ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2011/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 04 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng
11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
1886/TTr-SCT ngày 26 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư Pháp, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn và thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công Thương;
- Cục XTTM - Bộ Công Thương;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh Bình Thuận;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài PTTH Bình Thuận;
- Trung tâm XTTM Bình Thuận;
- Lưu: VT, TH, KT.Hồng(25b)
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm
2011 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý
và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận (sau đây
gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản
lý, chủ trì Chương trình; cơ quan thẩm định, phân khai kinh phí thực hiện
Chương trình và các đơn vị thực hiện, các đơn vị tham gia Chương trình.
Điều 2. Mục tiêu Chương
trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận
Chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng
phát triển xuất khẩu; thị trường trong nước, thương mại miền núi, hải đảo, phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được UBND tỉnh
phê duyệt, nhằm:
- Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng lợi
thế, chủ lực của tỉnh như thủy sản, thanh long, cao su, đồ gỗ, may mặc và mở rộng
xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài
nước.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường nội địa, củng cố và phát triển thương mại miền núi, hải đảo; từng bước
chiếm lĩnh thị trường nội địa thông qua thực hiện cuộc vận động người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Góp phần khuyến khích và nâng cao năng lực sản
xuất, cạnh tranh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh các sản phẩm
lợi thế của tỉnh Bình Thuận;
- Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại với
xúc tiến đầu tư và du lịch.
Điều 3. Cơ quan quản lý,
chủ trì và đơn vị thực hiện Chương trình
1. Sở Công Thương là cơ quan được UBND tỉnh giao
trách nhiệm quản lý, chủ trì Chương trình, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước theo chiến
lược, quy hoạch và các Đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và
các doanh nghiệp đề xuất, tham mưu, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại
hàng năm theo quy định tại Quy chế này gắn với các chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia hàng năm và theo từng thời kỳ của Bộ ngành Trung ương; trình UBND
tỉnh phê duyệt.
- Đánh giá, thẩm định, tổng hợp các chương trình
xúc tiến thương mại trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức triển khai, lựa chọn đơn vị thực hiện,
giao nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các đơn vị.
- Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh Bình
Thuận.
- Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính có nhiệm vụ thẩm định dự toán và
phân khai kinh phí thực hiện Chương trình trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương
theo đúng quy định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Điều 4. Đơn vị thực hiện
Chương trình
1. Đơn vị thực hiện Chương trình bao gồm Trung
tâm Xúc tiến Thương mại Bình Thuận thuộc Sở Công Thương, các hiệp hội ngành
hàng và các tổ chức có liên quan trong tỉnh có Chương trình được Sở Công Thương
giao.
2. Trách nhiệm của Đơn vị thực hiện Chương trình
- Làm đầu mối hướng dẫn và phối hợp với các đơn
vị, tổ chức, hiệp hội ngành hàng liên quan, các doanh nghiệp trong tỉnh để tham
mưu, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, tổng hợp báo cáo với cơ quan quản
lý thẩm định giao nhiệm vụ.
- Tiếp nhận kinh phí và triển khai thực hiện
Chương trình nhằm phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa phù hợp với
mục tiêu, định hướng phát triển thị trường.
- Thực hiện thanh toán, quyết toán và báo cáo kết
quả tổ chức, thực hiện Chương trình cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều 5. Đơn vị tham gia
Chương trình
1. Là doanh nghiệp kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế trong tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành có
ngành nghề, thị trường, mặt hàng, sản phẩm phù hợp với mục tiêu của Chương
trình.
2. Được hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện theo
quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các nội dung xúc tiến
thương mại mà doanh nghiệp tham gia.
3. Trách nhiệm của đơn vị tham gia chương trình
a) Thực hiện đăng ký tham gia chương trình cho
đơn vị thực hiện chương trình.
b) Thực hiện báo cáo kết quả tham gia Chương
trình với Đơn vị thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định
và phối hợp chặt chẽ với đơn vị thực hiện công tác thanh, quyết toán sau khi
chương trình kết thúc.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình
1. Nguồn kinh phí
Hình thành từ các nguồn như sau:
- Đóng góp của các doanh nghiệp tham gia Chương
trình.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm (thông qua Sở
Công Thương).
- Ngân sách Trung ương: từ nguồn kinh phí hỗ trợ
từ chương trình hỗ trợ các sản phẩm nằm trong chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia.
2. Ngân sách tỉnh
Hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình
theo nguyên tắc:
- Giao dự toán kinh phí hỗ trợ Chương trình nằm
trong tổng dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.
- Hỗ trợ đơn vị tham gia Chương trình thông qua
Đơn vị thực hiện Chương trình.
- Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị
tham gia Chương trình phải đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và
chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 7. Yêu cầu đối với
Chương trình
1. Nhằm mục tiêu phát triển xuất khẩu, mở rộng
thị trường nội địa và thị trường nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển
các sản phẩm lợi thế, chủ lực của địa phương.
2. Xuất phát từ nhu cầu xúc tiến thương mại của
doanh nghiệp ngành hàng trên các thị trường mục tiêu.
3. Phù hợp với nội dung Chương trình được hỗ trợ
theo quy định tại Điều 8 Chương II Quy chế này.
4. Khả thi và hợp lý trên các phương diện:
phương thức triển khai; thời gian, tiến độ thực hiện; nhân lực; tài chính và cơ
sở vật chất kỹ thuật.
Điều 8. Nội dung Chương
trình được hỗ trợ
1. Thông tin thương mại, hội thảo, nghiên cứu thị
trường, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường nội
địa và thị trường nước ngoài cho các sản phẩm của tỉnh.
2. Tuyên truyền, quảng bá sản phẩm lợi thế của tỉnh.
a) Quảng bá hình ảnh sản phẩm, ngành hàng, chỉ dẫn
địa lý nổi tiếng của tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông trong và
ngoài nước đến Bình Thuận để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền
thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho sản phẩm của tỉnh theo hợp đồng
trọn gói.
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn
phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường xuất
khẩu và thị trường nội địa.
Chi phí hỗ trợ gồm:
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn.
b) Tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp
gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng
kinh doanh, xuất khẩu, xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại
a) Tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài.
b) Tham gia hội chợ triển lãm trong nước.
c) Tổ chức hội chợ triển lãm trong tỉnh.
d) Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các
chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, hải đảo, các khu công nghiệp.
6. Tổ chức đoàn giao thương trong và ngoài nước,
các chương trình xúc tiến thương mại kết hợp xúc tiến đầu tư và du lịch nhằm
phát triển thị trường, thu hút đầu tư và khách du lịch nước ngoài đến tỉnh Bình
Thuận.
7. Xây dựng và ứng dụng, phát triển thương mại
điện tử.
8. Phát triển mặt hàng xuất khẩu mới.
9. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do
UBND tỉnh quyết định.
Điều 9. Mức hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ 100%
Áp dụng cho các nội dung sau:
- Chi phí cho các nội dung quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 7, Điều 8 Quy chế này;
- Chi phí tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài
nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp (bao gồm thuê hội
trường, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, thuê phương tiện đi lại) quy định tại
Điểm b, Khoản 3, Điều 8 Quy chế này;
- Chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
và kỹ năng xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước cho nội dung quy định tại
Khoản 4, Điều 8 Quy chế này với đối tượng là cán bộ nhà nước;
- Chi phí thuê gian hàng, chi phí trang trí gian
hàng chung của tỉnh tham gia hội chợ; chi phí tổ chức hội thảo (nếu có); chi
phí vận chuyển tư liệu, hàng hóa trưng bày chung của tỉnh; chi phí tuyên truyền,
quảng bá và mời khách đến tham quan, giao dịch tại gian hàng của tỉnh; phiên dịch;
chi phí công tác cho cán bộ nhà nước được cử đi tham gia cho nội dung tổ chức,
tham gia hội chợ triển lãm thương mại quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản
5, Điều 8 Quy chế này;
- Chi phí thuê và dàn dựng gian hàng, chi phí tổ
chức gồm: điện, nước, vệ sinh, bảo vệ,.. cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động
bán hàng thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, hải đảo,
các khu công nghiệp quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều 8 Quy chế này;
- Chi phí công tác cho cán bộ nhà nước được cử
tham gia; chi phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại; phiên dịch;
chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch với các đoàn giao
thương, chi phí đi lại cho nội dung quy định tại Khoản 6, Điều 8 Quy chế này;
- Chi phí cho cán bộ của Đơn vị thực hiện Chương
trình cho những nội dung tại Điểm a, Khoản 5; Khoản 6, Điều 8 Quy chế này theo
quy định đối với cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài
do ngân sách đài thọ. Số người được hỗ trợ như sau: hỗ trợ 01 người cho đoàn dưới
8 thành viên, hỗ trợ 2 người cho đoàn có từ 8 thành viên trở lên;
- Chi phí quản lý, tổ chức và thực hiện Chương
trình: tiền công thuê người phục vụ, bưu chính, điện thoại, fax, vận chuyển, hội
họp...
2. Mức hỗ trợ 50%
Áp dụng cho các nội dung sau:
- Các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy
chế này đối với các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia;
- Chi phí thuê gian hàng tham gia hội chợ nước
ngoài của các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm lợi thế của tỉnh tham gia quy định
tại Điểm a, Khoản 5, Điều 8 Quy chế này;
- Chi phí thuê gian hàng tham gia hội chợ trong
tỉnh, trong nước của các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia quy định tại Điểm b,
Điểm c, Khoản 5, Điều 8 Quy chế này;
- Chi phí vé máy bay khứ hồi cho 01 người/01
doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm lợi thế của tỉnh tham gia thực hiện chương
trình cho nội dung quy định tại Khoản 6, Điều 8 Quy chế này;
- Chi phí vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp
tham gia hoạt động bán hàng thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông
thôn, miền núi, hải đảo, các khu công nghiệp quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều
8 Quy chế này;
3. Không áp dụng mức hỗ trợ đối với các nội dung
đã được Chương trình Xúc tiến Thương mại quốc gia hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
4. UBND Tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ nội
dung quy định tại Điểm a, Khoản 3; Khoản 8, Khoản 9, Điều 8 Quy chế này và các nội
dung khác có liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại chưa được quy định
trong Quy chế này trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 10. Xây dựng Chương
trình
Các đơn vị được phân công thực hiện chương trình
phải xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm phù hợp với chiến lược
xuất khẩu, chiến lược phát triển thị trường trong và ngoài nước của tỉnh; phù hợp
với nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của doanh nghiệp,
đảm bảo tính khả thi về phương thức, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân
lực và cơ sở vật chất kỹ thuật trình Sở Công Thương xem xét đưa vào Kế hoạch
xúc tiến thương mại của tỉnh Bình Thuận đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Tiếp nhận, tổng hợp
Chương trình
1. Các đơn vị tham gia chương trình đã quy định
tại điều 5, sau khi xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm gửi đến
Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương để
tổng hợp) trước ngày 15 tháng 9 của năm trước năm kế hoạch.
2. Trung tâm Xúc tiến Thương mại có trách nhiệm
tổng hợp các chương trình xúc tiến thương mại, có báo cáo, phân tích, đánh giá
nội dung đề xuất Sở Công Thương đưa vào Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh
Bình Thuận để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Triển khai thực hiện
Chương trình
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt Chương trình xúc
tiến thương mại tỉnh Bình Thuận của UBND tỉnh, Sở Công Thương công bố công khai
nội dung của Chương trình đến các tổ chức, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp và
cơ sở kinh doanh trong tỉnh; thực hiện việc giao Chương trình đến các Đơn vị
tham gia Chương trình và chịu trách nhiệm chủ trì, quản lý, tổng hợp việc thực
hiện Chương trình được phê duyệt.
2. Đơn vị tham gia Chương trình chịu trách nhiệm
triển khai tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
Chương trình được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình.
3. Đơn vị tham gia Chương trình lựa chọn các đơn
vị tham gia Chương trình phải phù hợp với mục tiêu Chương trình. Riêng đối với
Chương trình xúc tiến thương mại tại nước ngoài, đơn vị thực hiện Chương trình
báo cáo đề xuất với Sở Công Thương để xem xét lựa chọn đơn vị tham gia, trình
UBND tỉnh quyết định.
Điều 13. Rà soát điều chỉnh
và chấm dứt Chương trình
1. Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh, thay
đổi nội dung hoặc chấm dứt Chương trình, Đơn vị thực hiện Chương trình phải có
văn bản báo cáo rõ lý do và đề nghị phương án gửi Sở Công Thương (thông qua
Trung tâm Xúc tiến Thương mại để tổng hợp).
2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung
Chương trình cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và tình hình cụ thể, Sở Công
Thương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trường hợp phát hiện Đơn vị thực hiện Chương
trình và các đơn vị tham gia Chương trình có sai phạm trong việc thực hiện các
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiến độ Chương trình hoặc xét thấy nội dung Chương
trình không còn phù hợp, Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định
chấm dứt việc thực hiện Chương trình.
Chương IV
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 14. Lập dự toán và chấp
hành
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh
phí hàng năm của Chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Tháng 9 năm báo cáo, Sở Công Thương xem xét
các chương trình xúc tiến thương mại do đơn vị đề xuất và nội dung được hỗ trợ
tại Quy chế này, tiến hành phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định, tổng
hợp thành Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận năm kế hoạch và dự
toán ngân sách cần hỗ trợ gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt dự
toán và phân khai kinh phí thực hiện.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý, chủ
trì, hướng dẫn Đơn vị thực hiện Chương trình sử dụng kinh phí đúng mục đích,
đúng chế độ, có hiệu quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo qui định hiện
hành.
3. Đơn vị thực hiện Chương trình tổ chức hạch
toán và phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi thuộc Chương trình vào sổ sách kế
toán theo đúng quy định hiện hành.
4. Các đơn vị tham gia Chương trình, hỗ trợ kinh
phí thực hiện Chương trình được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh tại
đơn vị.
Điều 15. Quyết toán kinh
phí hỗ trợ
1. Đơn vị thực hiện Chương trình quyết toán kinh
phí hỗ trợ Chương trình theo từng chương trình xúc tiến thương mại đã thực hiện
theo quy định về tài chính hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng hợp
theo năm báo cáo Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương tổng hợp quyết toán hàng năm của
các Đơn vị thực hiện Chương trình thành quyết toán của nguồn kinh phí xúc tiến
thương mại của tỉnh Bình Thuận gửi Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 16. Báo cáo việc thực
hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia Chương trình có trách nhiệm
báo cáo tình hình, đánh giá kết quả tham gia của đơn vị và kiến nghị đề xuất (nếu
có) gửi về Đơn vị thực hiện Chương trình chậm nhất là 05 ngày sau khi hoàn
thành Chương trình để tổng hợp báo cáo Sở Công Thương theo quy định.
2. Đơn vị thực hiện Chương trình có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện, đánh giá kết quả của Chương trình và kiến nghị đề
xuất (nếu có) gửi về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại tổng
hợp) chậm nhất là 10 ngày sau khi hoàn thành Chương trình để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận năm kế hoạch
theo quy định và chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá hiệu quả Chương trình sau
quá trình triển khai thực hiện để tham mưu đề xuất ý kiến, báo cáo UBND tỉnh để
có hướng xử lý tiếp theo.
Điều 17. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương
trình; bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, tiến độ; bảo đảm hiệu quả và theo đúng các quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Đơn vị thực hiện Chương trình phải cung cấp đầy
đủ tài liệu, thông tin liên quan đến Chương trình và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy
chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. UBND tỉnh không xem xét phê duyệt Chương
trình của năm tiếp theo đối với các Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị
tham gia Chương trình không thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo và quyết
toán theo quy định tại Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính,
Kế hoạch - Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ và Thủ trưởng
các Sở, ngành có liên quan, các Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị
tham gia Chương trình căn cứ Quy chế thi hành.
2. Giao Sở Công Thương chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, tổng kết thực hiện quy chế; tổng hợp các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa
đổi, bổ sung quy chế./.