ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2013/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
05 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Công thông tin điện tử;
- Lưu: TH, QT, NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bán đấu giá
tài sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
- Người có tài sản bán đấu giá: Chủ
sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản; người có trách nhiệm
chuyển giao tài sản để bán đấu giá là cơ quan quyết định tịch thu sung quỹ nhà
nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan có thẩm quyền quyết định bán, thanh lý (hoặc
được giao chủ trì xử lý) tài sản nhà nước; tổ chức tín dụng đối với tài sản bảo
đảm; chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự; cá nhân, tổ chức khác có quyền
bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức bán đấu giá tài sản: Tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá tài sản;
- Cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã được bán đấu giá.
- Cơ quan có liên quan trong việc
quản lý các tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp thực hiện trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan và các tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định của pháp luật và Quy chế này, nhằm đảm bảo cho quá
trình tổ chức bán đấu giá tài sản được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đúng
quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp thực hiện ký hợp đồng
bán đấu giá tài sản, chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản, đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã được bán đấu giá.
2. Phí, chi phí có liên quan đến
việc bán đấu giá tài sản.
3. Quản lý công tác bán đấu giá
tài sản.
Điều 4. Ký hợp
đồng bán đấu giá tài sản
Hợp đồng bán đấu giá tài sản được
ký trong trường hợp quy định tại Điều 26 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
1. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá
tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu
giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu
hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các bằng chứng đó.
Tổ chức bán đấu giá tài sản có
trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản, quyền
sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá cung cấp.
2. Việc ký hợp đồng phải đảm bảo
hình thức, nội dung của hợp đồng. Trường hợp cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá
nhân được nhà nước giao quyền hoặc cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà
nước không thực hiện đúng quy định trong ký hợp đồng gây thiệt hại tài sản cho
nhà nước ngoài việc phải bồi thường con bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chuyển
giao, bảo quản tài sản bán đấu giá
1. Các loại tài sản chuyển giao
cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá, gồm:
a) Tài sản để thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án;
b) Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
c) Tài sản bảo đảm trong trường hợp
pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá;
d) Tài sản nhà nước được xử lý bằng
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
đ) Các tài sản khác phải bán đấu
giá theo quy định của pháp luật hoặc tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức, cá
nhân khi có nhu cầu bán đấu giá tại tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Cơ quan, người có thẩm quyền chuyển
giao các loại tài sản trên cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải chịu
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của mình trước, trong và sau khi giao tài sản
theo quy định.
2. Các tài sản do Hội đồng bán đấu
giá thực hiện gồm:
a) Đối với tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d Khoản 1 Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không thuê được tổ
chức bán đấu giá thì thành lập hội đồng để bán đấu giá.
b) Tài sản nhà nước, tài sản là
quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá thì thành lập Hội
đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
c) Khi tổ chức bán đấu giá, Hội đồng
bán đấu giá ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử
đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản của Hội đồng, trừ trường hợp do
Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thực hiện.
Trong trường hợp các tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp từ chối thì Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có trách
nhiệm cử đấu giá viên giúp Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện. Kinh phí chi
trả áp dụng theo quy định Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010
của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán
đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
3. Các cơ quan, tổ chức thuộc nhà
nước hoặc được nhà nước giao quyền xử lý bán tài sản phải chuyển giao tài sản
cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá theo đúng quy định, nếu
không thực hiện gây thiệt hại phải bồi thường và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định.
4. Đối với tài sản thuộc đối tượng
phải bán đấu giá nhưng không có tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nào trên địa
bàn tỉnh tiếp nhận thì Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản nhà nước có trách
nhiệm tiếp nhận để tổ chức bán đấu giá tài sản.
Trường hợp một tài sản có nhiều tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp cùng đăng ký tham gia bán đấu giá thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức đấu thầu để lựa chọn tổ chức có năng lực
thực hiện tốt việc bán đấu giá.
5. Thời hạn chuyển giao tài sản
bán đấu giá được thỏa thuận theo hợp đồng quy định tại Điều 25 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
Kể từ thời điểm chuyển giao, tổ chức
bán đấu giá tài sản phải chịu trách nhiệm bảo quản tài sản, nếu gây thiệt hại
phải chịu trách nhiệm bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 6. Đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã được bán đấu giá
1. Căn cứ Hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu
giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhân quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp tài sản bán đấu giá là quyền sử dụng đất để nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được thực hiện theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan liên quan trong việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho người mua được tài sản
bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan nhà nước có trách
nhiệm bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của người mua được tài sản bán
đấu giá nếu bị xâm phạm.
Điều 7. Phí,
chi phí có liên quan đến việc bán đấu giá tài sản
1. Phí, chi phí liên quan đến việc
bán đấu giá tài sản được áp dụng theo Điều 43 Nghị định số 17 /2010/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
2. Các tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp không được tăng, miễn hoặc giảm phí bán đấu giá trái với quy định. Trường
hợp đấu thấu, phí bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Người có tài sản bán đấu giá hoặc
người mua được tài sản bán đấu giá có thể thỏa thuận với tổ chức bán đấu giá
tài sản để được cung cấp các dịch vụ có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.
Chi phí thực hiện do hai bên thỏa thuận.
Điều 8. Quản
lý công tác bán đấu giá
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy
định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ và Điều 19 Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 Bộ Tư
pháp.
c) Ngoài nhiệm vụ nêu trên, Sở Tư
pháp có trách nhiệm phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với các Văn phòng đại diện của Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
Việc quản lý các Văn phòng đại diện được thực hiện như đối với việc quản lý các
doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, chi nhành bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp cho Sở Tư pháp danh
sách các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản tại địa phương sau khi cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho Doanh nghiệp hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm
tra tổ chức, hoạt động của các Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, chi nhánh hoặc
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo định kỳ, kiểm tra
đột xuất trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp hướng
dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí bán đấu giá tài sản của các tổ
chức bán đấu giá tài sản theo quy định.
b) Thành lập Hội đồng xác định giá
hoặc phối hợp với các ngành liên quan thẩm định giá khởi điểm để bán đấu giá
tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
4. Các Doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (gọi tắt
là tổ chức bán đấu giá)
a) Lập danh sách đấu giá viên, cập
nhật nội dung thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên của mình báo cáo về Sở
Tư pháp khi có phát sinh.
b) Báo cáo về Sở Tư pháp theo quy
định tại Điều 20 Thông tư số 23/2010/TTT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Tư pháp.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Báo cáo về Sở Tư pháp theo quy định
tại Điều 20 Thông tư số 23/2010/TTT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư
pháp.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tư pháp triển khai, hướng
dẫn thực hiện Quy chế này đến từng đối tượng có liên quan.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật liên quan đến bán đấu giá tài sản và nội dung Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.