ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3372/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 26 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014; Luật
Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy, chữa cháy và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy; Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa
công cộng; Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ về hoạt động
in; Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Du lịch; Nghị định 19/2016/NĐ-CP ngày
22/3/2016 của Chính phủ về kinh doanh khí; Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày
11/8/2009 của Bộ Công thương hướng dẫn thi hành Nghị định số số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Công an tỉnh Quảng Bình tại
Tờ trình số 1829/TTr-CAT-PC64 ngày 28/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong
công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGÀNH, NGHỀ
ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
337 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung, biện pháp phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (ANTT) trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là
UBND cấp huyện) có liên quan đến việc
thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về ANTT.
Điều 3. Mục đích phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT tại
địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
cơ sở kinh doanh.
2. Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin
về hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh; cung cấp thông tin về cơ sở kinh
doanh cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời những cơ sở
kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do hoạt động của cơ sở kinh doanh gây ra cho xã hội.
4. Đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách để
khuyến khích cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT trên địa bàn tỉnh phát triển phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc phối
hợp
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan
liên quan phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. Các
cơ quan chủ động giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình, đồng thời
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối
với cơ sở kinh doanh.
3. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin cơ sở kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu
trao đổi, cung cấp thông tin cơ sở kinh doanh phải căn cứ vào nhu cầu
quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu.
Việc sử dụng thông tin cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với
cơ sở kinh doanh phải được tiến hành công khai, minh bạch, phải xây dựng kế hoạch
cụ thể; đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, không gây khó khăn,
phiền hà cho cơ sở kinh doanh; các trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý
đúng, kịp thời theo quy định. Trường hợp đột xuất theo sự chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra phục vụ công tác
quản lý Nhà nước, cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến
hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
5. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với cơ
sở kinh doanh và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Điều
5. Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ
biến văn bản pháp luật có liên quan về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về ANTT.
2. Công tác quản lý cấp phép hoạt động ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT .
3. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
4. Việc xử lý vi phạm.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP CỤ THỂ
Điều
6. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật có liên
quan về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có
chức năng quản lý nhà nước liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về ANTT cung cấp các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh
doanh lên website của đơn vị (văn bản hết hiệu lực, văn bản đang áp dụng,
văn bản mới, quy định xử phạt) và có văn bản thông báo cho các cơ sở kinh
doanh biết và thực hiện.
2. Công an tỉnh cung cấp các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về ANTT cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để kịp thời tuyên truyền,
phổ biến cho tổ chức, công dân biết thực hiện.
Điều 7. Phối hợp trong quản
lý cấp phép hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT
1. Định kỳ 01 tháng/01 lần trong tuần cuối
tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện cung cấp danh sách các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh mới thành lập có đăng ký ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về ANTT hoặc có sự thay đổi, bổ
sung thông tin trong giấy phép đăng ký kinh doanh, tạm dừng hoạt động, giải
thể về Công an tỉnh.
2. Định kỳ vào ngày 30/5 và 30/11 hàng
năm các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện cung cấp danh sách các cơ sở kinh
doanh đã được cấp các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc lĩnh vực chuyên
ngành quản lý về Công an tỉnh.
3. Định kỳ vào ngày 30/5 và
30/11 hàng năm, Công an tỉnh cung cấp danh sách các cơ sở
kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT cho các sở,
ban, ngành (theo từng lĩnh vực chuyên ngành) và UBND cấp huyện
nơi cơ sở kinh doanh đăng ký hoạt động.
4. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ
công tác quản lý cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh, các cơ quan
phối hợp trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung
cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do từ chối trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 8. Phối hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ
Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm
tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về ANTT đối với các cơ sở
kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo phương
thức định kỳ không quá 01 lần trong 01 năm.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất
Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có vi
phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến ANTT; có đơn khiếu nại, tố
cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến ANTT trong cơ sở
kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo ANTT theo văn bản chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện việc kiểm
tra, thanh tra đột xuất.
Điều 9. Phối hợp xử
lý vi phạm
1. Khi phát hiện cơ sở kinh doanh
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan phát hiện có trách
nhiệm xác minh, điều tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường
hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Định kỳ vào ngày 30/5 và 30/11 hàng
năm, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện cung cấp danh sách
các cơ sở kinh doanh vi phạm và kết quả xử lý (nếu có) thuộc
lĩnh vực quản lý về Công an tỉnh để nắm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thường
xuyên trao đổi thông tin các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm thuộc
chức năng quản lý của đơn vị với Công an tỉnh và các đơn vị có
liên quan để chủ động tiến hành phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh
doanh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 10. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham
mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất và triển khai, thực hiện quản lý nhà nước
về ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa
bàn toàn tỉnh.
2. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy
và nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh theo quy
đinh tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP; tập huấn nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ và cấp giấy chứng nhận kết quả huấn luyện nghiệp vụ về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng làm việc trong cơ sở kinh
doanh; phê duyệt phương án chữa cháy và phương án cứu nạn, cứu hộ.
3. Thẩm định hồ sơ trước khi cấp mới,
cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT cho các cơ
sở kinh doanh; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về ANTT
và các điều kiện thực tế tại cơ sở kinh doanh.
4. Hướng dẫn và tập huấn công tác đảm bảo ANTT
cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh theo quy định.
6. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm ANTT đối với
các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 11. Sở Tư pháp
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và
UBND cấp huyện tiến hành rà soát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản có liên quan đảm bảo phù hợp với các quy định
tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trước khi trình
UBND tỉnh ký, ban hành.
3. Tiếp nhận, cấp Phiếu lý lịch tư pháp
cho người chịu trách nhiệm về ANTT của các cơ sở kinh doanh.
4. Tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh; quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi
thi hành pháp luật trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT. Phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp
luật có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 12. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động in trên địa bàn tỉnh, xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản
phẩm.
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong
hoạt động in cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ in trên địa bàn.
3. Thẩm định cấp mới, cấp lại, thu hồi
giấy phép hoạt động in cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ in theo quy định tại
Nghị định 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ về hoạt động
in.
4. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra,
kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 13. Sở Văn hóa và Thể
thao
1. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh lập, phê duyệt
quy hoạch hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
2. Thẩm định cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy
phép kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo quy định tại Nghị định
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động
văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Nghị định số
01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong đó có một số nội dung sửa
đổi các quy định của Nghị định 103/2009/NĐ-CP liên quan đến kinh doanh dịch vụ
karaoke.
3. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 14. Sở Du lịch
1. Thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch.
2. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 15. Sở Y tế
1. Thẩm định cấp mới, cấp lại giấy phép hoạt
động đối với phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ theo quy định tại Nghị định
số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề
và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 16. Sở Công thương
1. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch
phát triển cơ sở kinh doanh khí phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, bao gồm: Cửa hàng chuyên kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
chai, trạm cấp khí, trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, trạm nạp khí dầu mỏ
hóa lỏng vào chai, kho khí với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3 (năm
nghìn mét khối) bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể chung của cả nước;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Cấp mới, cấp lại, cấp gia hạn các loại giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí cho cơ sở kinh doanh khí, cơ sở chiết nạp
khí dầu mỏ hóa lỏng theo quy định tại Nghị định 19/2016/NĐ-CP ngày
22/3/2016 của Chính phủ về kinh doanh khí.
3. Cấp mới, cấp lại, cấp gia hạn giấy phép sử dụng,
giấy đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các cơ sở kinh doanh có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn theo quy định tại Nghị định
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, kiểm
tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn cho các đối tượng liên
quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Thông tư số
23/2009/TT-BCT và QCVN 02:2008/BCT.
5. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định; giải quyết việc đăng ký
liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định; giải quyết việc cấp
giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT chủ động liên hệ với cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ, đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trước khi hoạt động kinh doanh.
3. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 18. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh dự toán, quyết
toán kinh phí in, quản lý, cấp phát các loại biểu mẫu phục vụ công tác quản
lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện.
Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương thuộc
thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, ngành có liên quan kiểm
tra, thẩm định các điều kiện kinh doanh trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT đối với
các hộ kinh doanh cá thể hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT.
3. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn,
xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động
của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT tại địa phương.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức triển khai
thực hiện
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh triển khai, tổ
chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo UBND tỉnh theo định
kỳ 01 năm hoặc đột xuất.
2. UBND cấp huyện căn cứ nội dung Quy chế này
ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của huyện, thị xã,
thành phố trong công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về ANTT.
3. Các cơ quan tham gia Quy chế, chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc, các đơn vị cấp huyện thuộc ngành thực hiện Quy chế phối hợp.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung
quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu
có phát sinh, bất cập, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành, UBND cấp huyện phản
ánh đến Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung Quy chế cho phù hợp./.