ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3301/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 06 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 3
NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015 -
2016 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và Phương
hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch đơn giản
hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2015-2016;
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 5 năm, giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 6380/TTr-SKHĐT-KT ngày 03 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện; Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp trực
thuộc và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (a-b) (để biết);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Viện Nghiên cứu quản lý KTTW (để biết);
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND TP (để biết);
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để phối hợp);
- VPUB: CPVP;
- Ban chỉ đạo CCHC TP (Sở Nội vụ);
- Các phòng NCTH; TTTH
- Lưu: VT, (CCHC-VP-12b)
|
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2015 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
I. TỔNG QUAN TÌNH
HÌNH
Những năm gần đây (2007 - 2014), chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được Chính phủ và chính quyền các địa phương
quan tâm nghiên cứu, thực hiện được xem như thước đo chất lượng điều hành kinh
tế - xã hội trong công cuộc cải cách hành chính của từng địa phương và của
Chính phủ. Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016. Chính phủ
đã thể hiện quyết tâm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam so với các nước
trong khu vực.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014, trước đó, Ủy ban nhân dân Thành
phố đã chủ động ban hành Quyết định số 5246/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2013 về
Chương trình triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố có Chỉ thị tại Văn bản số 6792/UBND-THKH ngày 19 tháng 12 năm 2014 về
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính
phủ. Trong năm 2014, các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Tổng
Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc cùng các đơn vị liên quan của
Thành phố đã xây dựng kế hoạch, tích cực triển khai các nội dung theo Nghị quyết
của Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Thành tích đã đạt.
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể
các cấp Chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, lần đầu
tiên trong 10 năm công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Thành phố
bước vào nhóm 5 tỉnh, thành có chỉ số PCI cao nhất cả nước (năm 2014 xếp hạng
4/63 tỉnh, thành, tăng 6 bậc so với năm 2013). Đây là kết quả sự nỗ lực của các
cấp, các ngành trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính, đặc
biệt là việc xây dựng quy trình thông thoáng trong các thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp, tăng cường đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp nhằm
giải quyết những khó khăn cho khu vực kinh tế tư nhân tại Thành phố đã tạo niềm
tin cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh.
Về năng lực cạnh tranh quốc gia, theo
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu công bố tháng 9 năm 2014 của Diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF), chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam tăng 2 bậc, từ 70
lên 68 trên tổng số 148 nền kinh tế. Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế
cũng đã nâng mức xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam (Moddy’s nâng từ mức B2 lên
B1, Fitch nâng từ B+ lên BB-).
2. Những mặt cần khắc phục.
Tuy đã đạt được những kết quả đáng kể
nhưng Thành phố vẫn còn không ít những vấn đề cần khắc phục. Điều này thể hiện
rõ hơn qua việc phân tích các chỉ số thành phần PCI trong 3 năm gần đây. Tuy xếp
thứ 4 trên tổng số 63 tỉnh, thành cả nước Thành phố vẫn còn đến 7/10 chỉ số
thành phần ở dưới mức trung bình. PCI của Thành phố (62,73) hơn tỉnh xếp thứ 5
chỉ có 0,56 điểm (Quảng Ninh, PCI 62,16) và hơn tỉnh xếp thứ 6 có 0,91 điểm
(Vĩnh Phúc, PCI 61,81), trong khi đó Thành phố kém 3 tỉnh đứng đầu là Đà Nẵng
(66,87), Đồng Tháp (65,28) và Lào Cai (64,67) lần lượt là 4,14 điểm, 2,55 điểm
và 1,94 điểm. Những vấn đề cụ thể khiến doanh nghiệp đánh giá chưa tốt về môi
trường kinh doanh của Thành phố như sau (kèm phụ lục Bảng tổng hợp các chỉ số
thành phần PCI từ năm 2012 đến năm 2014):
- Về Chỉ số Gia nhập thị trường:
Thành phố đạt 7,25 điểm thấp hơn 1,05 điểm so với mức trung bình. Nguyên nhân
chủ yếu là do thời gian cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và các giấy tờ liên
quan để doanh nghiệp có thể chính thức hoạt động còn lâu, việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp kéo dài, kiến thức chuyên môn và thái độ
phục vụ tại bộ phận Một cửa và hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp còn chưa tốt.
- Về chỉ số Tiếp cận đất đai: Thành
phố đạt 5,04 điểm thấp hơn 0,77 điểm so với mức trung bình. Nguyên nhân chủ yếu
là: tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh còn thấp; tỷ lệ diện tích đất
chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn cao so với các tỉnh/thành khác; tỷ
lệ doanh nghiệp thỏa mãn mức bồi thường khi bị thu hồi đất còn thấp (25%); tỷ lệ
doanh nghiệp ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng
mặt bằng kinh doanh hiện đang thấp nhất nước (12,39%).
- Về chỉ số Chi phí thời gian: Thành
phố đạt 5,93 điểm thấp hơn 0,62 điểm so với mức trung bình. Nguyên nhân chủ yếu
là: tỷ lệ doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện
các quy định pháp luật của Nhà nước còn cao; tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý là cán bộ
nhà nước thân thiện và giải quyết công việc hiệu quả còn thấp; tỷ lệ doanh nghiệp
thấy thủ tục giấy tờ đơn giản còn rất thấp; tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng phải đi
lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký còn cao.
- Về chỉ số Chi phí không chính thức:
Thành phố đạt 4,67 điểm thấp hơn 0,38 điểm so với mức trung bình. Nguyên nhân
chủ yếu là: tỷ lệ cao các doanh nghiệp cho rằng phải trả thêm các khoản chi phí
không chính thức và hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh
nghiệp còn phổ biến.
- Về chỉ số Tính năng động: Thành phố
đạt 7,25 điểm thấp hơn 1,05 điểm so với mức trung bình. Nguyên nhân chủ yếu là:
Tỷ lệ thấp các doanh nghiệp cho rằng Ủy ban nhân dân Thành phố linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
và thái độ của chính quyền là tích cực đối với khu vực tư nhân; tỷ lệ cao các
doanh nghiệp cho rằng những sáng kiến hay, những chính sách đúng đắn của lãnh đạo
Thành phố chưa được thực hiện tốt ở các sở, ngành hoặc các cấp.
- Về chỉ số Thiết chế pháp lý: Thành
phố đạt 4,91 điểm thấp hơn 0,90 điểm so với mức trung bình. Nguyên nhân chủ yếu
là: Tỷ lệ doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản
quyền hoặc thực thi hợp đồng và khả năng giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế
của Tòa án còn thấp; tỷ lệ thấp các doanh nghiệp cho rằng tòa án các cấp xử lý
các vụ kiện về kinh tế nhanh chóng và phán quyết của Tòa được thi hành nhanh
chóng; tỷ lệ thấp các doanh nghiệp cho rằng được các cơ quan hỗ trợ pháp lý khi
có tranh chấp và cho rằng phán quyết của tòa án là công bằng; tỷ lệ các vụ án
đã giải quyết trong năm so với chỉ tiêu còn thấp.
- Về chỉ số Cạnh tranh bình đẳng:
Thành phố đạt 4,19 điểm thấp hơn 0,96 điểm so với mức trung bình. Nguyên nhân
chủ yếu là: các doanh nghiệp tư nhân cho rằng doanh nghiệp nhà nước và các tổng
công ty lớn đều được ưu đãi hơn trong hầu hết các lĩnh vực như: tiếp cận đất
đai, các khoản tín dụng, các hợp đồng nhà nước, cấp phép khai thác khoáng sản
và được các cơ quan nhà nước ưu tiên giải quyết thủ tục.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát.
Tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu
quả 3 khâu đột phá chiến lược ở cấp độ địa phương đối với trách nhiệm và quyền
hạn, cụ thể là:
- Hoàn thiện về thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Trọng tâm là nghiên cứu, góp ý, kiến
nghị với các bộ ngành, cơ quan trung ương có thẩm quyền đối với các quy định của
pháp luật, các cơ chế chính sách chưa sát với tình hình thực tế, để góp phần tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, góp phần
xây dựng cơ chế vận hành đồng bộ, thông suốt.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin trong các ngành, lĩnh vực chiến lược của Thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo đại học và dạy nghề, phát triển
nhanh nguồn năng lực chất lượng cao, có kỹ năng quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực. Tăng
cường công tác quản lý và bảo hộ sở hữu trí tuệ.
- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ: Tập trung vào hệ
thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế. Có cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để huy động các nguồn
lực ngoài nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư cho nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các ngành, lĩnh vực như là một phương thức phát triển mới, đổi
mới quy trình quản lý, sản xuất và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của
Thành phố nói riêng và của quốc gia nói chung.
Tập trung vào các nội dung nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Thành phố, góp phần nâng cao thứ hạng về
môi trường kinh doanh của quốc gia (theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới) và
năng lực cạnh tranh quốc gia (theo xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế giới).
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.
Trong hai năm 2015 - 2016, chủ yếu tập
trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa hồ sơ, giảm thời gian
và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính. Các chỉ tiêu cụ thể cho từng năm
như sau:
2.1. Năm 2015 phấn đấu các chỉ
tiêu về môi trường kinh doanh của nước ta đạt và vượt mức trung bình của các nước
ASEAN-6(1)
theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ trên một số
nội dung sau:
- Rút ngắn thời gian nộp thuế còn
không quá 121,5 giờ/năm; thời gian nộp bảo hiểm xã hội không quá 49,5 giờ/năm;
tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp
thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.
- Tiếp tục giảm mạnh thời gian thông
quan hàng hóa xuất, nhập khẩu ngang bằng với các nước ASEAN-6, bảo đảm Hải quan
Thành, phố đáp ứng tiêu chuẩn hải quan hiện đại; thời gian hàng hóa xuất nhập
khẩu giao lưu qua biên giới đạt mức tối đa 13 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu,
14 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu. Cơ bản hoàn thành và vận hành hiệu quả Hải
quan một cửa quốc gia, kết nối với các Bộ ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện các thủ tục khởi
sự kinh doanh tối đa 6 ngày. Trong đó, thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp
thành lập mới là 3 ngày.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp tối đa 36 ngày.
- Thời gian thực hiện thủ tục phá sản
doanh nghiệp giảm từ 60 tháng hiện nay còn tối đa 30 tháng.
2.2. Năm 2016, phấn đấu chỉ số môi
trường kinh doanh của Việt Nam tối thiểu đạt mức trung bình của nhóm nước
ASEAN-4 theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ trên một số nội
dung sau:
- Củng cố, duy trì các kết quả đạt được
trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, hải quan, nộp
thuế và bảo hiểm bắt buộc. Một số chỉ tiêu cụ thể là: Khởi sự kinh doanh thuộc
nhóm 60 nước đứng đầu; thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày; bảo vệ nhà đầu tư thuộc nhóm 50 nước đứng
đầu; thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm.
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian xin cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối
đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan
như chấp thuận đấu nối điện, nước (sạch và thải), môi trường, phòng cháy, chữa
cháy, độ tĩnh không...).
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày (hiện
nay là 57 ngày).
- Phấn đấu đến năm 2016, chỉ số tiếp
cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu trong nhóm các nước được Diễn đàn Kinh
tế thế giới xếp hạng.
- Đạt mức ASEAN-4 về cải cách hành
chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là: Kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện
quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những
khiếu nại về thuế.
- Quy định rõ danh mục hàng hóa, dịch
vụ phải kiểm dịch, kiểm tra phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng trước khi thông quan
theo hướng hàng hóa, dịch vụ tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa tuân thủ các tiêu
chuẩn, phương thức phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế. Đơn giản quy
trình, hồ sơ và thủ tục xuất, nhập khẩu, hải quan. Nâng cao năng lực của các cơ
quan, đơn vị quản lý nhà nước trong việc kiểm dịch, kiểm tra tiêu chuẩn, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ tại các cửa khẩu trọng yếu trên toàn quốc; thiết lập cơ
chế phối hợp có hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước liên quan;
giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian
nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và
rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp thương mại xuống còn tối đa 200 ngày
(hiện nay là 400 ngày), thời gian thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp giảm
xuống còn tối đa là 24 tháng (hiện nay là 60 tháng).
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà
soát, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý,
không hợp pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị, tạo mọi
thuận lợi và giảm thời gian giải quyết và chi phí thực hiện thủ tục hành chính
của doanh nghiệp, người dân và các nội dung có liên quan đến các chỉ số xếp hạng,
các chỉ số thành phần PCI còn thấp.
2. Tổ chức
triển khai kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 theo Quyết
định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm giảm
cắt tối thiểu 25% chi phí tuân thủ đối với quy định, thủ tục hành chính liên
quan. Rà soát, chuẩn hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý, thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, bảo đảm 100% thủ tục hành chính
được chuẩn hóa, kịp thời công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu của đơn vị về thủ
tục hành chính và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính.
3. Chủ động,
tích cực trong việc tham mưu, góp ý, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong
phạm vi chức năng và chuyên môn, thực hiện các văn bản quy định chi tiết được
giao, bảo đảm tiến độ và chất lượng.
4. Trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tập hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực
hiện các dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ công
theo hướng đa dạng hóa, xóa bỏ tình trạng độc quyền của một hoặc một số đơn vị
trực thuộc hoặc nhà cung ứng được chỉ định trước; nghiên cứu đề xuất những dịch
vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp, bảo đảm tiếp cận công bằng
và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa
chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
5. Niêm yết
công khai minh bạch thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử và tại trụ sở
của từng cơ quan, đơn vị và nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động,
bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ
sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.
Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành
chính trong triển khai dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố; phát hiện và xử lý nghiêm
những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá
nhân khi thi hành công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính tại đơn vị,
tạo điều kiện thuận lợi để người dân giám sát tình hình, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan.
6. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực
liên quan trực tiếp đến đời sống của người dân và doanh nghiệp. Từng bước triển
khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp... Đẩy mạnh
việc khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư; đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố.
7. Đẩy mạnh
đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận
hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo từng ngành và trong toàn bộ
nền kinh tế Thành phố. Ưu tiên hàng đầu nhiệm vụ thúc đẩy phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng
ngành, lĩnh vực, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia trên địa bàn Thành phố. Phát triển mạnh công nghiệp công
nghệ thông tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm. Nâng cao năng lực làm chủ
công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung
thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao
đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không
gian mạng.
8. Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế của Thành phố trong giai đoạn 2011 -2015 bằng các
nhóm giải pháp, công việc:
- Rà soát các chính sách hiện có, căn
cứ tình hình và nhu cầu thực tế để kiến nghị Chính phủ ban hành và chủ động ban
hành theo thẩm quyền các chính sách mới trong phát triển khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao, công viên phần mềm; phát triển
khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố. Hoàn thiện và
triển khai thực hiện Đề án Tái cấu trúc nền kinh tế Thành phố để định hướng cho
việc thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế Thành phố. Nghiên cứu những chương trình, đề án mới
mang tính kế thừa các chương trình, đề án cũ và tạo sự đột phá cho Chương trình
trong năm 2016 và giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu các giải pháp triển khai thực
hiện Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ để góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Thành phố một cách có hiệu quả;
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
trong công tác cải cách hành chính và cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp để
kịp thời giải quyết các kiến nghị và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thực hiện
dịch vụ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại nhà, cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp qua mạng để tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí đi lại
cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố, tăng cường đầu
tư, nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm tạo
điều kiện tốt nhất cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định và bền vững;
- Tập trung công tác chỉ đạo, điều
hành triển khai các đề án, chương trình nhánh đã ban hành; hoàn thành xây dựng
các chương trình, đề án còn lại nghiên cứu và bổ sung các đề án, chương trình mới,
tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn như công nghệ cao, công nghệ thông tin...
nhằm thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế; Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung và hoàn thiện các loại quy hoạch như quy hoạch các ngành kinh tế, kỹ thuật,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phát triển
giao thông gắn với quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Quy hoạch vùng
đô thị Thành phố Hồ Chí Minh... phục vụ cho nhu cầu điều chỉnh quy hoạch không
gian đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng, tái bố trí dân cư và các cơ sở sản
xuất phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Đồng thời, xây dựng cơ
chế phối hợp, phản ứng linh hoạt nhằm chủ động xử lý những tình huống bất ngờ,
nhạy cảm có thể xảy ra trên địa bàn; Tiếp tục xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu
hạ tầng, dân cư, kinh tế và xã hội của Thành phố ; Hoàn thành các kế hoạch sắp
xếp, đổi mới và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa
các doanh nghiệp công ích; triển khai thực hiện chống độc quyền trong cung cấp
dịch vụ công ích; Kiểm soát công nghệ đầu vào và bảo vệ sản phẩm trong nước; Tập
trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng phát triển kinh tế -
xã hội Thành phố trong giai đoạn mới.
IV. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Bộ ngành, Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Chủ động nghiên cứu và phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn thi hành đúng, đầy đủ các quy định của
Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014.
Xây dựng, công bố và công khai đầy đủ
các quy định về điều kiện kinh doanh trên cổng thông tin điện tử của Thành phố;
rà soát, đánh giá và kiến nghị bỏ các điều kiện kinh doanh không cần thiết.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Thành phố lập cơ chế liên thông, chia sẻ thông
tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động,
bảo hiểm xã hội theo quy định của Pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan triển khai sử
dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất
cả các quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu
tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,...) và
trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu, giảm thời gian giải quyết
thủ tục phá sản xuống còn tối đa là 30 tháng trong năm 2015 và 24 tháng trong
năm 2016.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình kích
cầu đầu tư của Thành phố, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
mới thay thế Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 và Quyết định
số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Ban
hành Quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của
thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định
265/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng về phê duyệt Đề án tăng cường
năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ
quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao thực hiện các
nhiệm vụ thuộc ngành tài chính được nêu tại mục 5 và 22 Chương II, Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
3. Bảo hiểm xã hội Thành phố chủ
trì, phối hợp với Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan tại địa phương tiếp tục rà soát, đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thủ
tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn
thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ. Triển
khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo chương trình chung của quốc gia.
Phối hợp nghiên cứu, đề xuất, triển
khai áp dụng chữ ký số trong kê khai nộp thuế, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế qua mạng.
4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Xây dựng và hoàn thiện các chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch thực hiện.
Triển khai thực hiện và phối hợp Tổng
Công ty Điện lực Thành phố khẩn trương thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm
giảm các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo đảm rút thời gian tiếp cận xuống
còn tối đa 30 ngày cho năm 2015 và 15 ngày cho năm 2016. Công khai hóa quy
trình, thủ tục và thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch.
Chủ trì và phối hợp với Tổng Công ty
Điện lực Thành phố và Cơ quan phòng cháy chữa cháy nghiên cứu đơn giản hóa thủ
tục, giảm thời gian duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy, thực hiện qua đầu mối
một cửa là cơ quan điện lực.
Nghiên cứu, đề xuất danh mục ngành và
sản phẩm của Thành phố cần được hỗ trợ của 4 ngành công nghiệp trọng yếu và đặc
biệt là ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung cho cơ khí chế tạo máy và các lĩnh
vực thế mạnh khác của Thành phố.
5. Thực
hiện các nhiệm vụ thuộc ngành Công thương được nêu tại mục 7 và 22 Chương II,
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao.
Lập, bổ sung và thực hiện các quy hoạch
theo thẩm quyền. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp gắn với
phát triển nông thôn mới theo đề án đã được phê duyệt trên địa bàn Thành phố.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống
cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác.
Tăng cường kiểm tra chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy
sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Sở Khoa học và Công nghệ, phối
hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính
sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm, hỗ trợ hình thành hệ thống
doanh nghiệp khoa học - công nghệ và thị trường công nghệ để mua bán, chuyển
giao công nghệ, kể cả bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn Thành
phố.
Nghiên cứu, triển khai thực hiện theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp cần
thiết nâng cao hiệu lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và mức độ sẵn sàng về làm
chủ và đổi mới công nghệ, triển khai mạnh mẽ các chương trình quốc gia về khoa
học và công nghệ trên địa bàn Thành phố.
Xây dựng các nội dung liên quan đến hợp
tác quốc tế về khoa học công nghệ, nguồn nhân lực trên địa bàn Thành phố.
Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến
khích các cơ quan, doanh nghiệp trong lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy
mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được
giao.
Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật đất đai (sửa đổi) và các quy định liên quan trên địa bàn Thành
phố.
Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, quy định pháp luật của Thành phố về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả
tài nguyên, đất đai; kiện toàn Trung tâm phát triển quỹ đất theo Thông tư số
16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính.
Rà soát, hoàn thiện các quy định về bảo
vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các
doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng trên địa bàn
Thành phố.
Chủ động triển khai các biện pháp cần
thiết để đạt mục tiêu rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
Thực hiện mô hình liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và thuế.
Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng công
chứng và Văn phòng đăng ký đất đai công bố công khai các thủ tục hành chính
liên quan gồm yêu cầu, hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí trên trang thông tin
điện tử của các cơ quan này.
Công khai Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của Thành phố; Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của 5 huyện và kế hoạch sử dụng đất năm 2015,
2016 của 24 quận, huyện trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi
trường để các doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận thông tin, tạo sự bình
đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Tổ chức thực hiện Quyết định số
2602/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
9. Sở Tư pháp phối hợp với các Sở,
ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Rà soát, hệ thống hóa các quy định
pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói riêng phù hợp với nội dung các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa bàn Thành phố.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai nghiên cứu các thủ tục liên quan tới
đăng ký tài sản và công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan trên
trang thông tin điện tử của các cơ quan này.
10. Sở Nội vụ phối hợp với các Sở,
ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức nhà nước theo
hướng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ nhằm hạn chế các tiêu cực
gây ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đối với tổ chức bộ máy nhà nước nói
chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.
11. Sở Giao thông Vận tải chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Tập trung thực hiện các giải pháp cải
thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường
sắt, đường biển trên địa bàn Thành phố; nghiên cứu cải thiện và nâng cao năng lực
cạnh tranh hệ thống cung cấp dịch vụ hậu cần (logistic) của Thành phố hướng tới
giảm chi phí các dịch vụ vận tải trên địa bàn xuống bằng với mức trung bình của
nhóm nước ASEAN-6 (năm 2015) và ASEAN-4 (năm 2016).
Ban hành quy trình thống nhất về đấu
nối nguồn cấp nước đối với khách hàng là cá nhân và tổ chức; công bố bản đồ hiện
trạng đường ống phân phối nước; đơn giản thủ tục và thời gian đấu nối nguồn nước
cho khách hàng.
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch
- Kiến trúc, Sở Công thương thực hiện rút ngắn quy trình, thủ tục và thời gian
xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch; thỏa thuận vị trí trạm/cột điện
và hành lang lưới điện; cấp phép đào đường, vỉa hè, báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
12. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Chủ động nghiên cứu hướng dẫn công
khai, minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân dễ tiếp cận; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác cấp
giấy phép xây dựng theo các quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất cấp có
thẩm quyền bổ sung quy định về phí theo hướng giảm chi phí cho việc thực hiện cấp
phép xây dựng.
Duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 đối với các dự án phát triển mới nằm trong khu đã có quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng không được đặt ra yêu cầu
về thỏa thuận phương án kiến trúc, phương án tổng mặt bằng.
Đối với khu mới có quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu thì giao chủ đầu tư chủ động lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 trình trực tiếp Sở Xây dựng phê duyệt, làm cơ sở cấp phép xây dựng.
Đối với khu đô thị đã ổn định, nếu
chưa có quy hoạch chi tiết Sở Xây dựng chủ động nghiên cứu trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc làm cơ sở cấp phép
xây dựng. Trường hợp khu vực chưa có Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc thì
cơ quan cấp phép xây dựng căn cứ vào quy hoạch phân khu chức năng hoặc quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư dự án lập để quyết định cấp phép xây dựng.
Chỉ đạo các cơ quan cấp giấy phép xây
dựng nhanh chóng kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức
thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng.
Năm 2015, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, quận huyện liên quan trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp phép
xây dựng.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều
kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn
Thành phố; nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để các trường đại học hàng đầu quốc tế mở cơ sở đào tạo tại Thành phố; bãi
bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều
kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm
chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích
và tạo thuận lợi hơn cho tư nhân và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ
giáo dục, đào tạo.
Kiểm tra, giám sát nội dung các
chương trình giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề để theo hướng thiết thực
hơn, gần với thực tế hơn, đảm bảo các sinh viên và học viên ra trường có thể
làm việc ngay, giảm thời gian đào tạo lại cho doanh nghiệp.
14. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao.
Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện
pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động,
bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động Thành phố.
Rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều
kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi
bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục
không cần thiết, không hợp lý và không hợp pháp; bổ sung, sửa đổi và đơn giản
hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng
khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội
tham gia đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố.
Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển
theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng
đào tạo, dạy nghề trên địa bàn Thành phố.
Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, đổi
mới cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội
dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập trực thuộc,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế
thị trường.
15. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
được giao.
Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, khuyến
khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố.
Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ
và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục
vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố; đáp ứng
yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia về không
gian mạng.
Nghiên cứu, đề xuất các chính sách nhằm
phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, ưu tiên ngành công nghiệp phần
mềm và nội dung số.
Nghiên cứu xây dựng và đề xuất cấp có
thẩm quyền các nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn Thành phố.
16. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
được giao.
Thực hiện có hiệu quả chủ trương tái
cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là các Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước nhà
nước trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu
quả công tác sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố theo kế hoạch và đề án được phê duyệt.
17. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
được giao, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã và thị trấn.
Công khai hóa quy trình, thủ tục và
thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, trong đó trọng tâm là rà
soát các thủ tục hành chính như cấp phép đào đường, vỉa hè, phê duyệt đánh giá
tác động môi trường.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ
vào các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Kế hoạch này các Sở,
ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Tổng Giám đốc, Giám đốc
các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể. Báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố trước ngày 31 tháng 7 năm 2015 (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đồng gửi Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành
phố). Định kỳ hàng quý, thực hiện báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 của tháng 3, 6, 9 và trước
ngày 25 tháng 11 (báo cáo tổng kết cả năm).
2. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch này báo cáo định kỳ hàng quý cho Ủy ban nhân dân Thành phố trước
ngày 10 của tháng 3, 6, 9 và trước ngày 01 tháng 12 (báo cáo
tổng kết cả năm).
3. Giao
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch này và các Nghị quyết của Chính phủ tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ phục vụ nhân dân và doanh nghiệp theo quy định./.
PHỤ LỤC I
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI TỪ
2012 ĐẾN 2014
(Kèm theo Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 06 tháng
7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
CHỈ SỐ
|
2012
|
TB*
|
2013
|
TB*
|
2014
|
TB*
|
Gia nhập thị trường
|
8,43
|
8,73
|
7,01
|
8,54
|
7,25
|
8,3
|
Tiếp cận đất đai
|
6,17
|
6,52
|
6,43
|
6,48
|
5,04
|
5,81
|
Tính minh bạch
|
6,26
|
5,78
|
5,64
|
5,84
|
6,89
|
6,05
|
Chi phí thời gian
|
6,41
|
5,72
|
5,94
|
6,63
|
5,93
|
6,55
|
Chi phí không chính thức
|
6,67
|
6,46
|
6,01
|
6,83
|
4,67
|
5,05
|
Tính năng động
|
4,24
|
4,84
|
4,65
|
4,74
|
3,92
|
4,57
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
5,80
|
3,87
|
7,14
|
3,68
|
7,14
|
5,62
|
Đào tạo lao động
|
5,82
|
4,94
|
6,22
|
4,78
|
7,19
|
5,80
|
Thiết chế pháp lý
|
4,22
|
3,55
|
4,95
|
5,66
|
4,91
|
5,81
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
N/A**
|
|
5,40
|
5,60
|
4,19
|
5,15
|
PCI
|
61,19
|
57,02
|
61,19
|
59,44
|
62,73
|
58,07
|
Kết quả xếp hạng
|
13
|
|
10
|
|
4
|
|
Nhóm điều hành
|
Tốt
|
|
Tốt
|
|
Rất tốt
|
|
*Giá trị trung bình của 63 tỉnh
thành cả nước
**Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng chỉ
có từ năm 2013
PHỤ LỤC II
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Số TT
|
CHỈ TIÊU
|
Năm 2015: đạt
trung bình ASEAN-6
|
Năm 2016: đạt
trung bình ASEAN-4
|
1
|
Thời gian nộp thuế
|
tối đa 121,5 giờ/năm
|
không quá 168 giờ/năm
|
2
|
Thời gian nộp BHXH
|
không quá 49,5 giờ/năm
|
3
|
Tỷ lệ DN kê khai thuế điện tử
|
trên 95%
|
|
4
|
Tỷ lệ DN nộp thuế điện tử
|
ít nhất 90%
|
|
5
|
Hoàn thuế đúng thời gian quy định
|
tối thiểu 90%
|
|
6
|
Thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu
|
tối đa 13 ngày
|
dưới 10 ngày
|
7
|
Thời gian thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
|
tối đa 14 ngày
|
dưới 12 ngày
|
8
|
Thời gian thực hiện các thủ tục khởi sự kinh
doanh
|
tối đa 6 ngày
|
60 nước đứng đầu*
|
9
|
Đăng ký DN thành lập mới
|
3 ngày
|
10
|
Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện
trung áp
|
tối đa 30 ngày
|
tối đa 15 ngày
|
11
|
Thời gian thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp
|
Tối đa 30 tháng
(hiện nay là 60 tháng)
|
tối đa 30 tháng
|
12
|
Bảo về nhà đầu tư
|
|
50 nước đứng đầu*
|
13
|
Thời gian xin cấp phép xây dựng (bao gồm cả thời
gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan)
|
|
Không quá 77 ngày
|
14
|
Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
|
|
Không quá 14 ngày
(hiện nay là 57 ngày)
|
15
|
Chỉ số tiếp cận tín dụng
|
|
30 nước đứng đầu*
|
16
|
Cải cách hành chính thuế
|
|
đạt mức ASEAN-4
|
17
|
Giải quyết tranh chấp thương mại
|
|
tối đa 200 ngày
(hiện nay là 400 ngày)
|
*Trong nhóm các nước được Diễn đàn
Kinh tế thế giới xếp hạng
(1) Năm 2014, theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế
thế giới về năng lực cạnh tranh, Singapore xếp thứ 02, Malaysia thứ 20, Thái
Lan thứ 31, Indonesia thứ 34, Philippines thứ 52, Việt Nam thứ 68. Theo đánh
giá của Ngân hàng Thế giới về môi trường kinh doanh, Singapore xếp thứ 01,
Malaysia thứ 18, Thái Lan thứ 26, Việt Nam thứ 78, Philippines thứ 95,
Indonesia thứ 114.