ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
30 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUY ĐỊNH MỨC CHI
CỤ THỂ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý và thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh
phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh phí
phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công
Thương; Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUY ĐỊNH MỨC CHI CỤ THỂ CÁC HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về quản lý kinh phí phát triển
công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực
hiện đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực
hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ
1. Ngân sách tỉnh.
2. Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng
kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4
Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ.
Điều 4. Điều kiện để được hỗ trợ
kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
29/2018/TT-BCT ngày 28 tháng 3 năm 2018, cụ thể:
1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp với nội dung
quy định khoản 2 Điều 10 Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Nhiệm vụ, đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Đơn vị đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh
phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí
được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của đơn vị thực hiện đề án công nghiệp hỗ
trợ chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội
dung và thẩm định của cơ quan phê duyệt đề án.
5. Trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ không
thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì đề án phát triển công nghiệp hỗ
trợ có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; giao nộp sản phẩm không đúng hạn;
sử dụng kinh phí đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ không theo quy định hiện
hành.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 5. Kết nối, hỗ trợ doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong
và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh
1. Mức hỗ trợ tối đa 80% các khoản chi phí:
a) Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ: Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá. Chi hội
thảo công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh nghiệp: Mức hỗ trợ tối
đa không quá 06 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ.
c) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ.
2. Mức hỗ trợ tối đa 60% các khoản chi phí:
a) Tổ chức hội thảo xúc tiến thu hút đầu tư vào
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm kết nối công nghiệp hỗ
trợ trong nước: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; dịch vụ phục vụ:
điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt bằng
và gian hàng); chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm; trang trí
chung của hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc: giấy mời, đón tiếp,
trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ chức hội thảo: chi phí thuê hội trường, thiết
bị; các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 10 triệu đồng/1
đơn vị tham gia.
Hội chợ triển lãm chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ
có quy mô tối thiểu là: 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia
khi địa phương tổ chức.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, đăng ký thương
hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/thương
hiệu.
d) Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện
thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ trên báo giấy, báo điện tử,
truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác. Mức
hỗ trợ tối đa với nội dung này là 55 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
Điều 6. Mức hỗ trợ tối đa 80%
áp dụng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu
về chất lượng sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất
1. Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng các tiêu
chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp:
a) Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu đánh
giá.
b) Đánh giá năng lực doanh nghiệp: Mức hỗ trợ tối
đa không quá 06 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo cho các
doanh nghiệp: Chi xây dựng chương trình; in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp
phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang
thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho
giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở,
phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có);
khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
3. Đánh giá, công nhận hệ thống quản trị doanh nghiệp
và quản trị sản xuất:
a) Đối với doanh nghiệp quy mô số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu
chí (Tổng nguồn vốn không quá 100.000 triệu đồng hoặc tổng doanh thu của năm
trước liền kề không quá 300.000 triệu đồng): Mức hỗ
trợ tối đa không quá 120 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp không thuộc doanh nghiệp
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Mức hỗ trợ tối đa không quá 80 triệu đồng/doanh
nghiệp.
Điều 7. Mức hỗ trợ tối đa 60%
áp dụng trong việc hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
1. Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về nhân lực của
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
2. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo.
a) Đối tượng: Cán bộ quản lý Nhà nước; cán bộ quản
lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
b) Nội dung chi: Chi xây dựng chương trình; in ấn
tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê
phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học
(nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên trong nước, chuyên gia nước ngoài, hướng
dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu
có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai
giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
Điều 8. Hỗ trợ nghiên cứu phát
triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh
kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu
1. Mức hỗ trợ tối đa 70% áp dụng cho các nội dung
sau:
Chi giới thiệu, phổ biến một số quy trình công nghệ
sản xuất và yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
2. Mức hỗ trợ tối đa 50% áp dụng cho các nội dung
sau:
a) Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước hỗ trợ
trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
b) Chi hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ: theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ,
công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm
kinh phí.
3. Mức hỗ trợ tối đa 40% áp dụng cho các nội dung
sau:
a) Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm,
chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ hoàn thiện,
đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công
nghệ tiên tiến, hiện đại; mua bản quyền, sáng chế, phần mềm; thuê chuyên gia nước
ngoài và đào tạo nguồn nhân lực.
d) Hỗ trợ các dự án nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu cho các tổ
chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng vào sản
xuất có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế.
Điều 9. Mức hỗ trợ tối đa 100%
áp dụng trong việc xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng năm
1. Chi khảo sát, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong
các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo
(bao gồm cả các sản phẩm cơ khí trọng điểm), công nghiệp công nghệ cao.
2. Chi nhập dữ liệu, tạo lập các trang siêu văn bản,
tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn, chi số hóa thông tin.
3. Chi mua cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin cung cầu
về thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và chính sách về công nghiệp hỗ trợ:
Chi phí mua tư liệu; chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu; chi phí xuất
bản và phát hành; các khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ trợ tối đa với nội dung
này là 2 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi xuất bản các ấn phẩm về công nghiệp hỗ trợ,
vận hành trang thông tin điện tử về công nghiệp hỗ trợ.
Điều 10. Chi quản lý chương
trình, đề án công nghiệp hỗ trợ
1. Sở Công Thương là cơ quan quản lý kinh phí công
nghiệp hỗ trợ được sử dụng tối đa 1% kinh phí công nghiệp hỗ trợ do cấp có thẩm
quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám
sát, nghiệm thu: thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế
độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác
phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu
chương trình, đề án công nghiệp hỗ trợ; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các đơn vị sự nghiệp là đơn vị triển khai thực
hiện đề án công nghiệp hỗ trợ được chi tối đa 1,5% dự toán đề án công nghiệp hỗ
trợ (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ được chi không quá 2% dự
toán) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 11. Mức chi chung hoạt động
công nghiệp hỗ trợ
Định mức chi chung đối với một số nội dung chi quy
định tại Quy chế này thực hiện theo các văn bản liên quan tại Phụ lục ban hành
kèm theo.
Điều 12. Lập, phân bổ và chấp
hành dự toán
1. Lập và phân bổ dự toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông
tư số 29/2018/TT-BTC .
2. Chấp hành dự toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
29/2018/TT-BTC .
Điều 13. Công tác hạch toán,
quyết toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số
29/2018/TT-BTC .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các
đề án, nhiệm vụ đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ được thực hiện
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt và nghiệm thu
kết quả thực hiện các đề án, nhiệm vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các hoạt động phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
đ) Hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
và quyết toán kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định hiện hành. Đồng
thời, tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực
hiện các đề án được duyệt.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có liên quan lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở đề xuất, đặt
hàng của Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhãn
hiệu, đăng ký kiểu dáng công nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện công bố
và áp dụng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định chung về quản
lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động phát triển công
nghiệp hỗ trợ, xây dựng và thực hiện đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố
Trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao chịu
trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương trong triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh được duyệt theo
từng giai đoạn.
6. Trách nhiệm của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tổ
chức, cá nhân thực hiện đề án công nghiệp hỗ trợ
a) Tổ chức triển khai thực hiện đề án theo các nội
dung đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và theo hợp đồng đã ký; sử dụng kinh phí
đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả và chịu trách nhiệm quyết toán theo đúng quy
định. Trong quá trình thực hiện có thay đổi, phát sinh phải kịp thời báo cáo Sở
Công Thương và các cơ quan liên quan để xử lý theo quy định.
b) Đảm bảo tính chính xác và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các thông tin liên quan đến đề án công nghiệp hỗ trợ đã cung cấp
cho cơ quan nhà nước thẩm quyền trong quá trình phê duyệt và triển khai thực hiện
đề án.
c) Báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có
liên quan đến việc thực hiện đề án khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thanh tra,
kiểm tra.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Ngoài những nội dung chi và mức hỗ trợ đã được
quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
29/2018/TT-BTC .
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo kịp thời về Sở
Công Thương để tổng hợp tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.