CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3485/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẾN
NĂM 2015
1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ
và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội đạt 28.868 tỷ đồng, tăng bình quân cả
giai đoạn 25%, mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội bình
quân đầu người đến năm 2015 là 24,5 triệu đồng, tăng bình quân 24,2%.
2. Kim ngạch xuất nhập khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt: 230,6
triệu USD, tăng bình quân cả giai đoạn 2011 - 2015 là 20%, kim ngạch bình quân
đầu người: 195,6 USD/người.
- Tổng kim ngạch nhập khẩu đến 2015: 370 triệu
USD, tăng bình quân 10%, giảm so với giai đoạn 2006 - 2009: 1,25%.
II. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tình hình kinh tế chung của
tỉnh Thái Nguyên
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) theo giá thực tế: năm 2011 đạt 27.965,9 tỷ đồng, dự ước đến năm 2015
GRDP tỉnh đạt 53.182,4 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm 2011 là 8,7%, đến năm 2015 đạt 18,8%, bình quân cho cả giai
đoạn 2011 - 2015 là 12% (tăng 0,9% so với giai đoạn
2006 - 2010); GRDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 24,5 triệu đồng,
bằng 77,5% so với cả nước, đến năm 2015 đạt
45 triệu đồng, bằng 91,1% so với cả nước, tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015
là 18,95%, tăng cao hơn cả nước 4,15% (đến năm 2015 xấp xỉ bằng bình quân
chung cả nước).
Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai
đoạn 2006 - 2010 tiếp tục chuyển dịch ổn định, đến năm 2015 có cơ cấu:
+ Công
nghiệp, Xây dựng: 47%;
+ Dịch vụ:
35,5% ;
+ Nông,
Lâm nghiệp: 17,5%.
Tỷ trọng
dịch vụ thương mại đến năm 2015 chiếm trong GRDP toàn tỉnh đạt 9,4% (Phụ lục I, II).
2. Phát triển dịch vụ thương mại
2.1. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ thị trường xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2011 đạt 11.608,4 tỷ
đồng, đến 2015 đạt: 20.900 tỷ đồng (đứng thứ 6 trong 10 tỉnh vùng thủ đô Hà
Nội, đứng thứ 2 của 14 tỉnh trung du và miền núi phía Bắc), tăng 15,8% so với
năm 2014, tăng bình quân cả giai đoạn 2011 - 2015 là 17,7% giảm so với chỉ tiêu
đề ra 7,3% (17,7% - 25%).
- Sức mua bình quân đầu người
đến năm 2015 là 17,8 triệu đồng/người/năm, tăng bình quân cả giai đoạn 2011 -
2015 là 16,5%/năm (Phụ lục III).
- Phân theo loại hình kinh tế:
kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng thấp, năm 2011 chiếm 7,6% đến năm 2015 chiếm
9,2%, tăng 1,6%. Các thành phần kinh tế dân doanh giảm tương ứng (năm 2011
chiếm 92,4% đến 2015 chiếm 90,8%). Như vậy so với giai đoạn 2006 - 2010 (tỷ
trọng kinh tế nhà nước giảm dần vào năm 2010), đến giai đoạn 2011 - 2015 tỷ trọng
kinh tế nhà nước tăng dần vào năm 2015 điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp Nhà nước
sau chuyển đổi đã có chiều hướng phục hồi, dần từng bước giữ được vị thế của
mình trong nền kinh tế.
- Phân theo ngành kinh tế:
+ Kinh doanh thương mại chiếm
tỷ trọng 88,5% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dich vụ thị trường
xã hội trên địa bàn tỉnh, năm 2015 tăng so với 2014 là 15,9%, tính bình quân
cho cả giai đoạn tăng 17,5%.
+ Khách sạn,
nhà nghỉ, nhà hàng: Trong giai đoạn năm 2011 - 2015 số khách sạn, nhà nghỉ, nhà
hàng ăn uống, thuộc mọi thành phần kinh tế tỉnh được đầu tư phát triển, tăng bình
quân 17,5%/năm, đáp ứng được nhu cầu phục vụ ăn uống, ngủ, nghỉ cho mọi đối tượng
từ bình dân đến cao cấp.
+ Dịch vụ
thương mại khác có mức tăng trưởng đáng kể, bình quân trong cả giai đoạn
20,8% năm, điều đó khẳng định trình độ phục vụ, văn minh thương mại, đặc biệt
là dịch vụ sau bán hàng được cải thiện rõ rệt (Phụ lục III).
2. 2. Xuất khẩu, nhập khẩu
Xuất khẩu, nhập khẩu tỉnh giai đoạn
2011 - 2015 có tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt từ năm 2014 do dự án Núi Pháo,
Samsung bước vào hoạt động chính thức có sản phẩm xuất khẩu nên kim ngạch xuất,
nhập khẩu tăng đột biến.
a) Xuất khẩu
Năm 2011, giá trị kim ngạch xuất
khẩu đạt 142,3 triệu USD, đến năm 2015 đạt tổng kim ngạch xuất khẩu là 13.650
triệu USD, tăng 52,2% so với năm 2014, tăng bình quân cả giai đoạn 2011 - 2015
là 173,1% (gấp gần 100 lần so với năm 2011). Kim ngạch xuất khẩu bình
quân đầu người đến năm 2015 đạt 11.470 USD/người/năm, gấp gần 5 lần so với
bình quân chung cả nước.
b) Nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu của Thái Nguyên
có mức tăng kim ngạch tương ứng với kim ngạch xuất khẩu, nguyên nhân do các dự
án đầu tư vào Thái Nguyên trong giai đoạn 2011 - 2015 nhiều kèm theo giá trị
nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định, nguyên liệu phục vụ sản xuất của
dự án tăng.
Năm 2011, kim ngạch nhập khẩu đạt
360,2 triệu USD, đến năm 2015 kim ngạch nhập khẩu đạt 14.800 triệu USD tăng
44,8% so với năm 2014, tăng bình quân cả giai đoạn 2011 - 2015 là 117,9%/năm. Mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị của các doanh nghiệp nhập khẩu để tạo
tài sản cố định theo các dự án đầu tư, hoặc nhập khẩu máy móc thiết bị nhằm đổi
mới công nghệ và nhập khẩu nguyên liệu, phụ tùng thay thế cho máy móc thiết bị
trong nước chưa sản xuất được.
Các chỉ tiêu về xuất, nhập khẩu
trong cả giai đoạn 2011 - 2015 đều vượt mục tiêu đề ra đến năm 2015 (Phụ lục
VI).
2.3. Tổ chức sản xuất, cung ứng
và phục vụ mặt hàng chính sách miền núi
Thường xuyên đảm bảo sản xuất
kinh doanh phục vụ các mặt hàng chính sách miền núi như: Muối iốt, thuốc y tế,
thú y, xăng dầu, dầu hỏa, giống cây trồng, phân bón các loại…, đảm bảo chất lượng
và giá cả theo quy định của Nhà nước, tổ chức dự trữ các mặt hàng chiến lược
tại các cụm kho thuộc trung tâm các huyện, các cụm xã phòng chống lụt bão, giảm
nhẹ thiên tai và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn miền núi
vùng cao.
Các doanh nghiệp hoạt động thương
mại đã vượt khó khăn để thực hiện nhiệm vụ, thu hút và giải quyết việc làm cho
người lao động, góp phần bình ổn giá cả thị trường, đặc biệt là trong các dịp
ngày lễ, tết. Thực hiện đúng chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước.
2.4. Tổ chức và phát triển thị
trường
- Thị trường đô thị
Cùng với quá trình đô thị hóa, thị trường đô thị
ở Thái Nguyên phát triển khá mạnh. Đặc biệt là thị trường thành phố Sông Công
và thị xã Phổ Yên là hai thành phố, thị xã mới được công nhận trong năm 2015,
đã có tốc độ tăng trưởng cao, cụ thể: thị xã Phổ Yên tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2011 - 2015 là 23,6%/năm vượt mức tăng bình quân chung toàn tỉnh 6,8%,
thành phố Sông Công có mức tăng trưởng cao nhất, trong cả giai đoạn tăng
26,5%/năm cao hơn bình quân chung toàn tỉnh 9,7%.
Thành phố Thái Nguyên là một trong những đô thị
lớn, không những là trung tâm kinh tế văn hóa của tỉnh mà còn là cả vùng trung
du miền núi Bắc Bộ. Hiện nay thành phố Thái Nguyên đang giữ vai trò là đầu mối
tập trung giao dịch buôn bán, mở đầu các kênh lưu thông, bán buôn vật tư hàng
hóa như sắt thép, xi măng, xăng dầu, máy móc phụ tùng, hàng công nghiệp tiêu
dùng, đồng thời là trung tâm phân phối hàng hóa nông, lâm sản, thực phẩm trong
tỉnh cũng như đối với vùng đồng bằng, trung du, miền núi Bắc Bộ. Tuy trong giai
đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch
vụ thị trường xã hội khu vực thành phố Thái Nguyên thấp hơn bình quân chung
toàn tỉnh, nhưng thị trường thành phố Thái Nguyên đến năm 2015 vẫn chiếm tỷ trọng
lớn (67,94%) trong tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ thị
trường xã hội toàn tỉnh và là khu vực có mức bán lẻ bình quân đầu người cao nhất
(đến năm 2015 đạt 47,2 triệu đồng/năm), gấp 2,7 lần so với bình quân
toàn tỉnh.
- Thị trường nông thôn, miền núi, vùng cao
Thị trường nông thôn, miền núi, vùng cao Thái
Nguyên rất rộng lớn và đa dạng, đây là nơi tiêu thụ hàng hóa vật tư nông nghiệp,
hàng công nghiệp tiêu dùng, đồng thời là nguồn cung cấp nông sản thực phẩm cho
tiêu dùng ở đô thị và nguyên liệu chủ yếu cho sản xuất công nghiệp. Mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ của khu vực nông thôn miền núi chiếm
tỷ trọng thấp (khoảng 30%) trong tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ toàn tỉnh,
tốc độ tăng cao bình quân cho cả giai đoạn 2011 - 2015 là 24,4%. Mức lưu chuyển
bình quân đầu người năm 2010 đạt 2,6 triệu đồng/năm, đến năm 2015 đạt 7,6 triệu
đồng/năm, tăng bình quân cả giai đoạn 24%/năm.
Như vậy thị trường khu vực nông thôn, miền núi,
vùng cao có tốc độ phát triển khá, cao hơn khu vực thành phố và cao hơn bình
quân chung toàn tỉnh 7,6%. Chứng tỏ rằng trong thời gian qua bằng sự nỗ lực của
các cấp, các ngành thực hiện chủ trương của Nhà nước hưởng ứng cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hàng hóa được đưa về nông thôn bằng
các chương trình khuyến mại, xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm và các hình
thức giới thiệu sản phẩm hàng hóa khác đã góp phần tăng nhanh mức lưu chuyển
hàng hóa bán lẻ và sức mua của khu vực nông thôn. Tuy nhiên chênh lệch về khoảng
cách về sức mua và nhu cầu có khả năng thanh toán của khu vực này còn thấp, có
sự chênh lệch lớn với khu vực thành phố (bằng 45% khu vực thành phố).
- Thị trường nước ngoài
Thị trường nước ngoài chủ yếu vẫn là các thị trường
truyền thống như: Hoa Kỳ; EU: Đức, Pháp, Anh, Hà Lan… (xuất khẩu hàng dệt
may); thị trường Châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật (mặt hàng khoáng sản,
chè, dụng cụ kim khí, …); thị trường Liên Bang Nga và các nước Đông Âu (chủ
yếu là hàng nông sản thực phẩm như: chè, hàng công nghệ, thủ công mỹ nghệ);
Pakistan (xuất khẩu mặt hàng chè khô các loại); Đông Nam Á như: Lào,
Campuchia, Singapo, Myama… (mặt hàng khoáng sản, VLXD, hàng điện tử, linh kiện
điện tử…).
2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
- Hệ thống chợ: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 139 chợ, tăng 04 chợ so với
năm 2010, trong đó chợ loại 1 là: 03 chợ; chợ loại 2 là: 10 chợ; còn lại 126 chợ
loại 3. Tổng diện tích đất sử dụng cho mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh là
518.009,2 m2, trong đó diện tích chợ được xây dựng kiên cố là
126.777,7 m2 (chiếm 24,5% tổng diện tích chợ trên địa bàn),
diện tích chợ được xây dựng bán kiên cố là 68.976,5 m2 (chiếm
13,3% tổng diện tích chợ), số còn lại là diện tích ngoài trời 322.255 m2,
chiếm 62,2% trong tổng diện tích đất sử dụng cho mạng lưới chợ.
Tính chung
trong giai đoạn 2011 - 2015 có 11 chợ được xây dựng mới (trong đó có 7 chợ
xây lại trên nền đất chợ cũ) và 42 chợ được sửa chữa cải tạo, nâng cấp tạo
ra hơn 440 ngàn m2 sử dụng với tổng kinh phí 253,4 tỷ đồng, trong đó
nguồn vốn xã hội hóa đầu tư xây dựng chợ chiếm 73,7% tổng nguồn vố đầu tư.
- Trung tâm
thương mại, siêu thị: Trung tâm thương mại, siêu thị là loại hình kinh
doanh theo hướng hiện đại, tổ chức kinh doanh theo hướng đa dạng, có các phương
thức phục vụ văn minh, được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn xã hội hóa trên 800
tỷ đồng.
+ Nhiều dự án
trung tâm thương mại được cấp giấy phép đầu tư. Theo số liệu điều tra hiện nay
toàn tỉnh có 21 trung tâm thương mại đang được triển khai thực hiện và đã có 02
trung tâm thương mại đã hoạt động; tổng diện tích đất xây dựng 6.694,6 m2,
tổng mức đầu tư: 277,7 tỷ đồng, một số trung tâm thương mại xây dựng đang triển
khai, có khối lượng hoàn thành trên 400 tỷ đồng (Phụ lục V; VIII).
+ Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 24
siêu thị trong đó 01 siêu thị hạng 1, và 23 siêu thị hạng 3. Tổng diện tích
kinh doanh khoảng 13.050 m2 với tổng mức đầu tư khoảng 100 tỷ đồng (Phụ
lục VI; VIII).
- Các cửa hàng tự chọn: Trên địa bàn tỉnh hình thành nhiều cửa hàng tự chọn, cửa
hàng tiện ích kinh doanh các mặt hàng thiết yếu đáp ứng kịp thời nhu cầu người
tiêu dùng. Theo số liệu điều tra đến tháng 8 năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 54 cửa
hàng tự chọn, với tổng mức đầu tư khoảng 50 tỷ đồng. Đây cũng là một hình thức
văn minh thương mại, khởi đầu cho các hệ thống siêu thị hình thành và phát triển
trong thời gian tới.
- Trung tâm cụm kho, cụm xã: Chủ yếu là dự trữ và bán các mặt hàng thiết yếu, mặt hàng
chính sách xã hội phục vụ nhân dân do các công ty chuyên doanh quản lý như:
Xăng dầu, muối Iốt, vật tư nông nghiệp…, kinh doanh phục vụ nhu cầu nhân dân và
đảm bảo công tác phòng thủ dân sự, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai của
tỉnh Thái Nguyên.
- Hệ thống dịch vụ logistics: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh hình thành nhiều kho dự trữ các mặt hàng thiết yếu như: phân bón,
thuốc trừ sâu, xăng dầu và hệ thống kho tàng, hình thành theo ngành, nghề kinh
doanh của công ty. Điển hình là cụm kho cảng xăng dầu với tổng vốn đầu tư 51 tỷ
đồng mới hoàn thành và đi vào hoạt động năm 2014, có sức chứa 3.500 tấn. Đặc biệt,
Thái Nguyên hiện có 01 địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, có trên 70
doanh nghiệp làm thủ tục tại hải quan xuất, nhập khẩu hàng hóa, thu nộp vào
Ngân sách nhà nước bình quân đạt trên 100 tỷ đồng/năm.
- Phát triển
các cơ sở lưu trú
* Năm 2011: Toàn tỉnh có 481 cơ sở:
+ Khách sạn
có: 49 khách sạn, trong đó: có 04
khách sạn 3 sao; 45 khách sạn từ 1 đến 2 sao;
+ Nhà nghỉ (bao
gồm nhà nghỉ, nhà khách, nhà trọ): 432 cơ sở;
* Đến năm 2015: Số cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh
có 610 cơ sở, tăng bình quân cả giai đoạn 5,2% năm:
+ Khách sạn:
44 khách sạn, trong đó:
- Khách sạn
4 sao có 01 khách sạn;
- Khách sạn
3 sao có 04 khách sạn;
- Khách sạn
từ 1 đến 2 sao có 39 khách sạn.
+ Nhà nghỉ:
566 cơ sở, tăng bình quân 6,2% năm;
Tổng số phòng
năm 2011 là 4.601 phòng, đến năm 2015 có 6.012 phòng, tăng bình quân trong cả
giai đoạn 5,5% năm;
Số lượt
khách do các cơ sở lưu trú phục vụ năm 2011 là 528,2 ngàn lượt; năm 2015 phục
vụ 924 ngàn lượt người, tăng bình quân cả giai đoạn 11,8%. Công suất sử dụng
phòng đạt bình quân 68% năm, tương ứng với công xuất phục vụ 2.532 lượt khách
trong một ngày, đêm (Phụ lục IV).
Tổng doanh
thu về hoạt động khách sạn, nhà hàng năm 2011 là 850,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
7,32% trong tổng mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội.
Đến năm 2015 đạt 1.410 tỷ đồng chiếm 7% trong tổng mức lưu chuyển hàng hoá và
doanh thu dịch vụ thị trường xã hội, doanh thu của hoạt động khách sạn, nhà
hàng tăng bình quân cho cả giai đoạn 2011 - 2015 là 16,6%.
- Mạng lưới cửa hàng kinh
doanh xăng dầu: Cho đến thời điểm 31/8/2015, trên
địa bàn tỉnh có 209 cửa hàng kinh doanh xăng dầu, tăng bình quân 2,70%/năm (2010
có 183 cửa hàng; 2015 có 209 cửa hàng) trong đó thành phố Thái Nguyên có 62
cửa hàng, các huyện, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công có 147 cửa
hàng.
Đến nay tính bình quân mỗi huyện,
thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh có 23 cửa hàng và
bình quân mỗi xã/phường/thị trấn có bình quân hơn 01 cửa hàng, bình quân cứ
16,9 km2 có một cửa hàng xăng dầu, hay bán kính phục vụ của một cửa
hàng xăng dầu là 2,32 km.
- Mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng: Đối tượng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng được quy định trong Nghị định
số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng được quy định
rộng (điều chỉnh đến hộ kinh doanh) do vậy mạng lưới kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng phát triển mạnh. Năm 2010, trên địa bàn có 380 cửa hàng, đến năm
2015 trên địa bàn tỉnh có 431 hộ kinh doanh với 498 cửa hàng, tăng bình quân trong 4 năm (2011 - 2015)
7%/năm; có 17 đại lý kinh doanh có 02 trạm chiết nạp
khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai với tổng trữ lượng 200m3/năm.
Với mật độ cửa hàng khí dầu mỏ
hóa lỏng trên địa bàn tỉnh hiện nay, bình quân 03 cửa hàng phục vụ một xã phường,
mỗi cửa hàng phục vụ trên 2 ngàn người, tương ứng với bán kính phục vụ 1,5 km.
Tuy nhiên hiện nay các cửa hàng chủ yếu vẫn tập trung tại các khu trung tâm
thành phố Thái nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và các thị trấn huyện.
- Các đường phố thương mại: Việc phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ trên
đường phố của tỉnh chủ yếu tập trung trên các tuyến phố trung tâm tại thành phố Thái Nguyên. Thành phố Sông Công, thị xã Phổ
Yên và trung tâm các thị trấn huyện có
những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh. Các mặt hàng kinh
doanh khá đa dạng, phong phú nhưng phần lớn là hỗn hợp. Riêng thành phố Thái Nguyên đến nay đã hình thành khá rõ nét một số tuyến phố chuyên
doanh trên địa bàn như: Phố chợ đêm (phường Trưng Vương); vật liệu xây dựng và nội
thất (đường
Lương Ngọc Quyến - phường Hoàng Văn Thụ); chuyên doanh hàng dệt may: Quần áo, vải,
chăn ga gối đệm (đường Phan Đình Phùng…); chuyên doanh hàng điện máy, điện tử,
điện lạnh (đường Cách mạng Tháng Tám - phường Phan Đình Phùng ). Cùng với đó là hàng loạt
các loại hình dịch vụ như dịch vụ vận tải, chuyên chở hành khách, dịch vụ du lịch,
dịch vụ tài chính, ngân hàng - bảo hiểm, truyền hình, thông tin, viễn thông, y
tế, tư vấn, xuất khẩu lao động và các dịch vụ công khác... Các ngành dịch vụ này đã tạo đà cho quá trình
phát triển thương mại tỉnh thời gian qua.
- Sàn giao
dịch Thương mại điện tử: Sàn giao dịch Thương mại điện tử (TMĐT) tỉnh, được
đầu tư xây dựng và chính thức được đưa vào hoạt động từ tháng 12 năm 2010, với
tổng kinh phí 1,5 tỷ đồng. Sàn TMĐT gồm có 14 danh mục ngành hàng chính, đến
nay Sàn đã có trên 9 nghìn lượt người truy cập, có hơn 320 đơn vị thành viên, với
trên 400 sản phẩm đăng ký tham gia, việc ứng dụng TMĐT giao lưu trực tuyến của
các doanh nghiệp Thái Nguyên với bạn hàng quốc tế thực hiện có hiệu quả.
2.6. Tổ chức hoạt động thương mại các thành
phần kinh tế
Trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ thương mại đều thuộc các hình thức sở hữu của các công ty cổ
phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân phát
triển mạnh.
Năm 2011, trên địa bàn tỉnh có 883 doanh nghiệp,
với tổng vốn đăng ký kinh doanh trên 10.960 tỷ đồng, doanh thu thuần 42.217 tỷ
đồng và sử dụng trên 10.550 lao động.
Đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh có trên 930
doanh nghiệp tăng bình quân 1,1%/năm; với tổng vốn đăng ký kinh doanh trên 20
ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 12,7%/năm, doanh thu thuần gần 50 ngàn tỷ đồng,
tăng bình quân 7%/năm và sử dụng trên 13.000 lao động, tăng bình quân 5,4%/năm.
Ngoài các doanh nghiệp hạch toán độc lập trong
lĩnh vực thương mại còn có đông đảo các cơ sở kinh tế cá thể tham gia hoạt động
kinh doanh, ước tính đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh có trên 43 ngàn cơ sở, sử
dụng trên 58 ngàn lao động.
2.7. Hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến
thương mại
Thực hiện Nghị quyết số 30 của Chính phủ về những
giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế
xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Ngành Công Thương đã tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh tổ chức thành công các phiên chợ "Kích cầu tiêu dùng vùng
cao" và "Đưa hàng Việt về nông thôn"…bán hàng khuyến mại đảm bảo
chất lượng phục vụ đồng bào các dân tộc miền núi vùng cao, thuộc 07 huyện và
thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên.
Tổ chức các lớp học, lớp tập huấn về nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu, phương pháp xây dựng thương hiệu hàng hóa, các hội
nghị, hội thảo đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong tỉnh với các
đối tác trong nước và các tham tán thương mại nước ngoài. Tham gia và thực
hiện thành công nhiều hội chợ quốc tế, mang tính chất quốc tế trong tỉnh và cả
nước.
III. NHỮNG TỒN
TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Một số tồn tại chủ yếu
1.1. Tuy giữ được tốc độ tăng trưởng đồng đều giữa các năm, nhưng một số
chỉ tiêu như tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ thị trường
xã hội còn thấp chưa đạt được mức tăng bình quân cả giai đoạn (bình quân cả
giai đoạn 2011 - 2015 của Chương trình là 25%). Sức mua vẫn còn thấp chưa đạt
chỉ số tăng bình quân của giai đoạn. Vẫn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng,
khu vực, đặc biệt là khu vực miền núi vùng cao. Kết cấu hạ tầng thương mại phát
triển chưa đồng đều, khu vực nông thôn miền núi, vùng cao còn nhiều khó khăn do
thiếu nguồn vốn đầu tư. Mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội khu vực
nông thôn, miền núi (giai đoạn 2011 - 2015) tuy
có mức tăng trưởng khá đã nâng tỷ trọng
lên 5% so với giai đoạn 2006 - 2010,
nhưng nhìn chung vẫn chiếm tỷ trọng thấp (chiếm 32% trong
giai đoạn 2011 - 2015). Hệ thống cơ sở lưu trú phát
triển, nhưng đến năm 2014 trên địa bàn tỉnh chưa có khách sạn từ 4 sao trở lên. Các loại hình dịch vụ cao cấp chưa phát triển.
1.2. Công tác xây dựng quy hoạch thương mại nói
chung, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nói riêng chưa sát với
thực tế, bị động trong khâu quản lý quy hoạch... cho nên quy hoạch phải điều chỉnh
bổ sung nhiều.
1.3. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại tỉnh Thái
Nguyên khi chuyển hình thức sở hữu, trên 10 năm sau cổ phần hoá chưa có sự bứt
phá để có tốc độ phát triển mạnh mà ngược lại có doanh nghiệp chưa thích ứng với
cơ chế thị trường, kinh doanh giảm sút.
1.4. Thị trường thành phố Thái Nguyên chưa đạt được vị trí trung tâm của
cả vùng và tỉnh do chậm hình thành trung tâm thương mại, trung tâm phân phối. Hệ
thống siêu thị phát triển nhanh nhưng còn nhiều hạn chế về cơ chế hoạt động.
1.5. Khả năng liên kết và tổ chức thị trường yếu, trình độ quản lý hạn chế.
Công tác phân tích, dự báo thị trường để định hướng sản xuất kinh doanh, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chưa kịp thời. Các hội, hiệp hội ngành hàng được thành lập,
hoạt động còn mang tính hình thức chưa có hiệu quả.
1.6. Thương nhân tuy đông nhưng năng lực và vị thế còn yếu, khả năng cạnh
tranh kém chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa (doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm
trên 90% số doanh nghiệp toàn tỉnh), có nhiều hạn chế về nguồn lực như vốn,
cơ sở vật chất kỹ thuật.
2. Nguyên nhân chủ yếu
- Việc nắm bắt thông tin và dự
đoán nhu cầu tiêu dùng, tốc độ phát triển kinh tế chưa sát tình hình thực tế.
- Sự phối, kết hợp giữa
các cấp, các ngành còn hạn chế nhất định trong một số lĩnh vực như: Xây dựng,
giao thông, tài nguyên và môi trường.
- Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của một số cán bộ cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại, quản lý kinh
doanh còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế thị trường.
Cơ chế, chính sách về thu hút nguồn lực hạn chế.
- Công tác giải quyết
đơn thư khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực thương mại chậm, không dứt điểm, khiếu
nại tố cáo kéo dài, ảnh hưởng đến khả năng và tốc độ huy động nguồn lực và đầu
tư, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng chợ.
Phần II
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
1. Quan điểm
Phát triển thương
mại nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hiện
đại hóa các loại hình dịch vụ. Tổ chức lại thị trường nội
địa theo hướng văn minh hiện đại, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, chú trọng phát triển thị trường nông thôn miền
núi, vùng cao. Mở rộng thị trường nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng
thương mại theo quy hoạch, tập trung đầu tư xây dựng các
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối, chợ nông thôn; ưu tiên xuất khẩu
các mặt hàng nông sản thực phẩm, khoáng sản đã qua chế biến.
Phát triển và mở rộng thị trường, trong đó phát triển thị trường trong
nước, gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Thực
hiện tốt chương trình cung ứng, phục vụ các mặt hàng thiết
yếu và tổ chức tiêu thụ sản phẩm của nông dân góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn miền núi vùng
cao.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020
1. Một số chỉ tiêu chủ yếu
1.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ
và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội đạt 52.000 tỷ đồng, tăng bình quân cả
giai đoạn 20%, mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội bình
quân đầu người đến năm 2020 là 40 triệu đồng, tăng bình quân 20% (Phụ lục
IX).
1.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt: 21.000
triệu USD, tăng bình quân cả giai đoạn 2016 - 2020 là 9%, kim ngạch bình quân đầu
người: 17.000 USD/người.
- Tổng kim ngạch nhập khẩu đến năm 2020: 8.200
triệu USD, giảm bình quân 11,1%, giảm so với giai đoạn 2011 - 2015: 21,1% (Phụ
lục X).
Nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu phục vụ sản xuất
và những máy móc thiết bị mới công nghệ cao, có trình độ kỹ thuật tiên tiến phục
vụ cho sản xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ chủ yếu phát triển thương mại đến
năm 2020
2.1. Phát triển các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động thương mại
a) Kinh tế Nhà nước
Để có thể tham gia điều tiết một số mặt hàng chủ
yếu như xăng dầu, vật liệu xây dựng, máy móc cơ khí chế tạo, các mặt hàng chính
sách miền núi… góp phần bình ổn thị trường nên định hướng phát triển thương mại
Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, đến năm 2020 chiếm tỷ trọng khoảng 9,2%, trong
tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội (tương
ứng tỷ trọng so với năm 2015).
b) Kinh tế ngoài Nhà nước
Kinh tế ngoài Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020,
tương ứng tỷ trọng đến năm 2020, chiếm tỷ trọng khoảng 90,8% trong tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ thị trường xã hội.
c) Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Xuất phát từ thực tế, mục tiêu của các nhà đầu
tư là đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, trong giai đoạn
2011 - 2015 các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào Thái Nguyên mà điển hình là
Tập đoàn Samsung với tổng mức đầu tư 3,2 tỷ USD, nên dự kiến khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 2016 - 2020, xuất khẩu khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài tăng bình quân 8,5%/năm, tương ứng kim ngạch xuất khẩu đến năm
2020 trên 20 tỷ USD.
2.2. Tổ chức phát triển thị trường
a) Tổ chức thị trường nội địa
a.1) Thị trường thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm phát luồng, mở
đầu các kênh bán buôn vật tư, hàng công nghiệp tiêu dùng, đồng thời cũng là
trung tâm hội tụ mua bán hàng nông sản, thực phẩm là vệ tinh cho thị trường cấp
độ cao của các đô thị lớn trực thuộc trung ương, và cũng là hạt nhân trung tâm
cho thị trường cấp độ thấp từ huyện đến xã do vậy:
- Bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt, thị trường
ổn định, đảm bảo cân đối cung cầu về những mặt hàng trọng yếu cho sản xuất và đời
sống; có nhiều mặt hàng mẫu mã, quy cách đẹp chất lượng cao, giá cả phù hợp để
cạnh tranh và tiêu thụ được ở thị trường trong nước và nước ngoài. Bên cạnh chức
năng tổ chức lưu thông phải tổ chức tốt hoạt động sản xuất, chế biến hàng nông
lâm sản, nâng chất lượng hàng hoá để có thể xuất khẩu.
- Đầu tư và hoàn thành đưa vào hoạt động các
trung tâm thương mại, siêu thị, bán buôn, bán lẻ kinh doanh theo hướng văn
minh hiện đại. Ưu tiên cho việc thiết lập các mối quan hệ liên kết giữa thị trường
Thái Nguyên với Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng…vì đây là những thị trường có ảnh
hưởng lớn đến phát triển kinh tế, thương mại của tỉnh; giúp Thái Nguyên nâng
cao vị thế, khả năng tiếp cận các thị trường khác trong cả nước.
a.2) Thị trường nông thôn, miền núi vùng cao
Khuyến khích phát triển đầy đủ mạnh mẽ và đồng bộ
các thành phần kinh tế, dần dần hình thành các cụm kinh tế thương mại, dịch vụ
có quy mô và trình độ khác nhau, thúc đẩy sự liên kết chặt chẽ và trực tiếp giữa
thương nghiệp với sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và hộ gia đình
nông dân, giải quyết một cách căn bản yêu cầu tiêu thụ nông sản thực phẩm, hàng
hoá tiêu dùng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn nông thôn. Nhà
nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ
cước vận chuyển thu mua hàng nông sản thực phẩm và phục vụ tốt mặt hàng chính
sách xã hội cho miền núi, vùng cao trong tỉnh, khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia nhận bán hàng đại lý cho các công ty lớn, tổng công ty…
b) Thị trường nước ngoài
Hiện nay, Thái Nguyên đã và đang thiết lập được
mối quan hệ bạn hàng với thị trường các nước truyền thống như: Trung Quốc, Hoa
Kỳ, EU, Đông âu, Asean; tiếp tục thực hiện chủ trương đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ thị trường, tăng cường xuất khẩu sang các thị trường Châu Mỹ (đặc
biệt là các nước Mỹ La Tinh); Châu Phi (Nam Phi, Ai Cập).
- Thị trường khu vực Châu Á và Đông Bắc Á: Trong
5 năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu chung của Việt Nam tăng với nhiều mặt
hàng khác nhau, trong đó có mặt hàng chè. Thị trường Đông Nam Á kim ngạch xuất
khẩu Thái Nguyên chiếm trên 80% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Do vậy cần quan
tâm đến thị trường này.
- Với bốn mục tiêu của
Cộng đồng kinh tế ASEAN, trong đó, mục tiêu trở thành một thị trường chung và
cơ sở sản xuất thống nhất đó là tự do lưu chuyển hàng hóa; tự do lưu chuyển dịch
vụ… Do vậy thị trường ASEAN trong giai đoạn 2016 - 2020 là thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ quan trọng của Việt Nam nói chung, Thái Nguyên nói riêng.
- Khu vực thị trường Liên Bang Nga và các nước
Đông Âu: Liên Bang Nga là bạn hàng truyền thống của Việt Nam chủ yếu là hàng
nông sản thực phẩm như: Rau quả tươi, chè, lạc, đậu, hàng công nghệ, thủ công mỹ
nghệ... đây cũng là một trong những thị trường tiềm năng cần khai thác.
- Thị trường EU: Sau khi Việt Nam ký hiệp định hợp
tác về thương mại và đầu tư có nhiều thuận lợi cho ta trong lĩnh vực ngoại
thương. Các nước liên minh Châu Âu như: Đức, Pháp, Anh, Hà Lan… đang là bạn
hàng lớn của Việt Nam. Ngoài xuất khẩu các mặt hàng nông sản, công nghệ, hải sản
trao đổi khoa học kỹ thuật, Việt Nam còn xuất khẩu sang khối này hàng may mặc...
Trong thời gian tới Thái Nguyên cần khai thác thị trường này xuất khẩu hàng dệt
may.
- Đối với thị trường Hoa Kỳ, Thái Nguyên cần tập
trung xuất khẩu vào thị trường này mặt hàng may mặc, chè khô các loại.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đa dạng hóa, đa
phương hóa các quan hệ thị trường, tăng cường tìm kiếm và xuất khẩu hàng hóa
sang các thị trường mới như thị trường Châu Mỹ (đặc biệt là các nước Mỹ La
Tinh); Châu Phi (Nam Phi, Ai Cập); thị trường Trung Đông và Tây Á.
2.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
thương mại
2.3.1. Phát triển mạng lưới chợ
a.1) Đối với chợ đô thị
- Thành phố Thái Nguyên (trong nội thị)
Xét về tập quán sinh hoạt của người
Việt Nam nói chung và người dân Thái Nguyên nói riêng, trong giai đoạn đầu của
quá trình chuyển đổi cần có sự kết hợp để tạo ra một không gian giao dịch hàng
hoá giữa các mô hình truyền thống và mô hình hiện đại, cụ thể như giữa chợ truyền
thống và siêu thị, cửa hàng tiện ích.
+ Chợ Thái tiếp tục nâng cấp theo đúng thiết kế đã
được phê duyệt (7 tầng) tương xứng với tầm của Trung tâm thương mại thay thế chợ
truyền thống.
+ Tiếp tục nâng cấp chợ Đồng Quang theo đúng quy
mô Dự án đã được phê duyệt, phục vụ giao lưu Thương mại trong tỉnh và trong
nước, có đủ điều kiện phục vụ các dịch vụ bán buôn, bán lẻ hàng hóa, mở rộng hội
nhập tiểu vùng, vùng, khu vực v.v…
+ Đầu tư chợ Dốc Hanh đạt tiêu chuẩn chợ hạng I,
trong đó có kết hợp siêu thị, khu phố thương mại.
+ Hoàn thành xây dựng chợ đạt tiêu chuẩn chợ đầu
mối theo quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Huy động mọi nguồn vốn đầu tư Chợ đầu mối vùng
Việt Bắc tại phường Thịnh Đán thành phố Thái Nguyên, hình thành một quần thể
kinh doanh thương mại, dịch vụ… Diện tích trên 10 ha, được xây dựng trên quy mô
thành các khu chức năng: Khu văn phòng của ban quản lý, xúc tiến thương mại,
khu kinh doanh (trưng bày giới thiệu sản phẩm, siêu thị, khu tổ chức hội chợ
triển lãm, hội thảo, sàn giao dịch…).
- Thành phố Sông Công: Đầu tư nâng cấp chợ Phố
Cò và chợ Mỏ Chè, đảm bảo sự văn minh, hiện đại tương xứng với đô thị hạng 2
vào năm 2020, phục vụ tốt yêu cầu sản xuất, đời sống của nhân dân thành phố. Đồng
thời cải tạo và tổ chức lại cho khoa học và phù hợp đối với các chợ xã, phường
đạt tiêu chuẩn quốc gia, phục vụ tốt đời sống của nhân dân địa phương nói chung
và khu đô thị công nghiệp nói riêng.
- Thị xã Phổ Yên: Tiếp tục đầu tư xây dựng chợ Bắc
Sơn (chợ hạng I). Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các chợ thị trấn, thị tứ và
các chợ xã, phường theo quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
- Các thị trấn huyện và các khu quy hoạch đô thị:
+ Đầu tư nâng cấp 03 chợ đầu mối trên diện tích
chợ đã có: chợ Đồn xã Kha Sơn; chợ Cầu Mây xã Xuân Phương; chợ Tân Khánh xã Tân
Khánh (huyện Phú Bình), chợ La Hiên (huyện Võ Nhai). Đầu tư xây dựng mới 04 chợ
đầu mối tại các khu quy hoạch cửa ngõ vào thành phố Thái Nguyên tại xã Thuận
Thành (thị xã Phổ Yên), xã Yên Lãng (huyện Đại Từ), xã Yên Ninh (huyện Phú
Lương), xã Phú Thượng (huyện Võ Nhai).
+ Nâng cấp 03 chợ: Chợ thị trấn Hương Sơn (Phú
Bình); chợ thị trấn Đu (huyện Phú Lương); chợ thị trấn Đại Từ (huyện Đại Từ) từ
chợ hạng II thành chợ hạng I.
+ Xây dựng mới 01 chợ hạng II tại khu công nghiệp
Điềm Thụy (huyện Phú Bình), đồng thời nâng cấp 10 chợ đạt hạng II (chợ Tân Đức
huyện Phú Bình); chợ Chùa Hang, chợ Quang Sơn (huyện Đồng Hỷ); chợ Giang Tiên,
chợ Gốc Bàng (huyện Phú Lương); chợ Chu, chợ Tận Lập (huyện Định Hóa); chợ Tân
Thái, chợ Quân Chu (huyện Đại Từ); chợ Đình Cả (huyện Võ Nhai) (Phụ lục XI).
a.2) Đối với chợ nông thôn, miền núi: Phấn
đấu 100% số xã phường có chợ được đầu tư nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế và phù hợp với
tiêu trí nông thôn mới; thiết lập, hình thành chợ bán buôn, chợ chuyên, chợ đầu
mối theo quy hoạch…
Dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh có 178 chợ trong
đó có 10 chợ đầu mối, 08 chợ hạng I, 19 chợ hạng II và 141 chợ hạng III.
a.3) Đầu tư xây dựng và thứ tự ưu tiên
- Chợ hạng III: Ưu tiên đầu tư xây dựng mới các chợ nông thôn phù hợp với tiến độ xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020, tiếp đến nâng cấp, cải tạo các chợ còn lại cơ bản đạt
được tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết
kế.
- Chợ hạng I: Nâng cấp, xây dựng lại các chợ ở các trung tâm thành phố, thị xã, khu
công nghiệp tập trung.
- Chợ hạng II: Nâng cấp, xây dựng ở trung tâm thị trấn, thị tứ của các huyện, thành phố,
thị xã, cụm dân cư tập trung.
- Chợ đầu mối, chợ chuyên
doanh, chợ phiên, chợ đêm… phục vụ nhu cầu cho việc
tiêu thụ, trao đổi hàng hoá nông sản cho nông dân, hình thức bán buôn, bán lẻ,
phục vụ du lịch…
2.3.2.
Phát triển các cửa hàng độc lập, cửa hàng theo chuỗi, siêu thị, trung tâm
thương mại
a) Phát triển
mạng lưới siêu thị
Việc phát triển
mạng lưới siêu thị về số lượng và quy mô không chỉ xuất phát từ nhu cầu tiêu
dùng của cư dân tỉnh Thái Nguyên ở từng khu vực, mà còn phải tính đến cả nhu cầu
mua sắm của khách du lịch trong nước, quốc tế và khách vãng lai; đa dạng về loại
hình, quy mô và phương thức kinh doanh. Đồng thời, việc phát triển mạng lưới
siêu thị phải đảm bảo sự cân đối, cấu trúc hài hoà với các loại hình thương mại
bán lẻ hiện đại khác như chợ, trung tâm mua sắm, cửa hàng bách hoá, cửa hàng
chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi ở các khu dân cư. Phân bố mạng lưới siêu thị phải
đảm bảo bán kính và không gian phục vụ của từng quy mô siêu thị để vừa thu hút
được khách hàng, vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng khách
hàng, tránh cạnh tranh quá mức ở từng khu vực làm giảm hiệu quả đầu tư và hiệu
quả kinh doanh của các siêu thị; Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển
đô thị.
Trong giai đoạn
2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cần xây mới một số siêu thị, trong
đó có một đại siêu thị (siêu thị hạng I) tại trung tâm thành phố Thái Nguyên và
xây một số siêu thị hạng II và III đứng độc lập hoặc nằm trong các trung tâm
thương mại, trung tâm mua sắm. Tiếp theo hình thành 01 siêu thị hạng III tại mỗi
huyện, thị trấn trên cơ sở thu hút các cửa hàng bán lẻ thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia vào mạng lưới của siêu thị.
b) Phát triển
Trung tâm thương mại
Trung tâm
thương mại là loại hình tổ chức thương mại hiện đại đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn,
do vậy việc xác định số lượng và quy mô của các trung tâm thương mại có ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả đầu tư của mạng lưới này, nếu quá nhiều sẽ gây lãng phí nguồn
lực xã hội. Cần phải căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và
thương mại trong từng giai đoạn của tỉnh, của vùng để xác định số lượng và quy
mô của trung tâm thương mại.
Trước tiên cần
tập trung nguồn lực hoàn thành một số trung tâm thương mại cụ thể:
- Trung tâm
thương mại Thái Nguyên (TTTM hạng I) tại số 2 Đường Cách mạng tháng 8 với tổng
nguồn vốn 442 tỷ đồng (hiện đã thi công song 02 tầng hầm);
- Trung tâm
thương mại Big C, trên trục đường Quang Trung TP Thái Nguyên. Dự kiến đầu tư
khoảng 300 tỷ đồng.
Ngoài ra, tiếp
tục cải thiện môi trường đầu tư thu hút nguồn vốn đầu tư Trung tâm thương mại
trên các địa bàn thành phố, đặc biệt là tại các khu công nghiệp như: Sông Công,
Yên Bình....;
c) Phát triển
các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp
- Trên các khu
vực có giao lộ của các tuyến giao thông chính, là đầu mối giao lưu buôn bán,
trung chuyển hàng hoá và là khu vực có nhiều hộ kinh doanh, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp cao và cơ cấu ngành nghề tương đối đa dạng; có điều kiện cơ sở hạ tầng
tương đối phát triển, mật độ dân cư khá tập trung và nhu cầu mua bán khá lớn.
Với tính chất
của các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ của dân cư trong khu vực, cung ứng vật tư sản xuất có tính
phụ trợ, cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất, nhưng quan trọng hơn là đầu
mối tổ chức khai thác các nguồn hàng được sản xuất ra trong khu vực để cung ứng
trực tiếp cho các thị trường khác, đặc biệt là thị trường ngoài tỉnh.
- Các khu
thương mại - dịch vụ tổng hợp sẽ được xây dựng tại các điểm dân cư tập trung ở
các đô thị trung tâm, và tại các điểm có các khu, cụm công nghiệp. Đến năm
2020, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ phát triển một số khu thương mại - dịch
vụ tổng hợp, cụ thể: thành phố Thái Nguyên, Sông Công; thị xã Phổ Yên, huyện
Phú Bình (khu công nghiệp Yên Bình);
2.3.3.
Trung tâm hội chợ triển lãm cấp vùng
Cùng với triển vọng tăng trưởng kinh tế của Thái Nguyên
trong giai đoạn 2011 - 2020, qui mô và cơ cấu các nguồn hàng hoá được sản xuất
ra trong tỉnh sẽ gia tăng nhanh, tạo nên sức ép ngày càng lớn về phát triển
tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng như nhu cầu tiêu
dùng nguyên vật liệu và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất của Thái Nguyên sẽ tăng
nhanh tạo ra nhu cầu về tìm kiếm nguồn hàng, nguyên vật liệu, các nhà cung cấp
dịch vụ. Trong điều kiện khả năng quảng bá sản phẩm cũng như tìm kiếm cơ hội
kinh doanh, tìm kiếm các nhà cung cấp, các nhà tiêu thụ sản phẩm… của các doanh
nghiệp còn hạn chế, việc phát triển các hội chợ triển lãm thương mại tại tỉnh
Thái Nguyên sẽ mang lại những cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh dự kiến có 01 Trung tâm hội chợ triển lãm cấp vùng tại phường Thịnh
Đán, thành Phố Thái Nguyên với diện tích 24.035 m2, dự kiến khoảng
1.040 tỷ đồng.
2.3.4. Kho, bãi, các phương
tiện vận chuyển các cơ sở giám định hàng hóa
Trung tâm logistics phục vụ phân phối hàng hoá được hiểu là
một khu tập trung nhiều doanh nghiệp có thể phối hợp với nhau một cách đồng bộ,
cung cấp các dịch vụ logistics phục vụ cho phân phối hàng hoá tương đối đầy đủ
như vận tải, phân loại và đóng gói hàng hoá, bảo quản, dự trữ, tập trung hàng
hoá hoặc phân loại và trung chuyển hàng hoá, dịch vụ thông tin có liên quan đến
phân phối và lưu thông hàng hoá, xếp dỡ hàng, thông quan. Trong giai đoạn 2016
- 2020 tập trung huy động vốn đầu tư một số công trình cụ thể:
- Đầu tư mở rộng cụm kho cảng xăng
dầu (khu vực cảng Đa Phúc) xã Thuận Thành, thị xã Phổ Yên.
- Nâng cấp khu vực làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu thành phố Sông Công.
- Trung tâm logistics tại các khu
công nghiệp lớn như: Sông Công, Yên Bình, tiến tới hình thành các Trung tâm
logistics của các doanh nghiệp bán buôn có thể phát triển ở khu vực trung tâm
thành phố Thái Nguyên.
2.3.5. Sở giao dịch, sàn giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa (sàn giao dịch hàng hóa) là một thị
trường đặc biệt, tại đó thông qua những người môi giới do Sở giao dịch chỉ định,
các bên tiến hành mua bán các loại hàng hóa có khối lượng lớn, tính chất đồng
loạt, phẩm chất có thể thay thế được lẫn nhau, chức năng kết nối các “nhà”
trong chuỗi giá trị sản phẩm, tức là từ người nông dân, đến nhà chế biến, các
đơn vị xuất khẩu và cuối cùng là người tiêu dùng, kết nối những người có nhu cầu
về hàng hóa với nhau; đóng vai trò bảo hiểm giá, tức là khi giá được các thành
viên Sở giao dịch hàng hóa định giá thì giá hàng hóa của người nông dân sản xuất
nhỏ, hay từ những nhà sản xuất lớn chất lượng như nhau sẽ có giá như nhau.
Đối với tỉnh Thái Nguyên là tỉnh có sản lượng chè đứng
thứ hai toàn quốc, chúng ta đã từng chứng kiến hàng hóa sản xuất đưa ra thị trường
tiên thụ, kể cả hàng xuất khẩu đều bị ép giá. Nếu khi giao dịch hàng hóa qua Sở
giá sẽ ổn định theo thị trường. Do vậy trong giai đoạn quy hoạch đến năm 2020,
tập trung huy động các nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế hình
thành một sàn giao dịch hàng hóa - Chè Thái Nguyên.
2.3.6. Sàn giao dịch thương mại điện tử
Tính đến nay
Thái Nguyên đã đứng ở vị trí thứ 9 trong 63 tỉnh, thành của cả nước về xếp hạng
sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy vậy, việc ứng dụng và phát triển
TMĐT tỉnh Thái Nguyên chưa mạnh, ngang tầm với vị thế của tỉnh. Việc phát triển
nguồn nhân lực và đầu tư cho ứng dụng phát triển TMĐT của cơ quan quản lý nhà
nước, doanh nghiệp cần được quan tâm nhiều hơn nữa cả về nội dung và chất lượng.
Để Sàn giao dịch
TMĐT phát triển cần tập trung nguồn vốn đầu tư cho phát triển TMĐT Thái Nguyên
theo đúng kế hoạch trong từng giai đoạn.
2.3.7. Phát triển mạng lưới
bán lẻ xăng dầu
Chú trọng phát triển các cửa hàng
kinh doanh xăng dầu tại các trạm dừng chân và gần các bến xe lớn theo quy hoạch.
Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có
điều kiện, để tham gia kinh doanh mặt hàng này cần phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện về nhân lực (qua đào tạo), đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách cửa hàng với
đường giao thông, về đấu nối với đường giao thông, về an toàn PCCC, đảm bảo vệ
sinh môi trường…
Vì vậy, trong giai đoạn
2016 - 2020 điều chỉnh bổ sung quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh thái Nguyên phù hợp với các quy hoạch khác như quy hoạch đô thị, quy
hoạch giao thông. Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn
quy định tại Thông tư 11/013/TT-BCT ban hàng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu (QCVN 01:2013/BCT);
di dời, chuyển vị trí các cửa hàng hiện có ảnh hưởng tới
giao thông, môi trường.
2.3.8. Phát triển các cơ sở chiết nạp và hệ
thống đại lý phân phối khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG)
Xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng cao, mạng lưới
kinh doanh LPG là cơ sở quan trọng, nhằm đảm bảo bảo cung ứng đầy đủ cho nhu cầu
dùng làm chất đốt, nhiên liệu động cơ, nguyên liệu phục vụ sản xuất, dân sinh.
Mặt khác với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay cho đến
năm 2020 trở thành một tỉnh công nghiệp. Vì vậy cần phải đầu tư xây dựng một số cơ sở chiết
nạp và hệ thống đại lý phân phối khí dầu mỏ hoá lỏng trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên. Dự
kiến đến năm 2020 xây dựng 02 cơ sở chiết nạp tại khu đô thị và công nghiệp Yên Bình và xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương, nâng cấp 02 cơ sở chiết nạp khí dầu mỏ
hoá lỏng hiện có tại thành phố Thái Nguyên.
2.3.9. Phát
triển tổng kho thương mại và trung tâm dịch vụ logistics
Nguyên tắc phát triển dịch vụ phụ trợ cho hoạt động phân phối
hàng hoá của Thái Nguyên là bên cạnh việc phát triển dịch vụ logistic được tổ
chức,
thực hiện ở các doanh nghiệp độc lập, sẽ phát triển theo hướng chuyên nghiệp
hoá và tập trung hoá một số trung tâm logistics phục vụ cho phân phối hàng hoá
của ngành thương mại. Trung tâm logistics phục vụ phân phối hàng hoá được hiểu
là một khu tập trung nhiều doanh nghiệp có thể phối hợp với nhau một cách đồng
bộ, cung cấp các dịch vụ logistic phục vụ cho phân phối hàng hoá tương đối đầy
đủ như vận tải, phân loại và đóng gói hàng hoá, bảo quản, dự trữ, tập trung
hàng hoá hoặc phân loại và trung chuyển hàng hoá, dịch vụ thông tin có liên
quan đến phân phối và lưu thông hàng hoá, xếp dỡ hàng, thông quan ....
Dự kiến đến 2020, trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên sẽ có 03 trung tâm dịch vụ logistics:
- Xã Thuận Thành, thị xã Phổ Yên
(khu vực cảng Đa Phúc).
- Thành phố Sông Công (khu vực hải
quan ngoài cửa khẩu).
- Xã Yên Ninh - huyện Phú Lương (cửa
ô vào tỉnh Thái Nguyên giao với đường Hồ Chí Minh).
2.3.10. Đầu tư hệ thống khách
sạn, nhà hàng cao cấp
Trong giai đoạn 2016 - 2020, trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên cần tập trung cải tạo nâng cấp các khách sạn hiện có,
đầu tư nâng cấp khách sạn Thái Nguyên đạt tiêu chuẩn 5 sao vào năm 2020.
Ngoài các khách sạn nhà hàng trong
các khu trung tâm dịch vụ thương mại như: Trung tâm thương mại Thái Nguyên
(khu vực Sở Lao động &TBXH cũ) đạt tiêu chuẩn từ 4 - 5 sao, Trung tâm dịch
vụ thương mại và chăm sóc sức khỏe quốc tế (phường Phan Đình Phùng, thành phố
Thái Nguyên) đạt tiêu chuẩn từ 4 - 5 sao, khách sạn 4 sao tại khu vực Bến
Tượng, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên.
- Trung tâm hội nghị và dịch vụ
khách sạn 5 sao tại phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên.
- Khách sạn 4 - 5 sao tại khu vực
Hồ Núi Cốc.
2.3.11.
Quy họạch và quản lý các
đường phố thương mại
Tập trung xắp
xếp kinh doanh dịch vụ thương mại theo các ngành hàng trên các tuyến đường phố, dần hình thành các tuyến đường phố chuyên doanh
ngành hàng như: Điện tử, điện máy; vật liệu xây dựng; vải sợi, may mặc;
bách hóa tổng hợp; trang sức, đồ lưu niệm… và các khu phố ẩm thực.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực
thương mại
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trong hoạt
động thương mại, việc đào tạo đội ngũ cán bộ, doanh nhân có năng lực và đội
ngũ công nhân lành nghề tham gia các hoạt động thương mại có ý nghĩa hết sức
quan trọng.
Cần bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, có năng lực tư duy kinh doanh. Song song với việc đào tạo đội ngũ
doanh nhân có năng lực, chủ chương tạo dựng đội ngũ công nhân viên thương mại đủ
số lượng, thạo tay nghề, giỏi về giao lưu tác nghiệp kinh doanh theo hướng
văn minh hiện đại.
Tổ chức những lớp đào tạo và bồi
dưỡng trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cho các đối tượng: Giám đốc, các
kế toán trưởng, công nhân viên… thành những doanh nhân giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ để điều hành quản lý kinh doanh.
Phần III
NHỮNG GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020
I. THỰC HIỆN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
1. Tiếp
tục thực hiện tốt Đề án cải cách hành chính theo hướng khai thác tối đa công
năng việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử, nâng
cao chất lượng hiệu quả trong hoạt động nội bộ, trong giao dịch giữa cơ quan
Nhà nước với công dân, doanh nghiệp, theo cơ chế “một cửa”, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001- 2008 nhằm nâng cao chất lượng quản
lý của ngành. Công khai rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, trên
trang Web của Sở Công Thương các thủ tục hành chính, thời gian, địa điểm, cán bộ
đảm nhiệm nhận, trả kết quả về từng lĩnh vực có liên quan đến mọi tổ chức, cá
nhân biết để thực hiện.
2. Tiếp
tục rà soát các danh mục thủ tục hành chính, đến năm 2020 công khai và giải quyết
100% các thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”.
3. Đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức,
viên chức,xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu quản lý
Nhà nước về công thương nói chung, về thương mại nói riêng.
II. GIẢI PHÁP
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
- Thời hạn thuê đất, giá thuê đất
áp dụng cho từng loại hình kết cấu hạ tầng thương mại được tính trên cơ sở quy
định của các văn bản pháp luật về đất đai và quyết định về mức giá đất hàng năm
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đầu tư trên một số địa bàn khó khăn giá thuê đất được
miễn giảm, theo quy định của Chính phủ và chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu
tư vào tỉnh Thái Nguyên.
- Nhà đầu tư có đủ điều kiện, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại được hưởng các ưu đãi, khuyến khích về
thuế ở mức cao nhất theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư kinh
phí xây dựng đường giao thông, điện, hệ thống thoát nước đến chân hàng rào công
trình dự án đầu tư siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối. Tiền bồi thường
giải phóng mặt bằng được ngân sách hỗ trợ 100% và được trừ dần vào tiền thuê đất
phải nộp.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng
Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ:
+ Khuyến khích các chủ đầu tư xây
dựng trung tâm thương mại, siêu thị, chợ ở thành phố, thị trấn, chợ nông thôn
theo hình thức BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao). Khuyến khích chuyển đổi
mô hình quản lý chợ để phát triển doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ thay thế
Ban quản lý chợ.
+ Đầu tư xây dựng chợ đầu mối, chợ
hạng I, hạng II, hạng III theo hình thức BOT nhà đầu tư được hưởng chính sách
ưu đãi: Ngân sách hỗ trợ hai năm lãi suất sau đầu tư phần vốn vay ngân hàng xây
dựng hệ thống thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng, kho thu mua nông sản thực
phẩm trong chợ. Riêng đối với đầu tư chợ nông thôn, ngoài việc được hưởng các
ưu đãi theo quy định còn được hỗ chợ từ Ngân sách Nhà nước tối đa không quá 2 tỷ
đồng/ chợ theo quy định tại Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 6 năm
2015 của ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
+ Xây dựng các
cơ chế chính sách như: Chính sách đăng ký, bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất
xứ đối với hàng hóa; chính sách thúc đẩy phân phối, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa;
chính sách phát triển thương nhân hoạt động thương mại.
III. NHÓM GIẢI
PHÁP XUẤT KHẨU MỘT SỐ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CHỦ YẾU
1. Mặt hàng chè khô các loại
Tỉnh Thái Nguyên, với diện tích trồng
chè đứng thứ hai toàn quốc, sau Lâm Đồng, tuy nhiên sản lượng chè chưa cao và
phân bố phân tán trên toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 xuất khẩu chè đạt kim ngạch
10.000 tấn, bằng 15% sản lượng chè khô toàn tỉnh, tăng bình quân 13% năm, cần
phải:
- Quy hoạch vùng nguyên liệu sản
xuất chè xuất khẩu
- Đầu tư công nghệ mới, hiện đại
đảm bảo chế biến công nghiệp trên 70% sản lượng chè đảm bảo chất lượng tiêu thụ
trong nước cũng như xuất khẩu.
- Mở rộng thị trường mới, giữ vững
thị trường cũ truyền thống
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý đối với
một số vùng chè, đồng thời xử dụng có hiệu quả thương hiệu chè Thái Nguyên.
2. Hàng dệt may
Hiện nay kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng dệt may Thái Nguyên đạt gần 200 triệu USD, chiếm tỷ trọng 70% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu địa phương. Trong giai đoạn 2016-2020 để đạt kim ngạch xuất
khẩu 360 triệu USD, nâng tỷ trọng trên 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu địa
phương cần:
+ Mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc
thiết bị - công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm.
+ Khai thác tốt thị trường Hoa Kỳ
và mở rộng sang thị trường Châu Âu.
3. Sản phẩm cơ khí, máy móc thiết
bị, công cụ, dụng cụ
- Mặt hàng thép cán mới xuất khẩu
sang các nước trong khối Asean, nhưng không ổn định, sau khi hoàn thành việc
nâng cấp khu Gang thép Thái Nguyên cần xây dựng thị trường ổn định trong khối
Asean, khu vực Châu Á, đồng thời tăng cường công tác Xúc tiến thương mại tìm kiếm
mở rộng thị trường sang các nước Châu Âu và Mỹ La Tinh...
- Mặt hàng cơ khí, máy móc thiết bị,
công cụ, dụng cụ … có thị trường ổn định, tuy kim ngạch xuất khẩu chưa cao.
Trong giai đoạn 2016 - 2020 cần giữ vững thị trường, nâng kim ngạch xuất khẩu
tăng khoảng 14%/năm.
4. Tăng cường công tác xuất khẩu
dịch vụ - xuất khẩu tại chỗ
Tập trung vào việc khai thác hoạt
động chi tiêu và mua sắm hàng hoá của khách Du lịch quốc tế và các nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam đến Thái Nguyên thông qua hoạt động du lịch và hợp tác
đầu tư.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Thái Nguyên, đặc biệt là
lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại.
- Cải tạo, nâng cấp các khu du lịch
trọng điểm như khu du lịch Hồ Núi Cốc, ATK Phú Đình Định Hóa; Hang Phượng
Hoàng, Suối Mỏ Gà, rừng Khuôn Máng, Khu Khảo cổ học Thần Sa Võ Nhai,...
- Đầu tư hoàn chỉnh các trung tâm
thương mại, khách sạn đang triển khai, phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn Thái Nguyên có khách sạn 5 sao...
IV. TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
1. Rà
soát, điều chỉnh bổ sung và xây dựng quy hoạch phù hợp với các chủ trương,
chính sách chương trình cụ thể về phát triển ngành Công Thương trên địa bàn từng
giai đoạn cụ thể. Công khai quy hoạch và quản lý theo quy hoạch các hoạt động dịch
vụ thương mại trên địa bàn, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc triển khai thực
hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại vì đây là nội dung cốt yếu để hướng dẫn
và ổn định thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước đối với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, không
để xảy ra khiếu kiện phức tạp. Xem xét và giải quyết dứt điểm các khiếu nại, tố
cáo đối với xây dựng các chợ trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại theo quy định.
3. Tổ
chức các hội nghị chuyên đề về hướng dẫn các chủ trương chính sách mới của nhà
nước ban hành, nghe phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh và những thuận lợi,
khó khăn của các đơn vị liên quan để có những biện pháp về quản lý, hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Định
kỳ giao ban để triển khai nhiệm vụ với các phòng Công Thương, phòng Kinh tế các
huyện, thành phố và thị xã.
4. Xây
dựng lực lượng Quản lý thị trường vững mạnh, thực hiện tốt công tác quản lý
thị trường, thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống
các hành vi buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, gian lận thương mại, chống sản xuất
- buôn bán hàng giả, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động thương mại,
công nghiệp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác
thanh kiểm tra, giám sát xử lý kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước.
V. PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA, GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thương mại như: Quảng
bá, xúc tiến đầu tư, xuất nhập khẩu, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại,
phát triển nguồn nhân lực thương mại.... phải thực hiện tốt chủ trương, nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
2. Phối
hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước về hoạt động thương mại với
cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự trong công tác bảo đảm an ninh trật
tự, an toàn các hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.”
VI. GIẢI PHÁP VỀ
THÔNG TIN, THỊ TRƯỜNG
1. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường, liên kết giữa thị
trường các tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc, thị trường các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, thị trường các tỉnh
Nam Bộ và đặc biệt là thành phố Hà Nội, nhằm
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất chế
biến hàng nông, lâm, thuỷ sản,
hàng công nghiệp tiêu dùng phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đây là cơ hội để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của hàng hoá do chính
doanh nghiệp sản xuất ra.
Xây dựng chính sách thị trường,
kích thích sản xuất phát triển, tạo ra thị trường thông thoáng. Mở rộng quyền tự
chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện chính sách phát triển thương mại
nhiều thành phần. Khuyến khích mở rộng các loại hình dịch vụ, mở rộng liên
doanh, liên kết giữa các đơn vị sản xuất với lưu thông giữa các đơn vị. Đa dạng
hoá hoạt động ngoại thương, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu. Phối hợp đồng bộ trong việc sử dụng các công cụ kinh tế: Thuế; tài
chính, lãi suất ngân hàng, tổ chức thị trường vốn, thị trường chứng khoán, sàn
giao dịch…
2. Các
doanh nghiệp chú trọng xây dựng hệ thống mạng lưới phân phối và chiến lược kinh
doanh dịch vụ thương mại, quan tâm hơn nữa đối với các hoạt động dịch vụ thương
mại thuộc thành phần kinh tế tập thể. Huy động tối đa nguồn nhân lực, vật lực,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các mối liên kết,
thành lập các hiệp hội ngành hàng, tạo ra cầu nối giữa các hội viên với Nhà nước,
cũng như thực hiện chức năng đối ngoại, giúp các hội viên tìm kiếm thị trường,
hỗ trợ nhau sản xuất, kinh doanh, phân công trong dây truyền nhằm tăng cường
năng lực sản xuất, có khả năng đáp ứng được các đơn hàng lớn, đặc biệt là trong
ngành dệt may, sắt thép, chế biến chè búp khô… Đẩy mạnh việc hình thành các mối
liên kết tiêu thụ và sản xuất, giữa người sản xuất với doanh nghiệp làm nhiệm vụ
chế biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu
tiêu dùng của các nhóm dân cư khu vực đô thị, vùng nông thôn miền núi, vùng cao
phục vụ cho công tác định hướng sản xuất hàng hóa, đồng thời làm cơ sở cho việc
tạo lập các kênh lưu thông hàng hóa trong nước và nước ngoài.
3. Tổ
chức mạng lưới thông tin và công tác dự báo thị trường nhằm cung cấp thông tin,
quảng bá hoạt động thương mại, hướng dẫn thị trường, tổ chức thực hiện chính
sách pháp luật về thương mại, giúp cơ quan quản lý Nhà nước kịp thời chỉ đạo,
hướng dẫn các thành phần kinh tế nắm bắt thị trường để tổ chức hoạt động kinh
doanh. Liên hệ chặt chẽ và thường xuyên với cơ quan tham tán thương mại của Việt
Nam ở nước ngoài và Tham tán thương mại của nước ngoài tại Việt Nam để làm cầu
nối chào bán hàng hóa. Trưng bầy giới thiệu sản phẩm địa phương, quảng bá tiềm
năng thương mại tỉnh Thái Nguyên trên phạm vi cả nước và thế giới. Hỗ trợ, đầu
tư kinh phí xây dựng thương hiệu hàng hóa, tham gia các hội chợ, hội thảo quốc
tế ở trong nước và nước ngoài.
4. Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung và nâng cao năng lực dự báo thị trường
trong và ngoài nước, cung cấp thông tin nhanh và hiệu quả cho các doanh nghiệp,
tạo điều kiện để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin.
5. Mở
rộng và nâng cao hiệu quả của sàn giao dịch thương mại điện tử tạo cầu nối giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp quốc tế thông
qua mạng internet, góp phần vào công tác xúc tiến, thông tin thị trường các nước,
thông tin về xuất nhập khẩu, về vấn đề pháp luật, quảng bá giới thiệu tiềm năng
của tỉnh, định hướng phát triển, những cơ chế chính sách hỗ trợ, thu hút các
nhà đầu tư; giúp các doanh nghiệp giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp, góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường…
VII. PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI GẮN VỚI SẢN XUẤT VÀ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
1. Ưu
tiên các dự án đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ, ngành cơ khí, điện tử,
công nghiệp phụ trợ và sản xuất phụ tùng thay thế ở quy mô lớn có khả năng cạnh
tranh cao phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, kêu gọi các nhà sản xuất đầu tư dây truyền công nghệ mới, trình độ khoa
học kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra các mặt hàng có thương hiệu trong nước và
quốc tế. Gắn kết phát triển thương mại với phát triển du lịch tạo thị trường
cho xuất khẩu tại chỗ.
2. Đẩy
mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ các làng nghề truyền thống sản xuất nhiều sản
phẩm mới phục vụ cho xuất khẩu, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch đặc thù thu hút
khách du lịch trong nước và nước ngoài, tăng doanh thu dịch vụ, tăng kim ngạch
xuất khẩu dịch vụ và xuất khẩu tại chỗ.
3. Thiết
lập, mở rộng và củng cố các kênh lưu thông hàng hoá theo hướng ổn định để hàng
hoá đi đến các địa chỉ tiêu dùng một cách thông suốt với thời gian nhanh nhất,
quãng đường ngắn nhất và chi phí thấp nhất. Tập trung đặc biệt vào hai kênh lưu
thông sau:
+ Các kênh lưu thông vật tư hàng
công nghiệp tiêu dùng: Hàng hoá đi thẳng từ các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp và từ nhập khẩu vào các doanh nghiệp thương nghiệp đầu mối, phát luồng
qua hệ thống các nhà phân phối đến người tiêu dùng.
+ Các kênh lưu thông hàng nông sản
thực phẩm để tiêu thụ hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng trong nước
và ngoài nước thông qua các doanh nghiệp sản xuất chế biến, kinh doanh, các chợ
và các cửa hàng, HTX thương mại.
4. Đổi
mới và đa dạng các phương thức kinh doanh như: Đại lý, ủy thác, hàng đổi hàng,
mua bán tại nhà thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, bằng Catalogue… Tổ
chức mua bán qua mạng, tự phục vụ, thương mại điện tử; tổ chức kinh doanh trung
tâm thương mại, siêu thị, …
VIII. GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Có
phương án thiết kế xây dựng các công trình thương mại đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật,
có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường
trong và ngoài khu vực dự án; Ứng cứu sự cố môi trường, đặc biệt đối với các cơ
sở kinh doanh các mặt hàng nguy hiểm, các mặt hàng có nguy cơ cháy, nổ cao;
khuyến khích các chủ đầu tư áp dụng các công nghệ mới, công nghệ hiện đại.
2. Đối
với các cơ quan nhà nước: Nâng cao năng lực thẩm định về tác động môi trường của
dự án hạ tầng thương mại; Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình lập và thẩm định đánh giá tác động môi trường theo quy định
của Luật bảo vệ môi trường.
3. Đối
với doanh nghiệp: Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm, thực hiện tốt
việc thu gom, xử lý chất thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Đối
với các tổ chức xã hội, dân chúng: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ
môi trường cho các tổ chức cá nhân để nâng cao nhân thức cộng đồng và ý thức tự
giác tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường.
IX. GIẢI PHÁP VỀ
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
1. Xây
dựng và cụ thể hóa các chính sách về huy động vốn đầu tư kết cấu hạ tầng dịch
vụ thương mại, trong đó trọng tâm là đầu tư xây dựng chợ nông thôn, trung tâm
cụm xã và HTX dịch vụ thương mại, nhằm phát triển dịch vụ thương mại nông thôn
miền núi, vùng cao.
2. Nguồn
vốn đầu tư: Nguồn vốn xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo chợ, xây dựng trung
tâm thương mại, siêu thị được huy động từ các nguồn (Ngân sách Trung ương, địa
phương; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn
vốn vay và các nguồn khác).
- Nguồn vốn đầu
tư xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ, trung tâm thị trấn, thị
xã, thành phố chủ yếu bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác
theo hình thức BOT.
- Nguồn
vốn đầu tư phát triển mạng lưới chợ, phát triển trung tâm cụm xã; đối với địa
bàn miền núi, địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn, nguồn vốn đầu tư cải tạo,
xây dựng chợ nông thôn, từng bước xóa bỏ các chợ tạm..., ngoài các nguồn vốn
(Trung ương hỗ trợ; nước ngoài; doanh nghiệp; vốn vay... các nguồn vốn khác) cần
lồng ghép với nguồn vốn thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Vốn doanh
nghiệp và huy động khác đầu tư đối với mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ tại các trung tâm huyện, thành phố, thị xã; mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng
dầu; các cơ sở chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng, một số kho tàng và trung tâm dịch
vụ logistics.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kiện
toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên.
2.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2.1. Sở Công Thương: là cơ
quan trường trực Ban Chỉ đạo. Căn cứ Chương trình phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách, kế hoạch để triển khai
thực hiện.
2.2. Sở
Giao thông vận tải: Thực hiện tốt các
nội dung quy hoạch ngành Giao thông vân tải giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng kế hoạch nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên đầu tư các
tuyến đường giao thông đến các cụm xã, miền núi, vùng cao và giao thông nông
thôn; Xây dựng và mở rộng các tuyến quốc lộ thành cửa ngõ dẫn vào
tỉnh tạo điều kiện giao thương, phát triển sản xuất kinh
doanh và xây dựng chợ đầu mối.
2.3. Sở
Xây dựng: phối hợp với Sở Công Thương
quy hoạch chi tiết các công trình phục vụ cho hoạt động thương mại theo
phương thức kinh doanh hiện đại.
2.4. Sở
Tài nguyên và Môi trường: bố trí kế hoạch sử dụng đất phục vụ
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo quy hoạch, kế hoạch của các
huyện, thành phố, thị xã, điều chỉnh (nếu có) kế hoạch sử dụng đất trong từng
giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bảo vệ tài nguyên,
môi trường sinh thái tại các khu dịch vụ, các trung tâm thương mại, siêu
thị, chợ…
2.5. Sở
Khoa học và Công nghệ: phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá, quản lý việc đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu hàng hoá; phối hợp, kiểm tra thẩm định các dây truyền máy móc thiết bị
công nghệ mới.
2.6. Sở
Văn hoá, Thể Thao và Du lịch: phối hợp với ngành Công Thương thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước về văn hoá - du lịch, tạo ra những sản phẩm đặc thù của
ngành, phục vụ cho khách du lịch, tăng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ, xuất khẩu tại
chỗ, góp phần thúc đẩy thương mại phát triển.
2.7. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với các
cơ quan chức năng làm đầu mối liên hệ giữa các doanh nghiệp và cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài nhằm tìm kiếm đối tác, thúc đẩy và mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng hóa của tỉnh.
2.8. Sở
Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả
năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách của Sở Công Thương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
2.9. Sở
Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Công Thương đề xuất giải pháp, huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài
cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa
bàn tỉnh.
2.9. UBND
các huyện, thành phố, thị xã: căn cứ Quy hoạch mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại tỉnh Thái Nguyên đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch cụ thể nhu cầu
sử dụng đất hàng năm cho các hạng mục công trình, địa điểm bố trí mạng lưới kết
cấu hạ tầng thương mại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng,
chợ, cụm thương mại, kho hàng hóa...) gửi Sở Tài Nguyên và Môi trường tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2.10. Báo
Thái Nguyên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: phối hợp tốt với các cơ quan
thông tấn báo chí của Trung ương đóng trên địa bàn đưa tin, tuyên truyền về tiến
độ và kết quả triển khai Chương trình phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016 - 2020./.