ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2019/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 05 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET
CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG
CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2014/QĐ-UBND
NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản
lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
1. Khoản 8 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“8. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp
pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi
điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó, bao gồm:
a) Điểm truy nhập
Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có hợp
đồng đại lý Internet ký vơi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet”.
2. Khoản 1 Điều 6 được Sửa đổi, bổ
sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Điểm c,
Điểm đ như sau:
“b) Treo biển “Đại lý Internet” trên
đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; trường hợp Đại
lý Internet đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Điều 8
Quy định này;
c) Niêm yết công
khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm
theo quy định tại Điều 3, thời gian hoạt động quy định tại Điều 4, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại Điều
10 Quy định này;
đ) Trường hợp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, Đại lý Internet còn có các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
theo quy định tại Điều 9 Quy định này”.
b) Bổ sung Điểm
k như sau:
“k) Đại lý Internet không cung cấp
dịch vụ trò chơi điện từ tuân thủ thời gian hoạt động theo
quy định Khoản 2 Điều 4 Quy định này. Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện từ tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này”.
3. Khoản 2 Điều 6 được Sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Chủ điểm truy nhập Internet của
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” trên đó bao gồm
thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của
doanh nghiệp; trường hợp điểm truy nhập Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng treo biển theo
quy định tương ứng tại Điều 8 Quy định này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, c, đ, e, h, i, k Khoản 1 Điều này;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian
hoạt động theo quy định Khoản 2 Điều 4 Quy định này. Điểm truy nhập Internet
công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời
gian hoạt động theo tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này”,
Điều 2. Bãi bỏ một số quy định sau:
1. Bãi bỏ các quy định tại Điều 5,
Điều 7, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của
Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các nội dung khác về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng không quy định tại Quyết định
này và Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ- CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và các quy
định khác có liên quan.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVPUBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|