ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3489/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 06 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI, TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN NGOÀI NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế; Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ
Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050”
Xét đề
nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái tại Văn
bản số 2075/UBND ngày 02/11/2015; Sở Xây dựng tại Văn bản số 2887/SXD-QH ngày
02/11/2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều
3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Hải Hà; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Giám đốc các Sở, ngành liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Như điều 3 (thực hiện);
- UBND các địa phương: Móng Cái,
Hải Hà;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- Các Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các chuyên viên TH;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, QH2.
5 bản-QĐ75.11
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY
ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THEO ĐỒ
ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG GÁI, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN NGOÀI NĂM 2050
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số
3489/QĐ-UBND ngày 06/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý
1.1.1. Đối
tượng áp dụng:
- Quy định
quản lý này hướng dẫn việc quản lý xây dựng phát triển đô thị, nông thôn theo
đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015.
- Các Tổ
chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải
tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái phải tuân
theo các nội dung tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Sở Xây
dựng, Phòng quản lý đô thị, Phòng kinh tế hạ tầng, Ủy ban nhân dân các địa
phương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch
được phê duyệt và quy định của pháp luật.
- Quy định
này là cơ sở để Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc đô thị và làm căn cứ để xác định nhiệm vụ cho các Quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trong phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
- Ngoài
những quy định trong Quy định này, việc quản lý xây dựng trên địa bàn Khu kinh
tế cửa khẩu Móng Cái còn phải tuân theo các quy định khác của pháp luật Nhà
nước có liên quan.
- Việc điều
chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi Quy định này phải được Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
1.1.2. Phân
công quản lý:
- Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Sở Xây dựng và các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân thành phố Móng Cái, Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Ban Quản lý Khu kinh tế
có trách nhiệm giám sát việc phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái theo đúng
quy hoạch được duyệt.
- Ủy ban
nhân dân thành phố Móng Cái, Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà,
Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt
các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị, để cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng, làm cơ sở triển khai
các dự án đầu tư.
1.2. Quy định về quy
mô diện tích và dân số của đô thị
1.2.1 Quy mô đất xây dựng đô thị:
- Dự kiến
đến năm 2020:
+ Đất xây
dựng đô thị khoảng 3.920ha, bình quân 316,1m2/người.
Trong đó: Đất dân dụng khoảng 1.520ha, bình quân 122,5m2/người;
đất ngoài dân dụng khoảng 2.400ha.
+ Đất xây
dựng nông thôn khoảng 3.825,0ha, bình quân 722 m2/người. Trong đó:
Đất xây dựng khu dân cư nông thôn khoảng 1.015,0ha, bình
quân 192 m2/người; đất xây dựng ngoài khu dân cư nông thôn khoảng
2.800 ha, bình quân 530 m2/người.
- Dự kiến
đến năm 2030:
+ Đất xây
dựng đô thị khoảng 10.375ha, bình quân 354,1m2/người.
Trong đó: Đất dân dụng khoảng 2.500ha, bình quân 85,3m2/người; đất
ngoài dân dụng khoảng 7.875ha.
+ Đất xây
dựng nông thôn khoảng 4.085,0ha, bình quân 869m2/người. Trong đó:
Đất xây dựng khu dân cư nông thôn khoảng 962 ha, bình quân 205 m2/người;
đất xây dựng ngoài khu dân cư nông thôn khoảng 3.122 ha, bình quân 664,0 m2/người.
- Đất xây
dựng sẽ được phát triển theo từng thời kỳ (giai đoạn đến 2020; 2020 - 2030) và
được tiến hành cắm mốc để quản lý. Tiến hành cắm mốc các ranh giới các phân
vùng phát triển và các vùng chức năng. Đất chưa xây dựng trong Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái sẽ được cắm mốc xác định ranh giới diện tích để quản lý, trong
quá trình phát triển chưa khai thác đến vẫn được sử dụng trên cơ sở hiện trạng,
các quy hoạch ngành lĩnh vực liên quan và các quy định.
1.2.2. Quy
mô dân số:
- Dự kiến
đến năm 2020 khoảng 177.000 người - 200.000 người; trong đó dân số đô thị
khoảng 124.000 người, dân số nông thôn khoảng 53.000 người.
- Dự kiến
đến năm 2030 khoảng 340.000 người - 350.000 người; trong đó dân số đô thị
khoảng 293.000 người, dân số nông thôn khoảng 47.000 người.
1.3. Quản lý theo mô hình, định hướng phát triển
không gian
1.3.1. Mô hình
và cấu trúc phát triển không gian:
- Mô hình
và cấu trúc không gian phát triển theo hướng 01 trục 02 vùng (phía Bắc và phía
Nam) với 03 trung tâm (01 trung tâm hạt nhân là đô thị tích hợp mới (Khu trung
tâm hành chính) và 02 trung tâm động lực là trung tâm Khu công nghiệp cảng biển
Hải Hà và thành phố cửa khẩu Móng Cái).
- Cấu trúc
không gian thành 05 khu vực phát triển chính: (1) Khu A: Đô thị Móng Cái (trung
tâm động lực); (2) Khu B: Khu vực Hải Hà (trung tâm động lực); (3) Khu
C; Đô thị trung tâm hành chính, dịch vụ tổng
hợp mới (trung tâm hạt nhân); (4) Khu D; khu vực du lịch
biển đảo phía Nam (vùng phía Nam); (5) Khu E: Dịch vụ thương mại vùng biên và phát triển nông thôn mới (vùng phía Bắc). Trong
từng khu vực có các phân khu đảm bảo các chức năng bao gồm: Khu
vực cửa khẩu quốc tế; Khu công nghiệp; trung tâm tài
chính; khu đô thị, khu dân cư và các khu chức năng xây
dựng khác.
1.3.2. Định
hướng phát triển không gian:
(1) Khu A -
Đô thị Móng Cái (trung tâm động lực): Diện tích khoảng 32.410 ha, gồm các phân
khu chức năng: Khu trung tâm đô thị hiện hữu (Khu A1); khu
đô thị đường vành đai 2, 3 (Khu A2); khu công nghiệp Hải Yên (Khu A3); khu hợp
tác kinh tế song phương (Khu A4); khu vực xã Hải Xuân và xã Vạn Ninh (Khu A5);
khu du lịch Trà Cổ - Bình Ngọc (Khu A6).
(2) Khu B -
Khu vực Hải Hà (trung tâm động lực): Diện tích khoảng 18.630 ha, gồm các phân
khu chức năng: Khu công nghiệp Cảng biển Hải Hà (Khu B1); Khu thị trấn Quảng Hà (Khu B2); Khu đô thị mới Quảng Minh (Khu B3);
Khu trung tâm đô thị mới khu vực Quảng Minh - Quảng Thắng (Khu B4); khu dân cư
cải tạo, chỉnh trang (Khu B5); các khu vực còn lại (Khu B6).
(3) Khu C
- Trung tâm đô thị tích hợp mới (trung tâm hạt nhân): Diện tích
khoảng 11.200 ha, gồm các khu chức năng: Trung tâm đô thị tích hợp mới (Khu C1); khu công nghiệp công nghệ cao (Khu C2); khu vực đô thị mới (Khu C3);
các khu vực còn lại (Khu C4).
(4) Khu D -
Khu vực du lịch biển đảo phía Nam (vùng phía Nam): Diện tích khoảng 35.650 ha,
gồm các khu chức năng: Khu du lịch đảo Vĩnh Trung - Vĩnh Thực (Khu D1); khu du lịch đảo Cái Chiên (Khu D2).
(5) Khu E -
Dịch vụ thương mại vùng biên và phát triển nông thôn mới (vùng phía Bắc): Quy
mô diện tích khoảng 23.310 ha, gồm các khu chức năng: Khu vực phát triển kinh
tế - xã hội vùng biên gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh (Khu E1); Khu vực phát triển du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng 5 hồ (Khu E2) có quy mô diện
tích khoảng 1.600 ha; các khu vực còn lại (Khu E3) có quy mô diện tích khoảng
21.500 ha.
1.4. Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội
1.4.1. Đối
với nhà ở:
- Phát
triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian cảnh quan, theo các
dự án đô thị mới đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội. Ưu tiên các tổ hợp công
trình nhà ở hỗn hợp cao tầng, nhà ở xã hội, dành nhiều diện tích cho không gian
công cộng và không gian mở, diện tích giao thông tĩnh và giao thông cho xe đạp
và đi bộ.
- Đề xuất
quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế nhà mẫu điển hình đối với loại hình nhà ở
riêng lẻ tự xây để giảm bớt và chấm dứt tình trạng xây
dựng tự phát.
- Hạn chế dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở mới ở khu vực trung tâm, phố cũ,
tập trung vào cải tạo quỹ nhà hiện có; xây dựng lại chung cư cũ
bị hư hỏng, xuống cấp; bảo tồn các công trình kiến trúc nhà ở có giá trị lịch sử.
1.4.2.
Đối với hệ thống công sở:
Các cơ
quan công sở của thành phố Móng Cái và huyện
Hải Hà sẽ tiếp tục duy trì hoạt động tại
các khu vực hiện tại; sau năm 2030 sẽ triển khai đầu tư xây dựng,
hoạt động tại khu vực Trung tâm hạt nhân đô thị tích hợp tại Hải Đông.
1.4.3. Đối
với hệ thống mạng lưới Giáo dục và đào tạo:
Phát triển
mạng lưới giáo dục trong nước và quốc tế, đào tạo tại Khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái đáp ứng yêu cầu phát triển của toàn khu vực, hướng tới nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Bố trí hệ thống trường học theo từng khu vực dân cư nhằm tạo
điều kiện học tập, đi lại thuận tiện.
Đến năm
2030, đầu tư xây dựng trường đại học đa ngành theo tiêu chuẩn quốc tế để đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Khu kinh tế với quy mô khoảng 50ha. Tiếp
tục hoàn thiện, bổ sung hệ thống các trường cao đẳng, đào tạo nghề đáp ứng cho
khoảng 25.000 học viên, với yêu cầu diện tích khoảng 100-130 ha.
Xây dựng,
bố trí hệ thống các trường phổ thông theo quy chuẩn và tiêu chuẩn đáp ứng mục
tiêu giáo dục toàn diện. Đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt tiêu
chuẩn quốc gia >60%. Trong khu vực nội thị, ngoài việc cải tạo và nâng cấp cơ
sở vật chất các trường hiện có, cần tăng cường diện tích xây dựng trường trên cơ
sở quỹ đất từ các dự án cải tạo các khu dân cư, di dời chuyển đổi chức năng các các khu, cụm cơ sở công
nghiệp, hệ thống cảng trên sông Ka Long và các trụ sở cơ quan... Đối với các
đơn vị ở phát triển mới, kiểm soát chặt chẽ việc bố
trí quỹ đất xây dựng trường học phổ thông theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
1.4.4. Đối
với hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
- Nâng cấp
các bệnh viện, cơ sở y tế hiện có trong nội thị, khai thác phục vụ cộng đồng
theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; di chuyển các cơ
sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm, mức độ lây nhiễm cao ra khỏi nội thị.
Dành quỹ đất cho các cơ sở nghiên cứu - đào tạo - khám chữa bệnh chất lượng
cao. Đầu tư xây dựng bệnh viện Quốc tế đạt chất lượng cao
tầm cỡ quốc gia và khu vực: bệnh viện Quốc tế Móng Cái với chức năng khám chữa
bệnh và nghỉ dưỡng quy mô 200 giường (sử dụng Đông và Tây y).
- Chỉ tiêu
về giường bệnh (tuyến thành phố và quận/huyện/thị xã, gồm cả các bệnh viện
ngoài công lập): Đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 sẽ đảm
bảo theo quy chuẩn 04 giường/1.000 dân; Chỉ tiêu về diện tích đất/giường bệnh: 100-150 m2 đất/giường bệnh.
- Các khu
đô thị mới, đô thị sinh thái hiện hữu xây dựng hệ thống bệnh viện, phường xã và
phòng khám đa khoa theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
1.4.5. Đối
với hệ thống công trình văn hóa:
- Hoàn chỉnh mạng lưới công
trình văn hóa theo tầng bậc ở các khu đô thị và các điểm dân cư nông thôn tại Khu
kinh tế cửa khẩu Móng Cái. Cải tạo chỉnh trang các trung tâm văn hóa hiện có
của khu vực nội thị và các khu dân cư hiện hữu. Bảo tồn và tiếp tục hoàn tiện
đánh giá các giá trị các công trình kiến trúc tại Khu kinh tế cửa khẩu, các
công trình văn hóa tiêu biểu như nhà thờ Trà Cổ, đình Trà Cổ.
- Trên các
trục giao thông không gian chính, các trung tâm văn hóa của Khu kinh tế cửa
khẩu, thiết lập hệ thống quảng trường văn hóa, các không gian giao lưu cộng
đồng, các không gian đi bộ gắn với các công trình tượng đài, tượng đường phố,
tranh tường nghệ thuật lớn gắn kết với các khu cây xanh, công viên, cơ quan,
công trình hành chính công cộng, cơ quan công sở, khu vui chơi giải trí.
- Xác định
các lộ trình cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới công trình văn hóa nhằm thiết
lập quy hoạch chuyên ngành mạng lưới hệ thống thiết chế văn hóa thành phố.
1.4.6. Đối
với hệ thống thể dục thể thao:
Xây dựng
khu liên hiệp Thể dục thể thao của
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tại phường Hải Hòa; xây dựng bổ sung, nâng cấp các công trình thể thao cấp thành
phố, sân thể thao phường, đơn vị ở theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn Việt Nam.
1.4.7. Đối
với hệ thống các khu công viên, cây xanh, không gian mở, mặt nước:
- Đối với
các phường, thị trấn nội thành cũ: Giữ gìn, cải tạo các khu công viên, cây xanh
hiện hữu có diện tích khoảng 200 ha. Tận dụng quỹ đất của
các cơ sở công nghiệp phải di dời để phát
triển thêm diện tích công viên, cây xanh.
- Xây dựng
công viên quốc tế tại khu liên hợp thể dục thể thao Hải Hòa trên diện tích quy
hoạch; trong đó, quy hoạch phân khu chức năng và trồng cây xanh theo chủ đề
từng phân khu, cùng thực hiện quản lý bền vững. Tập trung quy hoạch và xây dựng
hệ thống cây xanh các công trình cụ thể như Sân golf, Khu
du lịch sinh thái lòng hồ phía Bắc (ngũ hồ) tại xã Hải Sơn, Bắc Sơn, Khu du
lịch sinh thái tại các đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Cái Chiên.
- Bảo vệ và
quản lý tốt các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và hệ thống rừng ngập mặn
trên địa bàn; bố trí trục cây xanh cảnh quan, mặt nước kết hợp thương mại, dịch
vụ, du lịch, giải trí dọc hai bên các bờ sông đi qua đô thị;
- Khoanh
phân khu kiểm soát phát triển các không gian mặt nước, tạo ranh giới và khoảng
cách đệm với các đô thị bằng không gian mở và không gian công cộng
1.4.8. Đối
với hệ thống thương mại:
- Khu vực
trung tâm: Phát triển cải tạo hệ thống các trung tâm thương mại dịch vụ ở khu
vực trung tâm đô thị.
- Khu vực
nông thôn: Cải tạo và nâng cấp mạng lưới chợ truyền thống, chú trọng mở rộng
các khu vực thu mua nông sản. Hình thành mạng lưới trung tâm mua sắm -
thương mại dịch vụ tổng hợp, hợp tác xã thương mại, chợ bán lẻ,
cửa hàng và tạp hóa…
- Khu vực đầu
mối Khu kinh tế cửa khẩu: Hình thành 04 Khu dịch vụ thương mại lớn và trung chuyển hàng hóa (kho vận) tại phía Bắc, phía Nam, ngoại
thị thành phố Móng Cái và tại xã Quảng Thành; hình thành mạng
lưới chợ đầu mối thủy sản, nông sản tổng hợp cấp vùng
(diện tích từ 20- 30 ha mỗi chợ) gắn với các vùng nông nghiệp rau, chè, hải sản
và gia súc (lợn Móng Cái) sản lượng cao; hình thành mạng lưới trung tâm bán
buôn và mua sắm cấp vùng (diện tích khoảng 20 ha mỗi trung tâm).
- Phân bố
hệ thống thương mại sẽ được triển khai cụ thể trong quy hoạch phân khu và quy
hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành.
1.4.9. Đối
với hệ thống dịch vụ du lịch:
Phát triển
theo Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm: Du lịch biển, nghỉ
dưỡng, ẩm thực tại Trà Cổ, đảo Vĩnh Thực (thành phố Móng
Cái), đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà); du lịch biên giới - thương mại, mua sắm tại
cửa khẩu Móng Cái (thành phố Móng Cái); du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo và
triển lãm tại khu vực ngã ba Trà Cổ,
Bình Ngọc; du lịch sinh thái tại hồ Tràng Vinh, hồ Quất Đông, hồ Phềnh Hồ, hồ
Mán Thí (thành phố Móng Cái), hồ Trúc Bài Sơn, đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà); du
lịch văn hóa - tâm linh tại Móng Cái, Trà Cổ (đền, chùa, nhà thờ) và các loại hình khác.
1.4.10. Đối
với mạng lưới công nghiệp:
Hệ thống
các khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp: Các khu công nghiệp tập trung phát
triển theo hướng tích hợp đa năng và phát triển bền vững, cụ thể:
- Khu công
nghiệp Cảng biển Hải Hà quy mô khoảng 5.000 ha bao gồm nhiều loại hình công
nghiệp như: Dệt may, vận tải logistic, cảng nước sâu, dịch vụ cảng và phụ
trợ...;
- Khu công
nghiệp Hải Yên phát triển mở rộng với quy mô 300 ha;
- Hình
thành một số cụm công nghiệp mới, quy mô nhỏ để phát triển
ngành công nghiệp đóng gói, chế biến nông sản, thủy hải sản và kho vận phục vụ
thương mại, xuất nhập khẩu vùng biên. Đối với các cụm công
nghiệp vừa và nhỏ tập trung phát triển theo hướng hiện đại, đối với các làng
nghề cần hoàn thiện và đảm bảo các giải pháp bảo vệ môi trường.
1.4.11. Đối
với mạng lưới nông lâm nghiệp:
- Phát triển
nông nghiệp gắn với hình thành hành lang xanh bảo vệ môi trường Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái; ổn định quỹ đất sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch, sử dụng hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm đáp ứng yêu cầu về nông sản, thực
phẩm chất lượng cao cho Khu kinh tế cửa khẩu.
- Đối với
nông lâm nghiệp: Xác định các vùng đất ổn định sản xuất hàng hóa chuyên canh
quy mô lớn như: trồng rau an toàn, trồng chè, lúa... theo mô hình nông nghiệp
công nghệ cao, gắn với hệ thống dịch
vụ phân phối hàng nông lâm thổ sản, cung cấp thuận tiện đến các khu vực dân cư.
Hình thành các vùng trồng chè sạch, rau an toàn ở các xã: Quảng Phong, Quảng Điền,
Quảng Thành, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực....
- Đối với
lâm nghiệp: Khoanh vùng bảo vệ diện tích rừng tại Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái
tập trung chủ yếu ở khu vực xã Bắc Sơn, Hải Sơn của thành phố Móng Cái và xã Quảng Nghĩa của huyện Hải Hà. Ngoài ra khoanh vùng và
quy hoạch hệ thống rừng phục vụ sản xuất tại các xã Bắc Sơn, Hải Sơn, Hải Tiến,
Hải Đông và phường Hải Yên của thành phố Móng Cái và Quảng Nghĩa, Quảng Thành
của huyện Hải Hà.
- Đối với mạng lưới chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:
+ Khoanh
vùng các vùng chăn nuôi tập trung (lợn Móng Cái và bò) tại xã Quảng Trung, bảo
tồn và nhân rộng nguồn gen quý. Hình thành các khu chăn nuôi khép kín từ con
giống tới các sản phẩm đầu ra, phục vụ người dân trong và
ngoài Khu kinh tế cửa khẩu.
+ Hình
thành các khu vực nuôi trồng thủy sản tại các xã Quảng Thắng, Quảng Minh, Quảng
Phong, Quảng Điền, đảo Cái Chiên của huyện Hải Hà và tại phường Hải Yên, Ninh
Dương, Hải Xuân, Trần Phú và xã Vạn Ninh của thành phố Móng Cái.
1.4.12. Đối
với khu vực an ninh quốc phòng:
- Tuân thủ
Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của. Chính Phủ về Quy chế khu vực
biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số
112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về
quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Quyết định số 2412/QĐ-TTg ngày 19/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp
phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020 trên địa bàn cả nước...
- Dự án
phát triển không gian đô thị về chiều cao sẽ thực hiện theo Nghị định số
20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ về quản lý cao độ chướng ngại vật
hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
- Trong khu
vực đô thị hóa mật độ cao, tùy từng vị trí cụ thể có thể chuyển đổi thành đất phát triển đô thị. Trên cơ
sở định hướng phát triển không gian mà quy hoạch chung đã xác định, các cơ quan
hữu quan cần phải lập quy hoạch an ninh quốc phòng để bảo vệ cho Khu kinh tế
cửa khẩu Móng Cái trong mọi tình huống.
1.4.12. Khu
vực bảo tồn và cấm xây dựng:
- Bảo tồn
đối với các di sản di tích lịch sử văn hóa, hệ thống các làng nghề truyền thống
trong khu vực đô thị và nông thôn: Lập dự án bảo tồn phát huy giá trị, quy
hoạch cải tạo chỉnh trang tái phát triển; khoanh vùng bảo vệ và có quy chế kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động bảo tồn di tích, hoạt động xây dựng, hoạt động tham
quan.
- Cấm và
hạn chế xây dựng trong các khu vực vành đai bảo vệ an toàn cảng đường không,
biển, sông, sắt; các khu quốc phòng, an ninh;
- Cấm xây
dựng trong khu vực hành lang bảo vệ trên bờ sông, kênh mương trên địa bàn khu
kinh tế;
- Hạn chế
phát triển đô thị trong các khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp có chức năng kết
hợp làm vành đai sinh thái của khu kinh tế.
1.5. Các quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
1.5.1. Giao
thông
1.5.1.1. Định
hướng
Phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại và đồng bộ, liên kết thống nhất với các cửa
khẩu đường bộ, đường thủy và đường sắt, đáp ứng nhu cầu vận tải xuất nhập khẩu gia tăng, phù hợp với các định hướng quy hoạch về cấu trúc KKT phát
triển mở rộng và cấu trúc quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đã được phê duyệt
1.5.1.2. Phạm
vi bảo vệ hành lang an toàn
- Phạm vi
bảo vệ đường bộ:
+ Đối với
đường ngoài đô thị: Đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của
Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ.
+ Đối với
đường đô thị: Tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến
theo quy hoạch được duyệt.
- Phạm vi
bảo vệ đường sắt: Hành lang bảo vệ tuyến và công trình đường sắt phải tuân thủ
theo các quy định của Luật đường sắt số 35/2005/QH11; Nghị định số 109/2006/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đường sắt.
- Phạm vi
bảo vệ hàng không: Tuân thủ các quy định của Luật hàng không dân dụng số
66/2006/QH11 và Nghị định số 94/2007/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay.
- Phạm vi
bảo vệ đường thủy: Tuân thủ các quy định của Luật Đường thủy nội địa ngày
15/6/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường thủy nội địa ngày
17/6/2014; Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27/2/2015 về việc Quy định chi tiết và
biện pháp thi hành một số điều của Luật Đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đường thủy nội địa; Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
1.5.2. Định
hướng chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật
1.5.2.1. Cao
độ nền
- Yêu cầu
chung: Tận dụng tối đa địa hình và mặt phủ tự
nhiên, gìn giữ hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng - chiều cao đất đắp
đất và đảm bảo việc tổ chức hệ thống thoát nước mưa an toàn, phù hợp;
- Cao độ
san nền (Hxd) được tính toán cho từng khu chức năng của Khu kinh tế, trong đó
có tính đến ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu do nước biển dâng, cụ thể:
+ Thành phố
Móng Cái: Theo từng khu vực phát triển để xác định cao độ san nền theo tần suất
(P%) phù hợp, đảm bảo tối thiểu Hxd ≥ +7,0 m. Khu vực Trà Cổ đảm bảo tối thiểu
Hxd ≥ +4,5 m. Khu vực cây xanh Hxd ≥ +3,0 m.
+ Huyện Hải
Hà: Theo từng khu vực phát triển để xác định cao độ san nền theo tần suất (P%)
phù hợp, đảm bảo tối thiểu Hxd ≥ +3,5 m. Khu vực cây xanh Hxd ≥ +3,0 m.
+ Khu đô
thị tích hợp: Theo từng khu vực phát triển để xác định cao độ san nền theo tần
suất (P%) phù hợp, đảm bảo tối thiểu Hxd ≥ +3,5 m. Khu vực cây xanh Hxd ≥ +3,0
m.
+ Các khu
vực xây dựng ven biển: Theo từng khu vực phát triển để
xác định cao độ san nền theo tần suất (P%) phù hợp, đảm bảo tối
thiểu Hxd ≥ +3,5 m. Khu vực cây xanh Hxd ≥ +3,0 m.
1.5.2.2. Định
hướng thoát nước mưa:
- Đảm bảo
thoát nước mưa khu vực xây dựng đô thị và khu công nghiệp toàn Khu kinh tế, tổ
chức quy hoạch hệ thống thoát nước mưa phân 14 lưu vực chính tiêu thoát nước
kết nối hệ thống tiêu thủy lợi và các trục sông suối, kênh mương của khu vực;
- Khu vực
đô thị đã có hệ thống thoát nước chung và khu dân cư nông thôn xây dựng hệ
thống thoát nước chung, cải tạo từng phần thành hệ thống thoát nước riêng;
- Khu vực
xây dựng mới: Xây dựng hệ thống thoát riêng giữa nước mưa và nước thải.
1.5.2.3. Công
tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
- Bảo vệ,
cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây
dựng kè bờ các đoạn ven biển sông, suối, hồ trong khu vực,
xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở;
- Đối với
khu vực dân cư ven các sông, suối, sườn dốc, ven chân đồi,
núi... đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về
phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; tổ chức di dời dân ra khỏi vùng nguy hiểm; xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai cảnh báo sớm và nâng
cao năng lực tổ chức ứng cứu, khắc phục thiên tai.
1.5.4. Cấp
nước
1.5.4.1. Nguồn
và mạng lưới cấp nước: Theo định hướng Quy hoạch chung được phê duyệt và các
yêu cầu phát triển thực tế
1.5.4.2. Các
yêu cầu bảo vệ nguồn nước
- Các khu
vực bảo vệ
+ Khu vực
I: Cấm xây dựng bất kỳ loại công trình nào cho người ở, kể cả công nhân quản
lí; cấm xả nước thải, tắm giặt, bắt cá, chăn thả trâu bò;
cấm sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và các loại phân
khoáng để bón cây, quanh khu vực lấy nước.
+ Khu vực
II: Nhà máy, nhà ở, khu dân cư phải được xây dựng hoàn thiện (có hệ thống cấp nước, thoát nước bẩn
và nước mưa...) để bảo vệ đất và nguồn nước khỏi bị ô
nhiễm; nước thải sản xuất và sinh hoạt trước khi xả vào nguồn nước phải được
làm sạch đảm bảo yêu cầu vệ sinh; cấm đổ phân, rác, phế thải công nghiệp, hóa
chất độc làm nhiễm bẩn nguồn nước và ô nhiễm môi trường.
- Quy định
về vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước mặt:
+ Khu vực
bảo vệ cấp I cách công trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 200m, phía hạ lưu
tối thiểu 100 m;
+ Khu vực
bảo vệ cấp II cách công trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 1000m, cách công trình thu về phía hạ lưu tối thiểu 300m.
- Khoảng
cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất từ công trình khai thác nước sinh hoạt
tập trung đến nghĩa trang hung táng là 5.000m, đến nghĩa trang cát táng là
3.000 m.
- Khoảng
cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất từ mép nước gần nhất của các thủy
vực lớn là 500m đối với nghĩa trang hung táng; là 100m đối với nghĩa trang cát táng.
- Quy định
về vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước ngầm: Khu vực bảo vệ cấp I có bán kính bảo vệ
giếng khoan tối thiểu 30m; khu vực bảo vệ cấp II có bán kính bảo vệ giếng khoan
tối thiểu 300m.
- Các trạm
xử lý nước thải cách phải cách công trình lấy nước ngầm ít nhất 300m.
- Quy định
về vùng bảo vệ nhà máy nước: Phải xây tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý
nước trong phạm vi 30m kể từ chân
tường các công trình xử lý. Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở,
công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và
không được chăn nuôi súc vật. Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước phân phối chính
tối thiểu là 0,5m.
1.5.5. Cấp
điện.
1.5.5.1. Nguồn
và mạng lưới cấp điện: Theo định hướng Quy hoạch chung được phê duyệt và các
yêu cầu phát triển thực tế
1.5.5.2. Chiếu
sáng
- Quy định
về chiếu sáng chức năng: Hệ thống chiếu sáng đường đảm bảo tỷ lệ 100% mạng lưới
đường đô thị, 80-90% ngõ xóm được chiếu sáng tiết kiệm và
hiệu quả. Xây dựng hệ thống điều khiển trung tâm cho chiếu sáng đường, khuyến
khích điều khiển đến từng vị trí đèn. Phát triển các công nghệ mới cho chiếu
sáng đô thị nhằm tiết kiệm năng lượng như đèn dùng pin mặt
trời, đèn LED. Không sử dụng các loại đèn hiệu suất thấp cho chiếu sáng đô thị
như đèn sợi đốt, đèn thủy ngân cao áp.
- Quy định
về chiếu sáng cảnh quan: trung tâm hành chính, chính trị, phố thương mại, di
tích có giá trị, công trình cao tầng điểm nhấn, quảng trường và không gian mở
gắn với hoạt động có đông người phải được chiếu sáng cảnh quan.
- Khuyến
khích chiếu sáng lễ hội theo ngày lễ, dịp lễ, ngày nghỉ cuối tuần tại khu vực
thương mại và giải trí, khu sinh hoạt cộng đồng tập trung đông người. Chiếu
sáng thông tin tín hiệu, quảng cáo tại các tuyến phố chính hướng tâm vào đô thị.
1.5.5.3. Quản
lý hành lang an toàn hệ thống
- Quản lý
hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
điện lực về an toàn điện
- Quản lý
không gian công trình điện: Lưới điện trung thế, hạ thế trong phạm vi đô thị
phải đi ngầm; lưới điện cao áp 110kV và 220kV đi trong nội
thị của các đô thị từ loại II đến loại đặc biệt phải đi ngầm.
- Quy định
về khoảng cách an toàn tối thiểu từ công trình xây dựng khác đến: Trạm biến áp
đến 35KV là 3,0m; trạm biến áp đến 66÷110KV là 4,0m; Trạm biến áp đến 220KV là 6,0m
1.5.6. Thu
gom và xử lý nước thải
1.5.6.1. Định
hướng hệ thống thu gom: Theo định hướng Quy hoạch chung được phê duyệt và các
yêu cầu phát triển thực tế
- Hệ thống
thoát nước thải riêng hoàn toàn: Áp dụng cho khu vực xây mới, các khu công
nghiệp tập trung. Khuyến khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực khác
- Hệ thống
thoát nước thải kiểu nửa riêng: Áp dụng cho khu vực trung tâm (đây là khu vực
hiện đang sử dụng hệ thống cống chung, không có khả năng xây dựng hệ thống cống
riêng). Cho phép áp dụng kiểu nửa riêng với những khu vực
ngoại thành, tùy theo tính chất và điều kiện thực hiện.
1.5.6.2. Định
hướng hệ thống xử lý:
Quy định về
thu gom, xử lý, khoảng cách cách ly hệ thống thoát nước thải phải thực hiện
theo quy chuẩn Quốc gia các công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị. Cụ thể:
- Nước thải
khu công nghiệp tập trung, bệnh viện tỉnh và thành phố phải được xử lý riêng,
đạt tiêu chuẩn mới được xả ra ngoài môi trường
- Nước thải
công nghiệp phân tán, cơ sở y tế phải được xử lý và kiểm soát đạt tiêu chuẩn
tương đương nước thải sinh hoạt trước khi thải ra cống
thoát nước thải bên ngoài.
- Lưu
lượng, chất lượng nước thải tại điểm xả thải phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn về vệ
sinh môi trường.
1.5.6.3. Quy
định về khoảng cách ly môi trường tối thiểu:
- Đối với
trạm bơm: 15 - 30m
- Đối với trạm
xử lý nước thải: 100 - 1000m.
- Trong
phạm vi cách ly môi trường, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công
cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục
vụ sinh hoạt.
1.5.7. Quản
lý chất thải rắn, quản lý nghĩa trang
1.5.7.1. Quản
lý chất thải rắn
- Quy định
về thu gom và phân loại chất thải rắn: Phải thu gom đạt tỷ lệ 100% lượng chất
thải rắn phát sinh; thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn phát sinh; phải
thu gom, xử lý riêng đối với chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại.
- Quy định
về xử lý chất thải rắn: Ưu tiên các công nghệ xử lý chất thải rắn hiện đại,
tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Quy định
về khoảng cách ly vệ sinh môi trường: Bãi chôn lấp vệ sinh phải có hàng rào bảo
vệ; dải cây xanh cách ly ngoài hàng rào phải có chiều rộng tối thiểu là 20m.
- Quy định
về khoảng cách ly vệ sinh môi trường tối thiểu:
+ Bãi chôn
lấp chất thải rắn hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ) hợp vệ sinh ≥1000m; Bãi chôn lấp vô
cơ ≥ 100m; Nhà máy xử lý chất thải rắn ≥ 500m; Điểm, trạm trung chuyển chất thải rắn ≥ 25m
+ Trong
phạm vi khoảng cách ly vệ sinh môi trường cần quản lý chặt chẽ, không xây dựng
nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến
thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
1.5.7.2. Quản
lý nghĩa trang
- Quy định
về sử dụng nghĩa trang và hình thức an táng: Sử dụng nghĩa trang tập trung xác
định trong quy hoạch, ưu tiên hình thức hỏa táng. Đóng cửa dần đối với dịch vụ
hung táng, cải tạo thành công viên đối với các nghĩa trang
không đảm bảo khoảng cách ly hoặc đã lấp đầy.
- Khoảng
cách ly vệ sinh môi trường đến điểm dân cư, công trình công cộng gần nhất phải
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, cụ thể:
+ Đối với
nghĩa trang có hung táng: tối thiểu là 1500m nếu không có hệ thống thu gom và
xử lý nước dò rỉ từ mộ hung táng; tối thiểu là 500m nếu có hệ thống thu gom và xử lý nước dò
rỉ từ mộ hung táng.
+ Đối với
nghĩa trang chôn cất 1 lần: tối thiểu là 500m.
+ Đối với
nghĩa trang cát táng tối thiểu là 100m.
+ Đối với
lò hỏa táng: bán kính tối thiểu là 500m tính từ ống khói lò hỏa táng.
- Quy định
về nhà tang lễ: Xây dựng mới 2 nhà tang lễ, quy mô khoảng 1 ha/công trình;
Khoảng cách ly tối thiểu đến công trình nhà ở là 100m; đến chợ, trường học là 200m.
1.5.8. Công
trình ngầm
1.5.8.1. Quy
định về phát triển hệ thống hạ tầng ngầm:
- Đối với
đô thị cũ cải tạo chỉnh trang bao gồm đô thị trung tâm: cải tạo hạ ngầm tập
trung vào các đường dây điện, đường dây viễn thông nổi. Từng bước xây dựng hệ
thống tuynel, hào, cống bể cáp trong ranh giới KKTCK.
- Đối với
các khu chức năng, khu đô thị xây mới phải xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngầm, đồng bộ với hệ thống giao thông, cấm xây dựng mới đường dây nổi tại các khu trung tâm đô thị, khu vực di sản kiến
trúc, tuyến phố chính.
1.5.8.2. Quy
định về hệ thống tuynel, cống, bể cáp:
- Các
tuynel chính cấp KKTCK: Chứa các đường ống có kích thước lớn, đường điện cao
thế, đường ống cấp nước, viễn thông phải đảm bảo kích thước cho con người hoặc
máy móc đi lại vận hành và sửa chữa.
- Các
tuynel nhánh xây dựng dọc theo các trục đường chính đến đường phân khu vực, các
tuyến cống bể cáp phục vụ nhu cầu dọc theo tuyến đường
phải được xây dựng đồng bộ với các đường giao thông khi xây mới hoặc khi cải
tạo tuyến phố.
- Tuân thủ
các tiêu chí đánh giá các thành phần môi trường: bao gồm
môi trường đất; môi trường nước; môi trường không khí, tiếng ồn; môi trường
sinh thái và đa dạng sinh học; và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phân vùng
kiểm soát môi trường: Dựa trên chức năng và tiêu chí bảo vệ môi trường lồng
ghép trong 03 khu vực quy hoạch chính của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái là khu
rừng núi phía Bắc (khu A); khu đô thị Móng Cái, cảng biển Hải Hà, kinh tế song
phương, đảo (khu B); khu đô thị tích hợp, Quảng Hà, Trà Cổ
Bình Ngọc (khu C).
1.5.9. Quy
định về quản lý môi trường:
- Khu 1A
(Tiểu vùng rừng đầu nguồn): Quy mô của rừng phòng hộ đầu nguồn phù hợp với quy
mô của lưu vực sông và việc quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với công tác
quản lý tổng hợp lưu vực sông. Bảo vệ rừng và đa dạng sinh học, kết hợp tái
sinh rừng, ổn định độ che phủ rừng ở tỷ lệ cao, phải đạt từ 60% trở lên.
- Khu 2A
(Tiểu vùng phòng hộ trên đất liền): Nghiêm cấm các loại hoạt động chặt phá rừng
phòng hộ
- Khu 1B
(Tiểu vùng bảo vệ rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản): Bảo
vệ và cải thiện môi trường nước nuôi trồng thủy sản; quản lý không cho phép
chặt phá rừng ngập mặn; mở rộng và phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản
các loài có giá trị kinh tế cao, duy trì các đối tượng nuôi truyền thống.
- Khu 2B
(Tiểu vùng nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản đảo Vĩnh Trung - Vĩnh Thực):
Quản lý, khai thác bền vững và bảo vệ tài nguyên biển.
Phục hồi rừng ngập mặn nhằm phục vụ nguồn lợi thủy sản tự nhiên và đa dạng sinh học. Phát triển đánh bắt thủy sản xa bờ. Nâng cao nhận thức của nhân dân về biển đảo, môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Khu 3B
(Tiểu vùng môi trường công nghiệp): Áp dụng các công nghệ
tiên tiến để đảm bảo chất lượng sản
phẩm, giảm nhiên liệu đầu vào và các chất thải ở đầu ra đảm bảo trong giới hạn
cho phép. Quản lý nghiêm ngặt các chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp, đảm bảo chất thải phải
đạt chất lượng theo Quy chuẩn Việt Nam.
- Khu 1C
(Tiểu vùng ưu tiên phát triển du lịch cao cấp): Quản lý môi trường dựa theo Quy
chuẩn Việt Nam. Quản lý môi trường nghiêm ngặt đối với nhà hàng, khách sạn. Đổi mới phương tiện sử dụng giao thông. Tạo thói quen cho du khách, cộng
đồng và những người trực tiếp làm du lịch có ý thức thực hiện bảo vệ môi trường.
- Khu 2C
(Tiểu vùng đô thị thương mại - dịch vụ - du lịch.): Quản lý môi trường theo Quy
chuẩn Việt Nam. Nâng cao chất lượng môi trường không khí. Cải thiện điều kiện
thoát nước thải và xử lý nước thải
- Khu 3C
(Tiểu vùng môi trường quần cư nông thôn đồi núi và sản xuất nông lâm kết hợp):
Quản lý môi trường theo Quy chuẩn Việt Nam. Tuyên truyền, nâng cao ý thức hiểu biết về bảo vệ môi trường, hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư cho phát triển cộng đồng. Quản lý theo định hướng của dự án phát triển
nông thôn mới. Riêng đối với chất thải rắn sinh hoạt, bước đầu hướng dẫn cộng đồng tự thu gom và xử lý theo cách truyền thống
đốt rác.
- Giải pháp
bảo vệ môi trường: Trong quá trình đề xuất các định hướng quy hoạch, đồ án đã
thống nhất với các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường hiện nay bằng bảng tổng hợp kiến nghị các
biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
2.1. Quy định cụ thể cho khu vực cho khu vực đô thị
hiện hữu:
Gồm các
phường Trần Phú, Ka Long, Hòa Lạc của thành phố Móng Cái và khu trung tâm của
thị trấn Quảng Hà.
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Tính
chất, chức năng
|
Là khu vực có giá trị về lịch sử và văn
hóa. Các chức năng chủ yếu: Tín ngưỡng, dịch vụ, thương mại, nhà ở, các chức
năng liên quan đến du lịch và dịch vụ văn phòng.
Là khu vực phải bảo tồn và cải tạo.
|
Định
hướng chính
|
Tổ chức không gian cảnh quan chung:
Bảo tồn
hình thái cấu trúc các tuyến phố cũ hiện có; Phân vùng cấp độ bảo tồn;
Bảo tồn
không gian và kiến trúc truyền thống xung quanh các khu vực công cộng.
|
Hạ tầng
xã hội
|
Phát triển các công trình hạ tầng xã
hội (trường học, nhà trẻ, trạm y tế và các tiện ích đô thị như: cây xanh, bãi
đỗ xe...).
Tạo lập không gian cây xanh, vườn hoa,
bãi đỗ xe trong lõi 1 số các ô phố thích hợp.
Di dời các cơ sở sản xuất, kho tàng,
văn phòng, cơ quan trụ sở không phù hợp với tính chất và cảnh quan, vệ sinh
môi trường khu phố cũ.
|
Hạ tầng
kỹ thuật và môi trường
|
Giao thông: Bổ sung
bãi đỗ xe, ưu tiên xây dựng điểm đỗ xe ngầm và các tiện ích đô thị như chiếu sáng
công cộng, biển chỉ dẫn du lịch.
Phát triển hệ thống thu gom rác văn
minh, hiện đại, đảm bảo thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ
lệ 100%. Tăng cường công trình vệ sinh công cộng đảm bảo
vệ sinh môi trường và cảnh quan.
Hạ ngầm toàn bộ hệ thống cáp điện, viễn
thông, thông tin tín hiệu tiến đến đặt trong trong tuynel hoặc mương cáp.
|
Các
chỉ tiêu về quy hoạch
|
Tầng cao
(2-7 tầng): Các công trình tiếp giáp mặt phố (lớp ngoài) không vượt quá 5
tầng (không kể gác lửng ở tầng 1), chiều cao tối đa đến đỉnh mái không quá
25m.
Đối với
các công trình lớp phía trong không vượt quá 7 tầng,
chiều cao tối đa đến đỉnh mái không quá 25m.
Mật độ xây dựng trong từng ô phố không
quá 70%.
Chỉ tiêu đất cây xanh 1,5m2/người.
Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
|
Được
phép, khuyến khích
|
• Việc cải
tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc đặc trưng truyền thống.
• Cải
thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: thương
mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng..., tại khu phố cũ thông qua hoạt động
bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và
cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố
và ô phố.
|
Không
được phép
|
Các hoạt động xây dựng làm thay đổi và
phá vỡ quy mô, tính chất, cảnh quan không gian, các giá trị di sản văn hóa,
lịch sử, kiến trúc, lịch sử.
Thay đổi mặt cắt đường (mở rộng hay thu
hẹp mặt cắt đường). Xây dựng công trình đường dây, đường ống đi nổi theo các
trục đường.
|
Cho
phép nhưng có điều kiện
|
• Bổ sung
bãi đồ xe, ưu tiên xây dựng điểm đỗ xe ngầm và các tiện ích đô thị như chiếu
sáng công cộng, biển chỉ dẫn du lịch đảm bảo không ảnh
hưởng đến giao thông chung, an toàn kết cấu các công trình và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và phải hài hòa với cảnh quan khu phố cũ.
|
|
|
|
2.2. Quy
định cụ thể cho khu vực trung tâm hành chính
2.2.1. Khu
đô thị trung tâm hành chính hiện tại.
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Tính
chất, chức năng
|
• Là nơi
tập trung các cơ quan, trụ sở làm việc của thành phố Móng Cái và huyện Hải Hà.
|
Định
hướng chính
|
• Tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan chung:
• Bảo tồn,
phát huy giá trị không gian kiến trúc đô thị hiện có trang nghiêm, bề thế kết
hợp hài hòa giữa thiên nhiên với các công trình kiến trúc có giá trị. Tôn
trọng các trục không gian chính:
• Khu trung
tâm chính thành phố và huyện phải gắn kết liên hoàn với
không gian quảng trường phía trước mặt.
|
Hạ tầng
kỹ thuật và môi trường
|
• Giao thông:
Phải đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn với hệ giao thông khu vực và thành
phố. Phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn; tận dụng tối đa không gian ngầm để làm ga ra, bãi đỗ xe.
• Hạ ngầm
các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có. Cải tạo các trạm
biến áp hạ thế kiểu treo thành kiểu kín.
• Gìn giữ,
tăng cường hệ thống cây xanh, phát triển cây xanh đường phố để cải thiện môi
trường.
|
Các
chỉ tiêu về quy hoạch
|
Tầng cao
(2-7 tầng): Không xây dựng nhà cao tầng. Các công trình xây dựng xung quanh
quảng trường thành phố và huyện có chiều cao tới đỉnh mái không vượt quá chiều cao Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái và huyện Hải Hà.
• Mật độ xây
dựng khoảng 30%, khuyến kích mật độ trồng cây xanh > 30%.
• Các chỉ
tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
|
Được
phép, khuyến khích
|
•
Về kiến trúc và cảnh quan: Các hoạt động xây dựng mới phải tăng
cường chất lượng cảnh quan, bảo tồn tôn tạo và phát huy
các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc... Tăng thêm các không gian
phục vụ đối ngoại
•
Về sử dụng đất: Di dời trụ sở các doanh nghiệp không phù hợp ra
ngoài để có điều kiện về quỹ đất hoàn chỉnh các chức năng trung tâm hành
chính của thành phố và huyện.
|
Không
được phép
|
• Thay đổi,
phá vỡ: quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn
hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật.
• Các công
trình xây dựng trong khu Trung tâm hành chính thành phố và huyện cần tôn trọng
kiến trúc, không gian cảnh quan các công trình lịch sử
văn hóa.
• Chuyển đổi
chức năng sử dụng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có
giá trị mà không có sự chấp thuận của các cơ quan có thẩm
quyền.
• Chuyển đổi
chức năng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có giá trị
phải được sự chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền.
Mở rộng, xây dựng mới các trụ sở làm việc các cơ quan và doanh nghiệp trong
diện di dời ra khỏi khu vực này.
• Xây dựng
biển quảng cáo về thương mại.
• Sử dụng
các phương tiện giao thông trọng tải lớn gây tiếng ồn, vệ sinh môi trường, cảnh
quan trừ các phương tiện chuyên dụng (Phòng cháy chữa cháy, cứu thương, an
ninh quốc phòng, vệ sinh môi trường...).
|
Cho
phép nhưng có điều kiện
|
• Trường
hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh
quốc phòng mà buộc phải xây dựng cao tầng hơn quy định phải có thiết kế được
các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không
gian chung của khu vực.
|
2.2.2. Khu
đô thị trung tâm hành chính sau năm 2030 tại xã Hải Đông giữa thành phố Móng
Cái và huyện Hải Hà.
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Tính
chất, chức năng
|
• Là nơi tập
trung các cơ quan, trụ sở làm việc của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái
|
Quy mô
|
• Được
xác định trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái là
trung tâm hành chính, dịch vụ tổng hợp mới.
|
Định
hướng chính
|
• Tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan chung:
• Tôn trọng
các trục không gian chính: trục kết nối cao tốc Hạ Long - Móng Cái với đường
ven biển và các công trình mang tính biểu tượng như khu
hành chính của Khu kinh tế cửa khẩu, ngân hàng, trung
tâm tài chính.
• Bảo tồn
cây xanh công viên và hệ thống quảng trường trên các trục đường, bên trong các
khuôn viên công trình và các công trình kiến trúc có giá trị. Hoàn thiện thiết
kế đô thị các quảng trường giao tiếp và các trục giao thông chính.
• Khu trung
tâm hành chính Khu kinh tế cửa khẩu phải gắn kết liên hoàn với không gian khu
cảnh quan thiên nhiên mặt nước.
|
Hạ tầng
kỹ thuật và môi trường
|
• Giao thông:
Phải đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn với hệ giao thông khu vực và Khu
kinh tế cửa khẩu. Phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tận dụng tối đa không
gian ngầm để làm ga ra, bãi đỗ xe.
• Hệ thống
thoát nước mưa chung với hệ thống nước thải.
• Gìn giữ,
tăng cường hệ thống cây xanh, phát triển cây xanh đường phố để cải thiện môi trường.
|
Các chỉ tiêu
về quy hoạch
|
Tầng cao:
Không giới hạn, thấp dần ra phía mặt biển.
• Mật độ xây
dựng khoảng 70%, khuyến kích mật độ trồng cây xanh > 30%.
• Các chỉ
tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
|
Được phép,
khuyến khích
|
• Về kiến trúc và cảnh quan: Khuyến khích các không gian phục vụ đối ngoại, cây xanh mặt nước.
|
|
Không
được phép
|
• Chuyển đổi
chức năng sử dụng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có
giá trị mà không có sự chấp thuận của các cơ quan có thẩm
quyền.
• Chuyển đổi
chức năng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có giá trị
phải được sự chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền. Mở rộng, xây dựng mới
các trụ sở làm việc các cơ quan và doanh nghiệp trong diện di dời ra khỏi khu
vực này.
• Xây dựng
biển quảng cáo về thương mại.
|
|
Cho phép
nhưng có điều kiện
|
• Trường
hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh
quốc phòng mà buộc phải xây dựng cao tầng hơn quy định phải có thiết kế được
các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không
gian chung của khu vực.
|
|
|
|
|
|
2.3. Quy
định cụ thể cho khu vực phát triển các khu đô thị mới
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Tính
chất, chức năng
|
• Khu đô
thị mới
|
Tổ chức
không gian
|
• Khu đô
thị hiện đại, sinh thái, phát triển đồng bộ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội.
|
Khuyến
khích
|
• Phát triển
khu đô thị mới theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao, đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
• Dành quỹ
đất để phát triển các loại hình công viên, cây xanh, hình thành các không gian
mở gắn với cảnh quan không gian mặt nước sông, hồ, kênh mương. Phát triển các
quảng trường gắn với công trình công cộng, tiện ích đô thị, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí...
|
Ngăn cấm
|
• Các tác
động tiêu cực tới môi trường
• Sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
|
Hạ tầng
xã hội
|
• Phát
triển hệ thống hạ tầng xã hội theo các tiêu chuẩn cao
|
Hạ tầng
kỹ thuật
|
• Thiết lập
lại mạng lưới giao thông hiện đại với hệ thống công trình ngầm.
• Hạ ngầm
các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc.
• Nước thải
trong các nhà ở, công trình công cộng phải xử lý qua bể tự
hoại sau đó chảy ra cống thoát nước đô thị đến trạm bơm, đến trạm xử lý tập trung của khu vực.
• Chất thải
rắn phân loại tại nguồn, dùng xe thu gom đưa đến: các điểm tập kết, trạm trung
chuyển sau đó chuyển đến khu xử lý chất thải rắn tập
trung.
|
Bảo vệ
môi trường
|
• Đảm bảo
các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ sông rạch và hành lang cách ly các
tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn.
• Đảm bảo
diện tích cây xanh.
• Phát triển
hệ thống thu gom rác văn minh, hiện đại, đảm bảo thu gom, vận chuyển rác đạt
tỷ lệ 100%.
• Kiểm soát
môi trường nước, không khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức
thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian cây xanh mặt nước.
• Phát triển
cây xanh đường phố.
|
|
Các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật khác
|
• Cấp nước
sinh hoạt: 180 đến 2001/người. ngày đêm
• Nước thải
sinh hoạt: 180 - 2001/ người. ngày đêm
• Chất thải
rắn sinh hoạt: 1 - 1,2 kg/người/ ngày đêm
• Cấp điện
sinh hoạt: 2.500÷3.000kWh/người-năm
|
|
2.4. Quy định cụ thể cho khu di tích lịch sử văn hóa:
Gồm các khu
di tích lịch sử văn hóa như khu đình Trà cổ, nhà thờ Trà cổ …
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
|
Tính
chất, chức năng
|
•
Bao gồm các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị gắn với văn
hóa duyên hải Bắc Bộ, các nét văn hóa đời sống sinh hoạt cộng đồng làng xã
gắn kết với việc phát triển du lịch.
|
|
Quy
mô
|
•
Bao gồm toàn bộ các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị
trong KKTCK Móng Cái.
|
|
Định
hướng chính
|
•
Các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị phát triển theo mô
hình cộng đồng gắn với các đặc thù của văn hóa duyên hải Bắc Bộ trên cơ sở bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và phát triển du lịch.
•
Phát triển hạ tầng kỹ thuật kết nối thuận lợi từ các di tích lịch sử, các công trình có giá trị tới các khu vực đô thị và trung tâm dịch vụ.
•
Phát triển các trung tâm dịch vụ, hỗ trợ sản xuất và du lịch như chuyển giao
công nghệ, giống cây trồng, dịch vụ du lịch, khách sạn, đào
tạo nghề, tài chính và quảng bá giới thiệu các sản phẩm du
lịch.
•
Bảo vệ các không gian, cảnh quan, di tích tôn giáo tín ngưỡng và các không
gian có giá trị trong các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị.
•
Khắc phục triệt để các vấn đề gây ô nhiễm môi trường.
•
Xây dựng các đề án bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử, các công trình
kiến trúc có giá trị trong thời đại mới để có các quy
định quản lý, ứng xử phù hợp.
|
|
Chiều
cao
|
•
Xây dựng thấp tầng.
|
|
Hạng mục
|
Quy
định quản lý
|
công
trình
|
|
Mật
độ xây dựng
|
•
Phù hợp với cấu trúc làng xã hiện có, mật độ thấp.
•
Hạn chế tăng mật độ xây dựng hiện có, các khu vực xây dựng mới phải tuân thủ
quy hoạch được duyệt.
|
Hạ tầng
xã hội
|
•
Ban hành quy chế quản lý phát triển các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc đồng nhất với quản lý trong khu vực đô thị với hệ thống
giám sát, kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc.
•
Đầu tư đồng bộ các cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu, nhà văn hóa, trạm xá, trạm
điện, trạm cung cấp nước sạch... tại khu vực có các di tích lịch sử, các công
trình kiến trúc.
•
Bổ sung các công trình cộng đồng
|
Hạ tầng
kỹ thuật và môi trường
|
•
Phát triển mạng lưới giao thông tiếp cận các di tích lịch sử, các công trình
kiến trúc để nâng cao đời sống và phát triển du lịch, cải tạo nâng cấp mạng
lưới giao thông thiện có.
•
Cải tạo cảnh quan xung quanh và cảnh quan ngoài các di tích lịch sử, các công
trình kiến trúc bao gồm các tuyến đường giao thông, hệ thống hàng rào...
•
Đối với các khu vực các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc thấp trũng
hay xẩy ra ngập, khuyến khích cải tạo nâng nền nhưng vẫn giữ nguyên cao độ
sân, vườn.
•
Bảo vệ nguồn nước cấp cho các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc khỏi
ô nhiễm từ các nguồn thải sinh
hoạt, chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ du lịch.
•
Xây dựng hệ thống thoát nước chung cho khu vực các di tích lịch sử, các công
trình kiến trúc. Khuyến khích xây dựng
hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp
và tách nước thải tại vị trí miệng xả của hệ thống thoát nước chung để xử lý
bằng các phương pháp xử lý tự nhiên: giếng thấm, bãi lọc
ngầm ...
•
Chất thải rắn do dịch vụ du lịch và sinh hoạt có thể tái chế sẽ thu gom
chuyển đi khu xử lý Chất thải rắn gần nhất trong thành phố. Khuyến khích xử
lý và tái sử dụng Chất thải rắn hữu
cơ tại nguồn phát sinh.
•
Cải tạo môi trường riêng cho khu vực các di tích lịch sử, các công trình kiến
trúc, trong đó xác định các khu vực có vấn đề tồn tại về môi trường và đề xuất các giải pháp cụ thể.
•
Thực hiện các chương trình giám sát về môi trường để có
những cụ thể trong các hoạt động dịch vụ du lịch và sinh hoạt, tránh những
tác động tiêu cực.
•
Xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm do
dịch vụ du lịch, sinh hoạt đến môi trường.
|
Được
phép, khuyến khích
|
•
Khuyến khích bảo tồn không gian kiến trúc truyền thống làng xã, gìn giữ và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
•
Xã hội hóa phát triển mạng lưới hạ tầng xã hội tại các di tích lịch sử, các
công trình kiến trúc.
|
Được
phép có điều kiện
|
•
Phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch và sản xuất nhưng phải đảm bảo về
môi trường và không ảnh tới cảnh quan trong khu vực các di tích
lịch sử, các công trình kiến trúc.
•
Được phép phát triển các dự án du lịch sinh thái gắn với các di tích lịch sử,
các công trình kiến trúc kết hợp với cải tạo chỉnh trang, nhưng có giới hạn
về quy mô.
•
Phát triển các dự án dịch vụ công cộng phục vụ chung cho các di tích lịch sử,
các công trình kiến trúc...
|
|
Không
được phép
|
•
Không được phép xây dựng dự án nhà ở
•
Gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường
•
Phá dỡ các công trình di tích, lịch sử văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng, các không gian văn hóa, không gian sinh hoạt cộng đồng, các vùng cảnh
quan có giá trị.
•
Phát triển mở rộng ra các khu vực bảo vệ hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ
các tuyến hạ tầng kỹ thuật, vùng sinh thái hoặc vườn quốc gia.
|
|
Cho
phép nhưng có điều kiện
|
•
Phát triển theo các tiêu chí bảo tồn và phát triển văn hóa các di tích lịch
sử, các công trình kiến trúc.
|
|
2.5. Quy
định cụ thể cho khu vực ngoại thị
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Tính
chất, chức năng
|
•
Bao gồm các làng nghề truyền thống, làng có nghề, làng thuần nông và các điểm
dân cư nông thôn, các cơ sở sản xuất nằm trong vành đai xanh.
|
Quy
mô
|
•
Bao gồm toàn bộ các điểm dân cư nằm trong khu vực vành đai xanh.
|
Định
hướng chính
|
•
Các làng xã phát triển theo mô hình nông thôn mới gắn với các đặc thù trên cơ
sở bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở sản xuất theo mô hình nông thôn
mới.
•
Phát triển hạ tầng kỹ thuật kết nối thuận lợi từ các làng xóm tới các khu vực
đô thị và trung tâm dịch vụ.
•
Bổ sung hoàn chỉnh các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu theo các chỉ tiêu chung
của Khu kinh tế cửa khẩu.
•
Phát triển các trung tâm dịch vụ, hỗ trợ sản xuất như chuyển giao công nghệ,
thông tin, đào tạo nghề, tài chính và quảng bá giới thiệu sản phẩm.
•
Bảo vệ các không gian, cảnh quan, di tích tôn giáo tín ngưỡng và các không
gian có giá trị trong vùng nông thôn.
•
Khắc phục triệt để các vấn đề gây ô nhiễm môi trường.
•
Xây dựng các đề án phát triển riêng cho mỗi đối tượng làng xóm để có các quy
định quản lý, ứng xử phù hợp.
|
Các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính
|
• Theo
các tiêu chí nông thôn mới và phù hợp với từng khu vực cụ thể trên địa bàn
thành phố.
•
Phù hợp với từng khu vực cụ thể
•
Đảm bảo tương đối công bằng với các khu vực đô thị kế cận.
|
Chiều
cao công trình
|
•
Xây dựng thấp tầng.
|
Mật
độ xây dựng
|
•
Phù hợp với cấu trúc làng hiện có, mật độ thấp.
•
Hạn chế tăng mật độ xây dựng hiện có, các khu vực xây
dựng mới phải tuân thủ quy hoạch được duyệt.
|
Hạ tầng
xã hội
|
•
Kiểm soát hồ sơ thiết kế, giám sát thi công và hình thành các đơn vị thi công
chuyên nghiệp.
•
Ban hành quy chế quản lý phát triển nhà ở nông thôn đồng nhất với quản lý
trong khu vực đô thị với hệ thống giám sát, kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc.
•
Đầu tư đồng bộ các cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu, bệnh viện đa khoa, trường
dạy nghề, trung tâm thương mại, trung tâm về thông tin, tài chính ...
•
Tại các trung tâm xã hình thành đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội như
trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nhà văn hóa . . .
theo tiêu chuẩn quốc gia và quy định riêng của Khu kinh tế cửa khẩu.
•
Tại các nhóm cụm xã phát triển trường phổ thông trung
học, các trung tâm về văn hóa, các trung tâm chuyển giao
công nghệ trên cơ sở các quy hoạch chuyên ngành được duyệt.
|
Hạ tầng
kỹ thuật và môi trường
|
•
Phát triển và hiện đại hóa giao thông vận tải nông thôn, cải tạo nâng cấp
mạng lưới giao thông thiện có.
•
Xây dựng hệ thống hầm chui, cầu vượt tại các giao cắt giữa đường cao tốc,
quốc lộ và đường nông thôn, đảm bảo an toàn giao thông.
•
Đối với các khu vực thấp trũng hay xẩy ra ngập, khuyến khích cải tạo nâng sàn
nhà, xây gác lửng để tránh lũ nhưng vẫn giữ nguyên cao độ
sân, vườn.
•
Khuyến khích chiếu sáng công năng chính như giao thông, điểm dân cư tập trung
tại các khu vực làng xóm thành hệ thống với điều khiển
tập trung, quản lý tập trung.
•
Bảo vệ nguồn nước cấp cho khu vực nông thôn khỏi ô nhiễm
từ các nguồn thải sinh hoạt, chăn nuôi và sản xuất tiểu
thủ công nghiệp
•
Xây dựng hệ thống thoát nước chung cho khu vực dân cư. Khuyến khích xây dựng
hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và giếng tách nước thải tại vị trí miệng xả của hệ thống
thoát nước chung để xử lý bằng các phương pháp xử lý tự nhiên: giếng thấm, bãi lọc ngầm ...
|
|
•
Chất thải rắn có thể tái chế sẽ thu gom chuyển đi khu xử lý Chất thải rắn gần
nhất trong các vùng. Khuyến khích xử lý và tái sử dụng Chất thải rắn hữu cơ
tại nguồn phát sinh.
•
Sử dụng các nghĩa trang theo cụm dân cư làng xóm. Khuyến khích sử dụng các
nghĩa trang tập trung (công viên nghĩa trang).
•
Cải tạo môi trường riêng cho khu vực nông thôn, trong đó xác định các khu vực
có vấn đề tồn tại về môi trường và đề xuất các giải pháp cụ thể.
•
Thực hiện các chương trình giám sát về môi trường để có những cụ thể trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, tránh những tác động tiêu cực.
•
Xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm do công nghiệp, sinh hoạt, làng nghề đến môi
trường.
|
Được
phép, khuyến khích
|
•
Khuyến khích bảo tồn không gian kiến trúc truyền thống, gìn giữ và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống. Hướng dẫn thiết kế mẫu nhà ở nông thôn điển
hình, xây dựng với mật độ thấp, đáp ứng tiện nghi và sinh hoạt hiện đại,
thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc, tiến tới mô hình nông thôn hiện đại có đặc
trưng riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng.
•
Xã hội hóa phát triển mạng lưới hạ tầng xã hội tại các cụm điểm dân cư, thôn,
xóm như nhà văn hóa thôn, thư viện dòng họ, truyền nghề truyền thống..
•
Phát triển các mô hình nông thôn tự xử lý được các vấn đề môi trường, sử dụng
các nguồn năng lượng sạch.
|
Được
phép có điều kiện
|
•
Phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề mới nhưng
phải đảm bảo về môi trường và không ảnh tới cảnh quan trong khu vực nông thôn.
•
Được phép phát triển các dự án nhà ở, du lịch sinh thái mới kết hợp với cải
tạo chỉnh trang làng xóm hiện hữu, nhưng có giới hạn về quy mô.
•
Phát triển các dự án dịch vụ công cộng phục vụ chung cho đô thị như bệnh
viện, trường học, khu vui chơi giải trí.
|
Không
được phép
|
•
Xây dựng các công trình cao tầng
•
Gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nông thôn
•
Phá dỡ các công trình di tích, lịch sử văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng, các
không gian văn hóa, không gian sinh hoạt cộng đồng, các vùng cảnh quan có giá
trị.
•
Phát triển mở rộng ra các khu vực bảo vệ đê điều, hành lang thoát lũ, hành
lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, vùng sinh thái hoặc vườn quốc gia.
|
Cho
phép nhưng có điều kiện
|
•
Phát triển theo các tiêu chí nông thôn mới của Chất thải rắn.
|
2.6. Quy
định cụ thể cho điểm
dân cư nông thôn
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Tính
chất, chức năng
|
•
Điểm dân cư nông thôn
|
Tổ chức
không gian
|
•
Cung cấp và nâng cấp các dịch vụ và tiện ích công cộng.
•
Nâng cấp các hạ tầng và dịch vụ cộng đồng.
•
Từng bước cải tạo không gian hiện hữu theo hướng sinh thái và tạo bản sắc
riêng.
|
Khuyến
khích
|
•
Xây dựng các khu nhà ở mới phải kết hợp hài hòa với các không gian làng xóm
hiện hữu.
•
Khai thác các yếu tố cây xanh, mặt nước và cảnh quan hiện có tại khu vực để
tạo không gian, thẩm mỹ.
|
Ngăn
cấm
|
•
Mọi xâm phạm tác động tới hành lang cách ly các tuyến hạ tầng.
|
Hạ tầng
xã hội
|
•
Cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn
•
Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập
trung.
•
Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà ở nông thôn
•
Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà ở truyền thống
•
Nghiên cứu phát triển các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng
phó được với thiên tai.
|
Hạ tầng
kỹ thuật
|
•
Hệ thống giao thông nông thôn phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình
quy hoạch xây dựng theo Quy chuẩn Việt Nam 14:2009/BXD
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Quy hoạch xây dựng nông thôn”.
•
Phát triển mạnh và hiện đại hóa giao thông vận tải nông thôn, đáp ứng được
yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được
mạng giao thông vận tải nông thôn với mạng giao thông
vận tải Khu kinh tế, tạo sự liên hoàn, thông suốt.
•
Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nước ngầm khai thác tập trung kết hợp với xử lý
nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt Tiêu chuẩn Việt
Nam 33:2006
•
Hệ thống thoát nước thải: Nước thải trong các nhà ở, công trình công cộng
phải được xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy vào hệ thống thoát nước mưa.
•
Quản lý nghĩa trang: Các nghĩa trang phân tán, có quy mô nhỏ, phải có đủ
khoảng cách ly, nếu không đạt phải có kế hoạch đóng cửa, di chuyển đến nghĩa
trang tập trung.
|
Bảo
vệ môi trường
|
•
Bảo tồn di sản, du lịch sinh thái, kiểm soát ô nhiễm, giảm nhẹ tác động do
tái định cư, thay đổi sử dụng đất, tạo việc làm.
•
Đảm bảo các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ kênh thủy lợi và hành
lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn.
•
Khoanh vùng bảo vệ và phát triển hệ sinh thái trong khu vực.
|
Các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác
|
•
Cấp nước sinh hoạt: 180 lít /người.ngày đêm
•
Nước thải sinh hoạt: 180 lít/người.ngày đêm
•
Chất thải rắn sinh hoạt: 0,9 kg/người/ngày đêm
•
Đất nghĩa trang: 60% an táng
•
Cấp điện sinh hoạt: 800÷1.000kWh/người-năm
|
2.7. Đối
với kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:
2.7.1. Thiết
kế đô thị tổng thể:
- Đối với
các khu đô thị cũ: Khu vực ưu tiên bảo tồn, cải tạo chỉnh trang đô thị gồm
phường Trần Phú, Ka Long và Hòa Lạc của thành phố Móng
Cái; khu phố cũ tại thị trấn Quảng
Hà, huyện Hải Hà. Ưu tiên phát triển công trình kiến trúc
hiện đại tại các trục chính đô thị. Khuyến khích phát triển
công trình kiến trúc cao tầng tại một số khu vực công cộng có không gian lớn
như quảng trường, nút giao thông...;
- Đối với
các khu đô thị mới: Phát triển hình thức kiến trúc hiện đại, cao tầng, đồng bộ
về hệ thống xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
2.7.2. Các
không gian, trục cảnh quan chính:
- Cải tạo
nâng cấp các quảng trường hiện có như trung tâm chợ Móng Cái, đại lộ Hòa Bình,
cửa khẩu quốc tế Móng Cái, thị trấn Quảng Hà bằng các giải pháp chiếu sáng, cây
xanh và mặt nước. Hoàn thiện hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn;
- Thiết kế
đô thị các tuyến phố chính theo các chủ đề như: Tuyến phố thương mại dịch vụ
gồm các đường: Hùng Vương, Trần Phú, Thương Mại, Hòa Bình xây dựng tập trung
các công trình thương mại lớn với kiến trúc hiện đại; tuyến phố đi bộ, lễ hội,
ẩm thực để tăng thêm tính hấp dẫn cho đô thị gồm: Lò Bát, Đoàn Kết, Lê Hồng
Phong, Ngô Gia Tự.
2.7.3. Các
công trình điểm nhấn:
Xây dựng
công trình kiến trúc điểm nhấn tại từng khu chức năng như Đại học quốc tế Móng
Cái, trung tâm triển lãm, hội chợ thương mại, Bệnh viện
quốc tế Móng Cái, trung tâm hành chính của đô thị tích hợp và trung tâm thương
mại du lịch Trà cổ...
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh:
Chỉ đạo các
sở ban ngành giám sát toàn bộ việc thực hiện, triển khai, quản lý xây dựng theo
đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái và quy định quản lý theo đồ án đã được duyệt.
3.2. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái, Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà,
Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị
và một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái, Ủy ban nhân
dân huyện Hải Hà, Ban Quản lý Khu kinh tế:
- Thống
nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, quản
lý phát triển cải tạo và quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị theo đúng đồ án được duyệt và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chính phủ về công tác thực hiện theo quy hoạch.
- Rà soát,
sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, quy
định quản lý có liên quan đã ban hành phù hợp với quy hoạch chung và quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức
triển khai lập các đồ án quy hoạch sau quy hoạch chung xây dựng đúng các quy
định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
- Tổ chức
triển khai lập chương trình và kế hoạch phát triển các khu vực đô thị theo đúng
quy hoạch chung được duyệt.
- Báo cáo
định kỳ hàng năm về việc thực hiện quy định quản lý và đồ án quy hoạch chung xây
dựng, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.4. Các tổ chức, cá nhân
- Các đơn
vị được phép đầu tư xây dựng dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố Móng Cái, Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Ban Quản lý
Khu kinh tế quản lý không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy
hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền
địa phương quản lý.
- Tuân thủ
và thực hiện nghiêm túc những nội dung đã nêu của Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan khi thực hiện các hoạt
động liên quan đến quy hoạch xây dựng trên địa bàn Tỉnh.