ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2019/QĐ-UBND
|
Lai Châu,
ngày 30 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2019 và thay thế Quyết
định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 về Ban hành Quy định chế độ báo cáo định
kỳ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước; Thủ trưởng
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Tống
Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ -
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND
ngày 30/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định
này quy định về:
a). Nội dung, thẩm
quyền ký, chế độ gửi Báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh (dưới đây gọi chung là Báo cáo kinh tế - xã hội) của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Doanh
nghiệp Nhà nước, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan khác có liên quan;
b). Các yêu cầu đối
với báo cáo kinh tế - xã hội;
c). Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo kinh tế - xã hội;
d). Quyền và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ báo cáo
kinh tế - xã hội.
2. Việc báo cáo đột
xuất, báo cáo chuyên đề sẽ thực hiện theo yêu cầu, lãnh đạo, chỉ đạo của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh (dưới đây gọi
chung là sở).
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (dưới đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
3. Các Doanh
nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn: Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh (dưới đây gọi chung là các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn).
Chương
II
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ
HỘI
Điều
3. Nguyên tắc chung về việc xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội
1. Đảm bảo cung cấp
thông tin kinh tế - xã hội kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho
hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo kinh tế -
xã hội phải phù hợp về đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất,
đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác.
3. Các số liệu báo
cáo kinh tế - xã hội phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và
đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
4. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo kinh tế - xã hội, chuyển dần
từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Điều 4. Quy định chung về việc xây dựng báo
cáo kinh tế - xã hội
1. Tên báo cáo
Tên báo cáo phải bảo
đảm rõ ràng, ngắn gọn và thể hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu cầu báo
cáo.
2. Các loại hình
báo cáo: Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội bao gồm: Báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng, báo
cáo cả năm.
Báo cáo tháng áp dụng
đối với các tháng trong năm, trừ tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12; báo cáo
quý áp dụng đối với quý I gồm cả báo cáo tháng 3; báo cáo 6 tháng gồm cả báo
cáo tháng 6; báo cáo 9 tháng gồm cả báo cáo tháng 9; báo cáo năm gồm cả báo cáo
tháng 12, áp dụng đối với báo cáo ước thực và báo cáo kết quả chính thức.
3. Nội dung yêu cầu
báo cáo
a). Báo cáo của
các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ các sở, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện chủ động theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo định kỳ; đối với báo
cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo năm, báo cáo chính thức năm phải thống nhất
số liệu với Cục Thống kê tỉnh; số liệu báo cáo thuộc ngành, lĩnh vực thống nhất
lấy theo sở quản lý ngành, lĩnh vực.
- Báo cáo tháng
Đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tháng; nhiệm vụ, giải pháp
tháng sau; kiến nghị, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành liên quan
(nếu có); kèm theo các bảng biểu số liệu phản ánh tình hình, kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch trong tháng (theo biểu mẫu
số 01) (nếu có số liệu). Riêng đối với báo cáo từ tháng 02 trở về sau phải
lũy kế số liệu từ tháng 01 của năm báo cáo.
- Báo cáo quý, 6
tháng, 9 tháng đầu năm, cả năm
Đánh giá kết quả đạt
được trên từng ngành, lĩnh vực cụ thể, so sánh với kế hoạch năm và kết quả thực
hiện cùng kỳ năm trước; những hạn chế, yếu kém; nguyên nhân những hạn chế, yếu
kém nhất là những chỉ tiêu đạt thấp so với cùng kỳ năm trước, các chỉ tiêu đạt
thấp và dự kiến không đạt kế hoạch cả năm đã đề ra); mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp quý sau, 6 tháng cuối năm, 3 tháng cuối năm, năm kế hoạch tiếp theo; kiến
nghị, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các
ngành liên quan (nếu có); kèm theo các bảng biểu số liệu (theo biểu mẫu số 02, 03, 04). Riêng đối với báo cáo 6 tháng, 9 tháng phải có dự
ước cả năm của các chỉ tiêu ngành, lĩnh vực.
- Báo cáo kết
quả chính thức năm: Chỉ báo cáo những chỉ tiêu thay đổi so với báo cáo ước thực
hiện cuối năm, đồng thời nêu rõ nguyên nhân, lý do thay đổi.
b). Báo cáo của
các Doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan Trung ương trên địa bàn
Báo cáo tổng hợp kết
quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng
và cả năm. Nội dung báo cáo thực hiện theo điểm a khoản này.
Ngoài các báo cáo
trên, Cục Thống kê tỉnh cung cấp các ấn phẩm thống kê như: Niên giám thống kê
của tỉnh, huyện, thành phố hằng năm, nhiều năm; kết quả các cuộc tổng điều tra,
điều tra gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c). Cơ quan tổng
hợp, tham mưu báo cáo trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh
Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì cùng với Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội (hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, báo cáo
chính thức năm), đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện kế hoạch trong
thời gian tiếp theo.
4. Yêu cầu của
báo cáo
a). Trung thực,
chính xác, ngắn gọn, đầy đủ và kịp thời;
b). Ký duyệt
đúng thẩm quyền;
c). Có tính tổng
hợp, khái quát được các thông tin cần thiết, các phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện, các đề xuất, kiến nghị (nếu có).
5. Đối tượng thực
hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo
Các đối tượng thực
hiện, cơ quan nhận báo cáo như đối tượng quy định tại Điều 2.
6. Phương thức gửi,
nhận báo cáo
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương gửi Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
dưới hình thức báo cáo bằng văn bản điện tử, bằng bản giấy (File mềm gửi qua
hộp thư điện tử công vụ), cụ thể như sau:
- Báo cáo bằng văn
bản điện tử có ký số theo quy định gửi trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản
và điều hành liên thông 4 cấp chính quyền tỉnh Lai Châu.
- Báo cáo bằng
bản giấy có đầy đủ chữ ký, con dấu theo quy định của pháp luật hiện hành được
gửi theo đường văn thư (qua bưu điện hoặc trực tiếp) đối với báo cáo mật, văn
bản không được gửi bản điện tử theo quy định và các văn bản gửi kèm văn bản
điện tử theo quy định.
- Báo cáo bằng
File mềm gửi qua hộp thư điện tử phải là bản có nội dung được duyệt ký chính
thức, gửi theo địa chỉ Email: pthvpubnd-laichau@chinhphu.vn; sokhdt@laichau.gov.vn
(Trừ báo cáo mật và văn bản không được gửi bản điện tử theo quy định).
7. Thời gian chốt số
liệu báo cáo
- Báo cáo định kỳ
hàng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước và ước số liệu đến ngày 15 của tháng
thuộc kỳ báo cáo.
- Báo cáo định kỳ quý
I: Tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo và ước số liệu đến ngày 15
tháng 3 của kỳ báo cáo.
- Báo cáo định kỳ 6
tháng đầu năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo và ước số liệu
đến ngày 15 tháng 6 của kỳ báo cáo.
- Báo cáo định kỳ 9
tháng đầu năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo và ước số liệu
đến ngày 15 tháng 9 của kỳ báo cáo.
- Báo cáo định kỳ
hàng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo và ước số liệu đến ngày
15 tháng 12 của kỳ báo cáo.
8. Thời hạn gửi
và nơi nhận báo cáo
a). Đối với báo
cáo là bản điện tử có ký số và bản giấy.
- Báo cáo tháng:
Gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất ngày 15 hàng tháng.
- Báo cáo quý I:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi về các sở,
ngành liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất ngày 10 tháng cuối quý; các sở tổng hợp báo cáo, các Doanh nghiệp Nhà
nước, các cơ quan Trung ương trên địa bàn gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng
cuối quý.
- Báo cáo 6
tháng đầu năm: Uỷ ban nhân dân cấp
huyện gửi về các Sở liên quan, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chậm nhất ngày 10 tháng 6 hằng năm; các Sở tổng hợp báo cáo, các Doanh
nghiệp Nhà nước, các cơ quan Trung ương trên địa bàn gửi báo cáo về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
chậm nhất ngày 15 tháng 6 hằng năm.
- Báo cáo 9
tháng đầu năm: Uỷ ban nhân dân cấp huyện
gửi về các Sở liên quan chậm nhất ngày 10 tháng 9 hằng năm; các Sở tổng hợp báo
cáo, các Doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan Trung ương trên địa bàn gửi báo cáo
về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 15
tháng 9 hằng năm.
- Báo cáo năm: Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo ước thực
hiện về các Sở liên quan chậm nhất ngày 30 tháng 10 hằng năm; các Sở tổng hợp
báo cáo, các Doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan Trung ương trên địa bàn gửi báo
cáo ước thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 05 tháng 11 hằng
năm.
- Báo cáo kết
quả chính thức năm: Uỷ ban nhân dân cấp
huyện gửi báo cáo chính thức về các Sở liên quan chậm nhất ngày cuối cùng của
tháng 02 năm sau; các Sở tổng hợp báo cáo, các Doanh nghiệp Nhà nước, các cơ
quan Trung ương trên địa bàn gửi báo cáo chính thức về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 05 tháng 03
năm sau.
b). Đối với báo
cáo là bản mềm
Báo cáo là bản mềm có
giá trị như là bản điện tử có ký số và được thay thế bản điện tử có ký số
trong trường hợp sau (Trừ báo
cáo mật và văn bản không được gửi bản điện tử theo quy định).
- Khi được gửi
bằng hộp thư công vụ của các cơ quan (là thư điện tử có tên miền:
laichau.gov.vn), chưa có chữ ký và đóng dấu của cơ quan nơi gửi văn bản, tuy
nhiên phải gửi bản điện tử có ký số qua Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và
điều hành liên thông 4 cấp chính quyền tỉnh Lai Châu và phải đảm bảo nội dung
báo cáo gửi qua hộp thư công vụ trùng với nội dung báo cáo là bản điện tử có ký
số.
c). Thời gian
tổng hợp báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư và gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh (bản
điện tử có ký số, bản giấy và bản mềm) sau 05 ngày so với thời gian gửi báo cáo
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng đầu năm, cả năm so với quy định ở điểm a khoản
này.
d). Trường hợp
thời hạn gửi báo cáo trùng vào ngày thứ Bảy, Chủ Nhật, các cơ quan, đơn vị gửi
báo cáo vào ngày làm việc trước liền kề, trường hợp gửi sau thời hạn quy định ở
điểm a khoản này coi như không báo cáo.
e). Trong quá
trình chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân
dân tỉnh nếu có chỉ đạo báo cáo đột xuất thì thực hiện theo chỉ đạo
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Thẩm quyền ký báo
cáo
Giám đốc các sở, thủ
trưởng các cơ quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện ký các báo cáo theo quy định; trường hợp đi vắng có thể ủy quyền cho
cấp phó ký thay nhưng phải duyệt nội dung và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền.
Điều 5. Chế
tài xử lý trách nhiệm
1. Việc thực
hiện chế độ báo cáo là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen
thưởng hàng năm đối với các sở, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện; đánh giá trách nhiệm người đứng đầu đối với các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Các đơn vị
không gửi báo cáo hoặc gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định tại khoản
8, Điều 4 hai kỳ trở lên sẽ không xét thi đua người đứng đầu và tập thể cơ
quan.
Chương
III
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA
TỈNH
Điều 6. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo kinh tế - xã hội
1. Các cơ quan, tổ
chức, địa phương có liên quan có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc thực hiện chế độ báo cáo kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho
các đối tượng thực hiện báo cáo.
2. Các báo cáo điện
tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử có giá trị pháp lý
như nhau.
Điều 7. Nguyên
tắc cập nhật, khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
1.
Việc cập nhật dữ liệu báo cáo kinh tế - xã hội phải bảo đảm đầy đủ, chính xác
và kịp thời, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức để đáp ứng yêu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Việc khai thác dữ liệu báo cáo kinh tế - xã hội của các cơ quan, tổ chức, địa
phương trên cơ sở phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể, đồng thời tuân thủ
Luật Tiếp cận thông tin.
3.
Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, hoạt động ổn định và lưu trữ lâu dài, đúng
mục đích, tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, địa phương có yêu cầu cung cấp
thông tin từ Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
4.
Bảo đảm quyền của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử
dụng thông tin trong Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh phải phù hợp với quy
định của pháp luật.
Điều 8. Yêu cầu chung về chức năng cơ bản của
Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
1.
Cung cấp cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài khoản người sử dụng để thực hiện
các chế độ báo cáo tại các cơ quan, tổ chức, địa phương.
2.
Cung cấp quy trình động dễ dàng chỉnh sửa, chuẩn hóa quy trình báo cáo định kỳ
kinh tế - xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước.
3.
Tạo lập cơ sở dữ liệu về toàn bộ chỉ tiêu, biểu mẫu số liệu báo cáo, văn bản
quy định chế độ báo cáo định kỳ kinh tế - xã hội của các cơ quan hành chính nhà
nước.
4.
Cung cấp công cụ để người sử dụng xây dựng biểu mẫu báo cáo tổng hợp dữ liệu
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5.
Cho phép ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo nhằm bảo đảm tính xác thực
và toàn vẹn của dữ liệu báo cáo.
6.
Thiết lập các giải pháp bảo mật, mã hóa dữ liệu cho Hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu của hệ thống.
7.
Các yêu cầu khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 9. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
1.
Các cơ quan, tổ chức, địa phương được quyền khai thác cơ sở dữ liệu về thông
tin báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh theo phân cấp quản lý.
2.
Các cơ quan, tổ chức, địa phương tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin
báo cáo được truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền
trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp cập nhật để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng
phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của mình.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh để
kết nối, trích xuất thông tin từ các Hệ thống thông tin báo cáo của các cơ
quan, tổ chức, địa phương cho việc thực hiện công tác tổng hợp, phân tích dữ
liệu và dự báo tình hình, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 10. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông
tin báo cáo
1.
Các cơ quan, tổ chức, địa phương có trách nhiệm thực hiện cung cấp, chia sẻ và
công khai thông tin báo cáo kinh tế - xã hội theo quy định
2.
Đầu mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo như sau:
Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, lưu trữ,
chia sẻ các thông tin báo cáo kinh tế - xã hội do các cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh ban hành.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan hành chính
nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực
hiện chế độ báo cáo
1.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của chế độ báo cáo kinh
tế - xã hội.
2.
Các thông tin, số liệu báo cáo kinh tế - xã hội phải bảo đảm tính chính xác,
khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
3.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ,
cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.
4.
Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân báo cáo.
5.
Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp
để thực hiện công tác báo cáo.
6.
Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm tại quy định này tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
1.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo kinh tế - xã hội
phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Thường xuyên rà soát, đánh giá quy định và việc thực hiện chế độ báo cáo theo
thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác báo cáo.
3.
Bố trí cơ sở vật chất, nhân lực bảo đảm cho Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
hoạt động thường xuyên và duy trì việc phối hợp, kết nối với các Hệ thống thông
tin báo cáo.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Thực hiện việc thông báo
kết quả nhận báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng đầu năm, cả năm của
các sở, các cơ quan trung ương trên địa bàn, các Doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban nhân dân cấp huyện về Sở Nội vụ để tổng
hợp.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
1.
Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc,
định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống
thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh phục vụ quá trình thực
hiện chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước.
2.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân, Công an tỉnh thực hiện các
biện pháp giám sát, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh; hướng dẫn cơ quan, tổ chức địa phương bảo đảm an toàn thông
tin cho các Hệ thống thông tin báo cáo.
3.
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các cơ quan, địa phương
xây dựng các hệ thống thông tin báo cáo và kết nối với Hệ thống thông tin báo
cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
4.
Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời mã định danh cho các cơ quan, tổ chức và cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước
thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và các hệ thống thông tin báo cáo cơ quan, địa phương.
5.
Hướng dẫn các cơ quan, địa phương về giải pháp tích hợp chữ ký số và xác thực
chữ ký số trên Hệ thống thông tin báo cáo Ủy ban nhân dân và các hệ thống thông
tin báo cáo cơ quan, địa phương theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân, Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng đối
với Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức sửa đổi, bổ sung, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về thể thức, kỹ
thuật trình bày báo cáo điện tử và việc quản lý, sử dụng, lưu trữ báo cáo điện
tử, dữ liệu điện tử.
2. Tổng
hợp, tham mưu đưa nội dung tại Điều 7 vào công tác thi đua khen thưởng hằng
năm.
Điều
17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các cơ quan trung ương trên địa bàn, Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện căn cứ Quyết định này để triển khai đến các cơ quan có liên quan trong
ngành và địa phương mình; bố trí cụ thể cán bộ làm công tác tổng hợp báo
cáo phải đảm bảo đủ năng lực, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ, kỹ
năng, nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin, biên tập báo cáo; trang bị các
phương tiện kỹ thuật cần thiết cho bộ phận, người phụ trách công tác tổng hợp
báo cáo
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Trung ương trên địa bàn
phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.