi Sở Công Thương
để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm định.
- Sở Công Thương có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 điều 12 và Điều 13
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch tỉnh và các vấn đề liên quan đến triển
khai dự án thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, năng lực, tư cách pháp lý của chủ đầu tư,
tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực
để thực hiện dự án; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của
cụm công nghiệp.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Phối hợp UBND cấp huyện đánh giá và giải quyết các nội dung liên
quan đến hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ tái định cư (nếu có); đánh giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý
môi trường, khả năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp; yêu cầu chủ đầu tư báo cáo, dự báo những nguồn thải,
tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công
nghiệp và phương án quản lý môi trường.
- Sở Xây dựng: Đánh
giá phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, khả
năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp.
- Sở Tài chính: Phối
hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện các chính sách, chế độ hỗ trợ
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Các sở ngành, đơn
vị có liên quan: Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các đơn vị liên quan tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều
8. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung lập, thẩm
định, phê duyệt, công bố quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định về quy hoạch chi tiết khu chức năng tại Luật Xây dựng; Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch và phê duyệt
theo phân cấp của UBND tỉnh, đồng thời có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng
văn bản của các sở, ngành liên quan trước khi phê duyệt.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Công Thương:
Tham gia ý kiến về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, sự phù hợp với
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, sự
phù hợp với báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Sở Xây dựng: Tham
gia ý kiến về cách bố trí các khu chức năng, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật
trong và ngoài cụm công nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tham gia ý kiến về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, kế hoạch
đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Tham gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật môi trường, có bố trí hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt
động của cụm công nghiệp và quy định về xử lý, xả nước thải vào nguồn nước.
- Sở Giao thông vận
tải: Tham gia ý kiến về công trình giao thông trong cụm công nghiệp, khả năng kết
nối công trình giao thông ngoài cụm công nghiệp.
- Các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực
hiện.
Điều
9. Lựa chọn nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Việc lựa chọn nhà
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ; khoản 9 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP và Điều
4 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
2. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
Sở Công Thương (trong quá trình thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp) tham mưu, báo cáo UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đánh giá lựa
chọn chủ đầu tư theo khoản 3, 4 Điều 4 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày
16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
b) Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều
10. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp của UBND tỉnh
để thẩm định, phê duyệt.
Điều
11. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Cơ quan chủ trì:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư dự án lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có) theo quy định.
2. Cơ quan phối hợp:
Các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
3. Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định.
Điều
12. Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư cụm công nghiệp
1. Trường hợp chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thu hồi đất và cho thuê đất theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào tiền thuê đất
theo quy định.
b) Sau khi được Nhà
nước cho thuê đất đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ đầu
tư thực hiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuê lại đất trong cụm
công nghiệp theo quy định.
2. Trường hợp nhà nước
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
a) Đơn vị được giao
làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làm thủ tục thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Các doanh nghiệp
lập hồ sơ xin thuê đất để cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho thuê đất
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy hoạch.
3. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện việc thu hồi đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan phối hợp:
- UBND cấp huyện nơi
có đất thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng cụm
công nghiệp.
- Các sở, ngành và
đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm
phối hợp thực hiện.
c) Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Đăng ký nhu cầu sử dụng đất xây dựng cụm công
nghiệp với UBND cấp huyện nơi có Dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp để đưa
vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, làm cơ sở thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Phối hợp, thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều
13. Tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1.
Cấp quyết định chủ trương đầu tư
a) Cơ quan chủ trì:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định
hồ sơ xin chủ trương đầu tư Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp trình UBND tỉnh quyết định;
b) Cơ quan phối hợp:
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở xây dựng; UBND cấp huyện
và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách
nhiệm phối hợp thực hiện.
2. Cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu
tư trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh (đối với các dự án đầu
tư mới, đầu tư mở rộng, chuyển nhượng dự án); chủ trì cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường/phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường: Thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
a) Cơ quan chủ trì:
Sở Tài nguyên và Môi trường
b) Cơ quan phối hợp:
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan, có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
4. Cấp phép xây dựng
Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện theo phân cấp của UBND tỉnh thực hiện cấp phép xây dựng trong cụm công
nghiệp theo Luật Xây dựng năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng năm 2020.
Điều
14. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công
cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự;
thông tin liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải,
chất thải; phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ
tầng kỹ thuật và các dịch vụ tiện ích khác.
2. Đơn vị chủ trì:
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
a) Tổ chức cung cấp,
quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp xây dựng,
phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của
các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp không
trái quy định của pháp luật. Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt Quy
chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở
Công Thương, UBND cấp huyện để theo dõi, quản lý.
b) Xây dựng và trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích.
3. Đơn vị phối hợp:
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
a) Sử dụng các dịch
vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp đảm bảo đúng mục đích, có
trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng.
b) Tham gia phối hợp
với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp để xây dựng phương án
giá sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích.
c) Thực hiện chi trả
chi phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích.
Điều
15. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
a) Nội dung: Theo
dõi, cập nhập về tình hình đầu tư xây dựng dự án, hoạt động sản xuất kinh
doanh; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật,
đánh giá hiệu quả của các dự án; xử lý hoặc đề nghị, tham mưu cấp có thẩm quyền
xử lý những hành vi vi phạm về môi trường, xây dựng, đất đai, đầu tư, an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự và những vấn đề phát sinh như
khiếu nại, khiếu kiện, kiến nghị, đề xuất.
b) Trách nhiệm của
các cơ quan:
- Sở Công Thương:
Theo dõi, cập nhập, tổng hợp về tình hình chung của các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện tổ chức thanh
tra, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước
và hiệu quả của các dự án sản xuất kinh doanh; tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột
xuất cho Bộ Công Thương và UBND tỉnh.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát về tình hình quản lý môi trường, sử dụng đất; xử lý
theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
môi trường, đất đai.
- Sở Xây dựng: Chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra,
theo dõi việc chấp hành về quy hoạch chi tiết xây dựng, giấy phép xây dựng công
trình; xử lý theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm
thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm
tra, theo dõi việc chấp hành giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; xử lý theo thẩm
quyền và tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực đầu tư.
- Công an tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với cơ quan chức năng thu thập thông tin, số liệu, xây dựng
phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh trật tự;
thanh tra, kiểm tra, theo dõi việc chấp hành các quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ cứu nạn; xử lý theo thẩm quyền và tham mưu cơ
quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về
an ninh trật tự; tham mưu, hướng dẫn xây dựng và phát triển phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh tổ quốc tại các đơn vị hoạt động trong cụm công nghiệp.
- UBND cấp huyện:
Theo dõi, cập nhập về tình hình đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh; thanh
tra, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất cho UBND tỉnh, Sở Công Thương; xử lý theo
thẩm quyền những hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
trong các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định trong trường hợp vượt thẩm quyền.
2. Công tác thông
tin báo cáo
a) Sở Công Thương,
UBND cấp huyện, các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, và
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 9 của Thông tư số 28/2020/TT-BCT
ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
b) Ngoài ra, Sở Công
Thương, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,
và các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp còn phải thực
hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
16. Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung:
a) Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành về quy hoạch và chính sách, pháp luật liên quan đến cụm công
nghiệp.
b) Đánh giá hiệu quả
hoạt động của cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì:
a) UBND cấp huyện tổ
chức thanh tra, kiểm tra theo khoản 1 Điều này đối với phạm vi quản lý nhà nước
của UBND cấp huyện.
b) Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra theo khoản 1 Điều
này đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của
cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành của
tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm thi hành, tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện
nghiêm túc quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Khi các văn bản dẫn
chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Sở Công Thương có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện quy chế
này.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện
phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.