ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3216/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 11 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2016-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản
phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
14/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh Yên Bái ban hành quy định về lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 1233/TTr-VHTTDL ngày 14/8/2017;
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 142/TTr-SKHĐT ngày 25/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường tỉnh Yên Bái giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Điều chỉnh Quy hoạch hoạt động kinh
doanh Karaoke, vũ trường phải tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo có
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường
trên địa bàn toàn tỉnh, đưa hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường vào nề nếp,
giữ vững trật tự kỷ cương và thuần phong mỹ tục trong đó chú trọng đến các yêu
cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, nhu cầu phát triển du
lịch, nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần của nhân dân ở từng khu vực khác
nhau, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Việc tổ chức các hoạt động karaoke,
vũ trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái đảm bảo đúng định hướng, phù hợp với thực
tiễn, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa tinh thần ngày càng cao của
mọi đối tượng người dân trên địa bàn, đóng góp cho sự phát triển chung về kinh
tế - xã hội của tỉnh.
- Quy hoạch sau điều chỉnh phải phù
hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và
Quy hoạch phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2016
- 2020, định hướng đến năm 2025, phù hợp với các đồ án quy hoạch xây dựng, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, mật độ dân cư, các yếu tố về dân
số, cơ sở hạ tầng hiện có, đáp ứng yêu cầu hội nhập, tiếp cận được văn hóa hiện
đại, giữ gìn bảo tồn, phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, tuân thủ các quy định
của pháp luật về kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung:
Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa
tinh thần trong các tầng lớp nhân dân trên địa bàn, tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước đối với loại hình hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa nói
chung và hoạt động karaoke, vũ trường nói riêng, định hướng, quy hoạch hoạt
động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phù hợp với thực tiễn,
tình hình của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có
460 cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, 07 điểm vũ trường.
- Đối với thành phố Yên Bái, thị xã
Nghĩa Lộ, tập trung quy hoạch tại các khách sạn, nhà hàng, điểm vui chơi, giải
trí, khu du lịch dịch vụ, khu, cụm công nghiệp.
- Khu vực các huyện quy hoạch tại các
thị trấn, thị tứ.
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
- Đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh có
790 cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, 10 điểm vũ trường.
- Đối với các địa phương mở rộng ra
các vùng nông thôn, trong đó chủ yếu ở các trung tâm xã.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch
karaoke, vũ trường tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
3.1. Về hoạt động karaoke
a) Về quy mô, số lượng:
Số lượng các điểm hoạt động karaoke
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020: 460 điểm (tăng 218 điểm so với Quy hoạch cũ),
định hướng đến năm 2030: 790 điểm (có biểu chi tiết kèm theo).
b) Quy hoạch khu vực, tuyến đường, vị
trí được hoạt động karaoke:
- Địa điểm hoạt động karaoke phải
cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn
hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.
- Phù hợp với quy hoạch về karaoke
của tỉnh.
- Những địa điểm ở các thành phố, thị
xã, thị trấn có tuyến đường rộng từ 4m trở lên, xe cứu hỏa vào được.
c) Quy hoạch khu vực, tuyến đường, vị
trí hạn chế, không khuyến khích phát triển hoạt động karaoke:
- Những khu vực, tuyến đường thường
tổ chức các hoạt động chính trị, nơi thường xuyên tổ chức các nghi lễ truyền
thống của địa phương hoặc nơi đang có dự kiến xây dựng trường học, bệnh viện,
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà
nước theo quy hoạch phát triển đô thị của địa phương.
- Những khu vực, tuyến đường không
thuận tiện cho các hoạt động cấp cứu, phòng chống cháy nổ.
3.2. Về hoạt động vũ trường
a) Về quy mô, số lượng:
Số lượng các điểm hoạt động vũ trường
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020: 07 điểm (tăng 3 điểm so với quy hoạch cũ), định
hướng đến năm 2030: 10 điểm (có biểu chi tiết
kèm theo).
b) Quy hoạch khu vực, tuyến đường, vị
trí được hoạt động vũ trường:
- Địa điểm hoạt động vũ trường phải
cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn
hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách
âm phòng chống cháy, nổ.
- Những địa điểm ở các thành phố, thị
xã, thị trấn có tuyến đường rộng từ 4m trở lên, xe cứu hỏa vào được.
- Cơ sở kinh doanh vũ trường ở thành
phố, thị xã, thị trấn phải ở ngoài khu chung cư và phải phù hợp với quy hoạch
về vũ trường của tỉnh.
c) Quy hoạch khu vực, tuyến đường, vị
trí hạn chế, không khuyến khích phát triển hoạt động vũ trường:
- Những khu vực, tuyến đường thường
tổ chức các hoạt động chính trị, nơi thường xuyên tổ chức các nghi lễ truyền
thống của địa phương hoặc nơi đang có dự kiến xây dựng trường học, bệnh viện,
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà
nước theo quy hoạch phát triển đô thị của địa phương.
- Những khu vực, tuyến đường không
thuận tiện cho các hoạt động cấp cứu, phòng chống cháy nổ.
3.3. Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện
điều chỉnh quy hoạch
a) Tổng vốn đầu tư: 89.900 triệu
đồng, chia theo nội dung đầu tư:
- Hoạt động karaoke: 61.900 triệu
đồng.
- Hoạt động vũ trường: 28.000 triệu
đồng.
b) Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn xã hội
hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
c) Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2016 - 2020: 40.400 triệu
đồng, chia ra:
+ Hoạt động karaoke: 22.400 triệu
đồng.
+ Hoạt động vũ trường: 18.000 triệu
đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: 49.500 triệu
đồng, chia ra:
+ Hoạt động karaoke: 39.500 triệu
đồng.
+ Hoạt động vũ trường: 10.000 triệu
đồng.
4. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch
4.1. Về quản lý nhà nước:
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở hoạt động dịch vụ karaoke, vũ trường, làm tốt công tác
thẩm định, cấp phép, hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, đảm bảo các quy định trong việc cấp phép, đăng ký hoạt động kinh doanh,
đăng ký hành nghề của các tổ chức, cá nhân đúng trình tự, thủ tục và chặt chẽ,
không gây phiền hà.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng
dụng, áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong quản lý hoạt động karaoke, vũ
trường.
- Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra
đưa hoạt động karaoke, vũ trường phát triển đúng định hướng theo các quy định
của Đảng và Nhà nước.
- Tích cực tuyên truyền, giáo dục
pháp luật cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phổ biến và công
khai rộng rãi Quy hoạch để các tập thể, cá nhân trên địa
bàn toàn tỉnh được biết và tham gia hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường
nhằm tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa của nhân dân.
- Tăng cường vai trò giám sát của các
tổ chức, đoàn thể quần chúng trong giám sát, đấu tranh, phòng ngừa các hoạt
động tiêu cực có liên quan đến hoạt động karaoke, vũ trường.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý văn hóa ở
xã, phường. Cập nhật kiến thức thường xuyên cho cán bộ tại các đơn vị cấp phép
hoạt động dịch vụ văn hóa...
- Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý
hoạt động karaoke, vũ trường phù hợp với thực tế của tỉnh.
4.2. Đối với các cơ Sở karaoke, vũ
trường đang hoạt động trên địa bàn:
- Tổ chức tập huấn
cho tất cả các chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường nhằm nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật về hoạt động văn hóa, góp phần “xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
- Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất đảm bảo đúng theo các điều kiện, quy định của pháp luật, nhằm tạo nhiều
điểm sinh hoạt văn hóa, vui chơi lành mạnh nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
cho người dân.
- Có cam kết, tổ chức thực hiện tốt
việc kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, phòng chống tệ nạn xã hội gắn kết
với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa, xây dựng làng, bản, tổ dân phố, khu phố lành mạnh không có tệ nạn xã hội,
có ý thức trách nhiệm đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4.3. Về
huy động nguồn lực đầu tư:
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt
động văn hóa nhằm huy động nhiều nguồn lực của xã hội trong việc phát triển sự
nghiệp văn hóa, tạo điều kiện cho người dân được hưởng thụ các sản phẩm văn hóa
chất lượng cao.
- Ban hành cơ chế, chính sách thu hút
các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư xây dựng các trung tâm dịch vụ kinh
doanh karaoke, vũ trường tại các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn có tiềm
năng phát triển văn hóa du lịch trên cơ sở đã được quy hoạch.
Điều 2. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng quy định hiện
hành. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch hàng năm để thực hiện quy hoạch có hiệu quả.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
điều chỉnh Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường tỉnh Yên Bái giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ngành của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TC, VX.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|