UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2008/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 22 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH KON TUM
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP,
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2008/TTLT-BCT-BNV, ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương, Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 1160/TTr-SNV, ngày 04 tháng 8 năm
2008),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế các Quyết định: Quyết định số 07/2004/QĐ-UB, ngày 01
tháng 3 năm 2004, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định về
tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Kon Tum; Quyết định số
62/2005/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về
việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh
Kon Tum.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã và Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH
KON TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2008/QĐ-UBND, ngày 22/8/ 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng.
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới;
năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu;
thương mại biên giới; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại;
kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm,
điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động khuyến công; các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và được
mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước Tỉnh Kon Tum theo quy định của pháp luật.
3. Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm, các chương trình, dự án; chủ trương, chính sách, biện pháp, quy định cụ thể
về phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh; dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực Công thương.
b) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn
của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng,
phó các đơn vị thuộc Sở Công Thương; tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Công Thương thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định của pháp
luật;
b) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực công
thương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định
về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở các
dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển ngành công thương trên địa bàn
tỉnh theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại
giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo
quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
a) Về cơ khí và luyện kim: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành
cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm
cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp
kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về điện lực và năng
lượng:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực,
phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực
và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức
quản lý điện nông thôn;
- Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa
bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
c) Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh
kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hoá lỏng và các loại máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ,
nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, sữa, dầu thực vật, chế biến
bột và tinh bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy
chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp;
an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào lưu thông thuộc phạm
vi quản lý của Sở Công Thương.
e) Về khuyến công:
- Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến
công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa
phương;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công tại địa phương.
g) Về cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao
gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công
thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút
đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
6. Về thương mại.
a) Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ,
bao gồm: Các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ
thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý
thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại
khác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn
và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh
doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hoá, hình thành các kênh
lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai và phối hợp thực hiện cơ chế, chính sách ưu
đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với đồng bào dân
tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng
thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại...);
- Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn
tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông
và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với
đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải
pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá; phát triển dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước
ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới:
- Tổ chức thực hiện các chính sách phát triển thương mại
biên giới, bao gồm: Buôn bán chính ngạch, buôn bán tiểu ngạch và buôn bán qua
biên giới của thương nhân trên địa bàn;
- Phối hợp cơ quan có liên quan tổng hợp tình hình hoạt động
các khu kinh tế cửa khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy
mạnh thương mại biên giới cho phù hợp với thực tế trên địa bàn.
d) Về thương mại điện tử:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch,
chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện
tử trên địa bàn.
đ) Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến
thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
e) Về quản lý thị trường:
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh
vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện
thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu
tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn
bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống
các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
g) Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và
chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh.
Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi bổ sung các quy định, những văn bản
đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh;
- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh,
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao về
quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống
trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp
thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp
độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh tranh trong hiệp
hội; về các trường hợp miễn trừ.
h) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp
cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được
phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến,
tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội
nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra
hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực công thương
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương quản lý
theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Công Thương các huyện, Phòng Kinh tế thị xã trong tỉnh.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp
tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính
của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
mối quan hệ công tác các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực
công thương tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công
Thương.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II:
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Công Thương gồm có:
1. Giám đốc và các phó giám đốc Sở.
2. Các phòng chức năng:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý công thương;
- Phòng Quản lý năng lượng - Kỷ thuật an toàn môi trường.
3. Chi cục trực thuộc Sở Công Thương: Chi cục Quản lý thị
trường.
Chi cục quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng và có các đội quản lý thị trường trực thuộc do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Công Thương:
- Trung tâm Xúc tiến thương mại;
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
Các tổ chức sự nghiệp nêu trên trực thuộc Sở do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng
phòng, đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ và số lượng biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Riêng Thanh tra Sở thực
hiện theo quy định của luật thanh tra.
Điều 4. Thẩm quyền thành lập.
Việc thành lập các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc
thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm.
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Công Thương ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Giám đốc
Sở quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền ban
hành. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với đối với cấp Trưởng, cấp Phó các đơn vị trực
thuộc Sở thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám
đốc Sở.
Giám đốc Sở là Thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Công Thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Giám đốc Sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 2 trong quy định này, đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh về trả lời chất vấn của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định.
2. Quản lý sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu của cơ quan
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công chức, viên chức
cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc
Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số văn
bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về hoạt động công thương.
7. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bãi bỏ những văn bản quy định của các ngành, các cấp
không phù hợp hoặc trái với quy định của nhà nước về lĩnh vực công thương.
8. Phân công cho Phó Giám đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực
công tác của Sở, ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám
đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó
Giám đốc Sở.
1. Giúp việc cho Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Giám đốc Sở về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác do
Giám đốc Sở phân công và tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của
cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám
đốc Sở đi vắng ủy quyền.
3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc
nhà nước tỉnh.
Chương III:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc.
1. Xây dựng chương trình kế hoạch công tác: Trên cơ sở đường
lối, chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước; chương trình công tác của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Công Thương trong từng thời kỳ, Sở
Công Thương tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ làm
cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian giải quyết công việc:
a. Những công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của Sở, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết thì
phải giải quyết xong trong thời gian đó; đối với những
việc pháp luật không quy định thời hạn giải quyết thì Giám đốc Sở phải
tổ chức giải quyết và trả lời cho cơ sở, tổ chức, công dân trên tinh thần cải
cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết thì phải trả
lời rõ lý do cho cơ sở, tổ chức và công dân biết bằng văn bản.
b. Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Giám đốc Sở có văn bản trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Nếu
công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp Giám đốc Sở chủ trì và trao đổi
thống nhất bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:
a. Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức
văn bản theo quy định của pháp luật, nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và
không được trái với quy định của pháp luật.
b. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở phải lập
các thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
về nội dung và thể thức văn bản. Các Phó Giám đốc Sở khi được Giám đốc uỷ quyền
ký và ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức văn bản
trước Giám đốc Sở.
4. Chế độ thông tin báo cáo:
a. Hàng tháng, quí, 6 tháng, năm Giám đốc Sở thực hiện báo
cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công
Thương theo đúng thời gian quy định.
b. Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám
đốc Sở phải báo cáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp đột
xuất thì phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến.
c. Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì
Giám đốc Sở phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ đạo và xử
lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ: Việc lưu trữ phải tiến hành thường
xuyên, kịp thời và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Mối quan hệ công tác.
1. Với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ quản
lý chuyên ngành:
a. Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quá
trình thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
b. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn
diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác được giao.
c. Chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của
Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Đối với các Ban của Đảng: Sở phối hợp với các Ban của
Đảng trong việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của cấp trên về lĩnh vực
ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
3. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: Là mối quan hệ
giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về ngành công thương.
4. Đối với các đoàn thể: Sở phối hợp với các đoàn thể tổ
chức vận động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, trong ngành công
thương trên địa bàn tỉnh tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của đoàn thể.
5. Đối với các doanh nghiệp: Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản
xuất kinh doanh liên quan đến ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
Chương IV:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 10. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà nước và
bản Quy định này thì được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.
Điều 11. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm Quy định này tùy theo
mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Giám đốc Sở Công Thương căn cứ vào Quy định
này để quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc cho các phòng
chuyên môn.
Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu thấy có vướng
mắc, cần sửa đổi, bổ sung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét
quyết định./.