ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3160/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 31 tháng
12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHANH, TOÀN DIỆN, BỀN VỮNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT GIAI ĐOẠN
2007-2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
CHỦ TỊCH UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Quyết định số 139/2006/QĐ-TTg ngày 16/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Dung Quất
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 396/QĐ-TTg ngày 05/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển
giao Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thuộc Thủ tướng Chính phủ về Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi quản lý;
Căn cứ
Quyết định số 1056/QĐ-TTg ngày 16/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 03-NQ/TU ngày 29/8/2006 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị đẩy nhanh tốc độ phát
triển Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 15/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006- 2010;
Căn cứ Nghị
quyết số 18/2007/NQ-HĐND ngày 19/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát
triển nhanh, toàn diện, bền vững Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2007-2010 và
định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị
của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tại văn bản số 1572/BQL ngày
29/11/2007 về việc Quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển nhanh, toàn diện,
bền vững Khu Kinh tế Dung Quất đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 354/STP-VPQP ngày 26/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhanh, toàn diện, bền vững Khu kinh
tế Dung Quất giai đoạn 2007-2010, định hướng đến 2020.
Điều 2. Giao Ban
Quản lý Khu kinh tế Dung Quất chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan
và UBND huyện Bình Sơn tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch nêu tại Điều 1 của
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Bình Sơn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHANH, TOÀN DIỆN,
BỀN VỮNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3160/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
I/ Mục tiêu của kế hoạch
1/ Mục tiêu tổng quát:
- Tập trung đẩy mạnh việc đầu tư phát triển Khu kinh
tế Dung Quất để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm:
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị và nông, lâm, ngư nghiệp.
Trong đó trọng tâm là phát triển công nghiệp lọc - hóa dầu - hóa chất; các
ngành công nghiệp có quy mô lớn bao gồm: công nghiệp cơ khí, đóng và sửa chữa
tàu biển, luyện cán thép, sản xuất xi măng, các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và các ngành công nghiệp khác gắn với việc khai thác hiệu quả cảng
nước sâu Dung Quất, sân bay Chu Lai và có sự hỗ trợ về dịch vụ hậu cần của các
đô thị Vạn Tường, đô thị Dốc Sỏi.
- Đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất
để cùng với Khu kinh tế mở Chu Lai, sau năm 2010 từng bước trở thành hạt nhân
tăng trưởng, trung tâm công nghiệp - đô thị - dịch vụ của Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, là một trong những đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng khu vực
miền Trung và Tây Nguyên và là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa khu vực miền Trung và cả nước.
- Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
2/ Mục tiêu cụ thể:
a/ Xác định chương trình, mục tiêu, yêu cầu và nhiệm
vụ đầu tư phát triển của Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2010 và hướng đến năm
2015; gắn phát triển của KKT Dung Quất với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
đặc biệt là tăng trưởng GDP (trọng tâm là chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế sang
công nghiệp và dịch vụ) và sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.
b/ Đề ra các giải
pháp quan trọng và chủ yếu nhằm khai thác tối đa lợi thế và tiềm năng
của Khu kinh tế Dung Quất; đảm bảo cho việc
phát triển kinh tế phải đồng thời với phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái và gắn chặt với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội; đặc biệt là an ninh, an toàn cho dự án Nhà máy lọc dầu Dung
Quất.
c/ Đẩy mạnh việc
đầu tư xây dựng và hoàn thiện các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, xây
dựng các khu tái định cư phục vụ di dân và giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng
các khu vực sản xuất, các khu du lịch, dịch vụ và cơ sở hạ tầng các Phân khu
công nghiệp - đô thị mới ..., tạo tiền
đề và động lực để thu hút đầu tư, đảm bảo phát triển toàn diện và bền vững Khu
kinh tế Dung Quất.
d/ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh để cải thiện “môi trường đầu
tư” và cùng với Trung ương tập trung đẩy mạnh đầu
tư phát triển toàn diện, bền vững Khu kinh tế Dung Quất.
II/ Nội dung
1/ Đánh giá tình hình quản lý đầu tư
xây dựng phát triển Khu kinh tế Dung Quất đến cuối năm 2007; kết quả đạt được,
những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân:
a/ Tình hình đầu tư - phát triển của
Khu kinh tế Dung Quất đến cuối năm 2007:
a.1/ Về thu hút đầu tư và triển khai
các dự án đầu tư:
- Do tác động quan trọng của dự án Nhà máy lọc dầu
Dung Quất và 2 dự án đầu tư nước ngoài có quy mô lớn (gần 2,1 tỷ USD), đến nay
tại Khu kinh tế Dung Quất đã có khoảng 125 doanh nghiệp đăng ký đầu tư, với
tổng vốn trên 08 tỷ USD; trong đó, các dự án đang triển khai thực hiện đầu tư
trên 05 tỷ USD, với các dự án quy mô lớn và quan trọng như: Nhà máy lọc dầu
Dung Quất 2,5 tỷ USD; Liên hiệp công nghiệp tàu thuỷ: 700 triệu USD; Nhà máy
luyện cán thép Tycoons: khoảng 03 tỷ USD (đang tiếp tục hoàn chỉnh các thủ tục
chuẩn bị đầu tư, động thổ xây dựng vào tháng 10/2007 và dự kiến đầu năm 2008
tiến hành xây dựng); Nhà máy Công nghiệp nặng Doosan: 260 triệu USD (xây dựng
hoàn thành vào giữa năm 2009); Nhà máy Polypropylene trên 200 triệu USD; Nhà
máy Ethanol liên doanh với Nhật Bản vốn đầu tư khoảng 100 triệu USD…; đặc biệt,
dòng Nhà đầu tư Hàn Quốc đến Khu kinh tế Dung Quất đăng ký đầu tư rất mạnh: Từ
đầu 2007 đến nay, đã có 09 doanh nghiệp Hàn Quốc đăng ký đầu tư vào lĩnh vực
chế tạo thiết bị với công nghệ hiện đại, vốn đầu tư khoảng 200 triệu USD. Riêng
Nhà máy Nhiệt điện bằng than sạch khoảng 2.400MW của tập đoàn Cổ phần đầu tư
Sài Gòn liên doanh với 1 tập đoàn Hoa Kỳ đăng ký khoảng 2,4 tỷ USD (sẽ xây dựng
dự án tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung vào sơ đồ lưới
điện trước tháng 12/2007).
- Kết quả hoạt động năm
2006: Giá trị sản lượng công nghiệp đạt khoảng 500 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu
hơn 20 triệu USD, giải quyết việc làm mới cho khoảng 2.000 lao động (nếu tính
luỹ kế thì đến nay KKT Dung Quất đã giải quyết việc làm cho trên 6.000 lao
động) hàng hoá qua cảng đạt 750 ngàn tấn, thu ngân sách trên địa bàn Dung Quất
đạt trên 470 tỷ đồng.
- Dự kiến đến cuối năm 2007, tại Khu kinh tế Dung
Quất có khoảng 40 dự án hoàn thành đi vào sản xuất - kinh doanh, giá trị sản
lượng công nghiệp đạt khoảng 600 tỷ đồng, giá trị dịch vụ đạt 80 tỷ đồng, hàng
hoá qua Cảng Dung Quất ước đạt khoảng 800.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 30
triệu USD, thu Ngân sách trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất ước đạt từ 550 -
600 tỷ đồng (6 tháng đầu năm 2007 đã đạt 350 tỷ đồng). Nhìn chung, các chỉ tiêu
chủ yếu đều tăng trên 50% so với năm 2006.
- Công tác thu hồi - giao đất: Đến nay, đã thu hồi và
giao đất trên 1.700 ha cho các dự án, di dời trên 1.500 hộ dân vào các khu tái
định cư và 50.000 ngôi mộ vào các Khu nghĩa địa.
a.2/ Về xây dựng cơ bản theo kế
hoạch năm 2007 được giao:
- Từ khi thành lập đến năm 2007, Ban Quản lý Khu kinh
tế Dung Quất đã lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản với tổng dự toán được duyệt
là 1.500.722 triệu đồng.
- Ước tổng giá trị khối lượng thực hiện đến năm 2007
là 1.157.524 triệu đồng; trong đó:
+ Vốn Ngân sách Nhà nước : 863.064.047 triệu đồng;
+ Vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện : 270.000 triệu
đồng;
+ Vốn chương trình mục tiêu thực hiện : 24.460 triệu
đồng.
- Nguồn vốn đã cấp đến năm 2007 : 1.016.791 triệu
đồng; gồm:
+ Ngân sách Nhà nước: 722.331 triệu đồng,
+ Trái phiếu Chính phủ: 270.000 triệu đồng,
+ Chương trình mục tiêu: 24.460 triệu đồng.
a.3/ Một số hoạt động chủ yếu khác
trong năm 2007:
- Trường Đào tạo nghề Dung Quất (nay là: Trường Trung
cấp nghề Dung Quất): Đào tạo 1.900 công nhân bậc 3/7 và 500 công nhân ngắn hạn;
liên kết đào tạo 340 sinh viên các lớp đại học (quản trị doanh nghiệp, tài
chính kế toán - ngân hàng, kỹ thuật tàu thuỷ).
- Bệnh viện Dung Quất giai đoạn I (100 giường): đã đi
vào hoạt động từ cuối năm 2006, bình quân đạt 80 giường/năm.
- Đài thu phát lại truyền hình Dung Quất đã tiếp phát
các chương trình VTV1, VTV2, VTV3 và các chương trình giải trí thể thao.
- Trung tâm văn hoá thể thao bước đầu đã đi vào hoạt
động.
a.4/ Tình hình an ninh trật tự xã
hội và an toàn giao thông:
-
Do có nhiều dự án lớn, trọng điểm đồng loạt triển khai, số lượng thiết bị, vật
tư, xe máy và con người trên các công trình trong Khu kinh tế tăng nên tình
hình an ninh trật tự và toàn giao thông trên địa bàn diễn biến rất phức tạp.
Nhận thức được vấn đề, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất triển khai thực hiện
quyết liệt các biện pháp nhằm kiềm hãm sự gia tăng của tai nạn giao thông, theo
tinh thần Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 30/11/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi như:
Tổ chức Lễ ra quân tháng an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương tuyên truyền giáo dục ý thức chấp hành Luật Giao
thông đường bộ đến học sinh, nhân dân trong địa bàn; ban hành các qui định và
tổ chức ký cam kết không vi phạm an toàn giao thông đối với các chủ đầu tư, các
doanh nghiệp trong KKT; phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường thanh
tra, tuần tra, kiểm soát … Tuy vậy, tình hình trật tự an toàn giao thông vẫn có
chiều hướng gia tăng, cụ thể trong 6 tháng đầu năm 2007 trên địa bàn KKT Dung
Quất đã xảy ra 79 vụ va quẹt và tai nạn giao thông, làm chết 09 người và bị
thương 126 người.
-
Ban Quản lý KKT Dung Quất và Công an tỉnh Quảng Ngãi đã ký kết và triển khai
thực hiện quy chế phối hợp Bảo đảm an ninh - trật tự cho KKT Dung Quất (năm
2003, 2005) nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ phát triển KKT Dung
Quất. Sau khi Khu kinh tế được thành lập và khởi công xây dựng Nhà máy lọc dầu,
nhiều dự án lớn trong nước và nước ngoài đăng ký và triển khai đầu tư; lượng
người lao động, phương tiện cơ giới và số lượng các đoàn khách nước ngoài đến
Dung Quất khảo sát, tìm hiểu tăng nhanh; nhưng với tinh thần quyết tâm vượt qua
khó khăn, thường xuyên nâng cao ý thức cảnh giác, kiên quyết xử lý những vi
phạm pháp luật nên công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn cơ bản được
giữ vững… Những kết quả đạt được trong thời gian qua là một trong những nhân tố
cơ bản góp phần tích cực vào việc đẩy nhanh tốc độ phát triển của Khu kinh tế
Dung Quất.
b/ Những tồn tại, vướng mắc và cũng
là khó khăn, thách thức của Khu kinh tế Dung Quất trong giai đoạn mới:
Khu kinh tế Dung Quất đã trải qua rất nhiều khó khăn;
tuy nhiên, khi Nhà máy lọc dầu Dung Quất khởi động lại, đặc biệt là quyết tâm
lớn của Quốc hội và sự chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng Chính phủ nên Nhà máy
lọc dầu đang khẩn trương thi công xây dựng từng ngày, dần dần đã lộ rõ hình
hài... từ đó tạo sức hấp dẫn và có tác dụng thúc đẩy rất lớn sự phát triển của
Khu kinh tế Dung Quất: nhiều Nhà đầu tư trong và ngoài nước đã, đang vào Khu
kinh tế Dung Quất tìm kiếm cơ hội và quyết định đầu tư tại đây và có thể nói,
Khu kinh tế Dung Quất đang bước vào giai đoạn tăng tốc đầu tư để thực hiện mục
tiêu mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đến năm 2010 (tại Quyết định số
139/2006/QĐ-TTg ngày 06/6/2006 về Quy hoạch tổng thể đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội Khu kinh tế Dung Quất). Cũng từ đó xuất hiện những khó khăn và thách
thức mới:
- Cơ chế quản lý, phát triển Khu kinh tế Dung Quất
vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới:
+ Việc phân cấp, ủy quyền trong công tác quản lý đầu
tư, phát triển chưa được các cấp, các ngành thực hiện mạnh mẽ nên việc giải
quyết các thủ tục đầu tư vẫn còn kéo dài, qua nhiều khâu, nhiều cửa; đặc biệt
là các cơ chế về: quản lý đất đai, xử lý môi trường, đầu tư xây dựng và các
hoạt động sự nghiệp, quản lý và xử lý các vấn đề về xã hội, về phát triển đô
thị...
+ Cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu
kinh tế Dung Quất, nhất là vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung không thấp hơn
nguồn thu trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất trong 15 năm đầu để đầu tư theo
chương trình mục tiêu (theo Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất) chưa được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thống nhất quan điểm để triển khai thực hiện
trong quá trình xây dựng kế hoạch hàng năm.
+ Nhiều vấn đề chồng chéo, chưa rõ ràng trong các quy
định tại các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư và các hướng dẫn thi hành trong
điều kiện quản lý phát triển Khu kinh tế Dung Quất theo cơ chế một Khu kinh tế
mở nên còn rất nhiều va vấp, lúng túng trong quản lý, điều hành của Ban quản lý
Khu kinh tế Dung Quất. Đặc biệt là thiếu cơ chế "mở đường hoặc thí
điểm" nên tâm lý lo sợ va vấp rất cao trong lãnh đạo, nhiều khi cảm thấy bế tắc, lúng
túng và không dám làm mạnh hơn.
- Hàng loạt Nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đăng
ký và triển khai dự án đầu tư, tuy lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi đã tập trung chỉ đạo quyết liệt hàng tuần
nhưng công tác đền bù - giải phóng mặt bằng vẫn còn chậm, nhiều dự án quá kéo
dài thời gian bàn giao mặt bằng cho Nhà đầu tư, do:
+ Các quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn những
nội dung chưa phù hợp với thực tế đặt ra tại Khu kinh tế Dung Quất, làm cho công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng gặp
không ít những khó khăn, vướng mắc; bên cạnh đó, chính sách đền bù có nhiều thay đổi,
gây tâm lý chờ đợi giá cao hơn trong người dân vùng giải toả, đặc biệt là trong những
tháng cuối năm, làm ảnh hưởng đến tiến độ đền bù.
+ Các tổ chức làm công tác đền bù - giải phóng mặt
bằng chưa đủ mạnh, chưa đáp ứng kịp với các yêu cầu đặt ra khi thực hiện công
tác đền bù - GPMB.
+ Vốn đầu tư hạ tầng các khu tái định cư còn rất
thiếu nên việc đầu tư hạ tầng cho các Khu này còn chưa đồng bộ và chưa đạt yêu
cầu tốt hơn nơi ở cũ (trong khi yêu cầu là khu tái định cư phải đi trước 1
bước).
+ Cơ chế cấp vốn để đền bù - GPMB trước mặt bằng một
số diện tích để thu hút các Nhà đầu tư, nhất là Nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định chưa được triển khai thực hiện.
+ Việc ban hành các chính sách hỗ trợ hậu tái định cư
như: đất tái sản xuất (do đất nơi cũ bị thu hồi), hỗ trợ phát triển dịch vụ...
nhằm giải quyết việc làm và đời sống cho các hộ dân chưa kịp thời. Nhiều hộ dân
diện di dời - giải tỏa còn khó khăn về đời sống và việc làm, điều này đã làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện đền bù - giải phóng mặt bằng.
- Số lượng và chất lượng lao động tại Khu kinh tế
Dung Quất không đủ đáp ứng cho yêu cầu của các Nhà đầu tư; bên cạnh đó, tác phong
công nghiệp của người lao động còn yếu kém nên năng suất lao động không cao và
không đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các dự án.
- Đội ngũ cán bộ - CCVC của Ban Quản
lý KKT Dung Quất phần lớn chưa có thời gian thâm niên công tác nên chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; trình độ ngoại ngữ -
tin học chưa tương xứng và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; trình
độ lý luận chính trị và quản lý Nhà nước chiếm tỷ lệ thấp, chưa đáp ứng yêu cầu
tiêu chuẩn chức danh của từng cán bộ. Đặc biệt thời gian gần đây có sự thay đổi
trong công tác quản lý nên có một số cán bộ - CCVC có tư tưởng chưa ổn định,
yên tâm công tác lâu dài tại Ban quản lý KKT Dung Quất.
- Hạ tầng của Khu kinh tế Dung Quất
đang quá tải, không đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án lớn; từ đó vấn đề ô
nhiễm môi trường và tai nạn giao thông càng tăng và là vấn đề nan giải; nguyên
nhân chủ yếu là do:
+ Đường giao thông chật hẹp, thiếu vốn đầu tư và kéo
dài, chưa có cơ chế huy động và chưa tìm được đối tác bỏ vốn để đầu tư hạ tầng
giao thông, thoát nước và xử lý nước thải (kể cả nguồn vốn ODA).
+ Cảng Dung Quất quá tải, việc nạo vét luồng và vũng
quay tàu (loại 03 vạn - 05 vạn tấn) hiện nay đang có yêu cầu rất bức xúc nhưng
chậm được Bộ Giao thông vận tải giải quyết.
- Dịch vụ tiện ích còn yếu và đáp ứng yêu cầu ở mức
thấp:
+
Hiện nay, tại các Khu Đô thị mới Vạn tường và Dốc sỏi đã có nhiều dự án đăng ký
triển khai thực hiện nhưng chưa thực hiện được do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Một số dự án nhà đầu tư không triển khai thực hiện (như dự án đầu tư kinh doanh
hạ tầng kỹ thuật do Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung và Công ty Xây
dựng Sông Đà 6 làm chủ đầu tư, đã được thu hồi đất); rất nhiều dự án chưa triển
khai xây dựng do gặp phải vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng. Tại các Đô thị này chủ yếu là một số công trình hạ tầng kỹ thuật và xã
hội do Nhà nước đầu tư như: Hệ thống giao thông, bệnh viện, truyền hình, nhà
văn hoá thể thao, hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải ...và một số dự án
như: trạm Host do Bưu điện Quảng Ngãi đầu tư, nhà ở để bán và cho thuê do Công
ty Cổ phần Thiên Tân làm Chủ đầu tư.
+
Về dịch vụ: Tại Khu kinh tế Dung Quất, các dịch vụ còn rất yếu, chủ yếu là dịch
vụ tự phát của các hộ dân; các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh loại hình dịch vụ
cũng gặp khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhất là các
Dự án trong qui hoạch khu du lịch sinh thái Đô thị Vạn tường; hiện nay chỉ có 2
dự án đang hoạt động cung cấp dịch vụ tại Dung Quất là Dự án Khu dịch vụ và văn
phòng cho thuê của Công ty TNHH Hoàng Mai và dự án Khu du lịch Bốn mùa của Công
ty TNHH Thiên Đàng.
+ Vấn đề xây dựng nhà ở cho công nhân lao động và nhà
ở cho cán bộ, công chức - viên chức của các cơ quan hành chính sự nghiệp đang
sinh sống, làm việc tại Khu kinh tế Dung Quất (loại thu nhập thấp); mặt khác,
giao thông công cộng chưa phát triển nên đi lại còn rất khó khăn. Những vấn đề
nầy, hiện nay vẫn chưa có cơ chế - chính sách hỗ trợ đủ mạnh của Nhà nước để
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư; đây là vấn đề đang rất bức
xúc.
+ Cơ chế quản lý đầu tư phát triển đô thị Vạn Tường
chưa rõ ràng; vì vậy, nhiều vấn đề còn vướng mắc.
- Tình hình an ninh trật tự, xã hội tại Khu kinh tế
Dung Quất có nhiều vấn đề bất cập:
+
Việc triển khai công tác phối hợp của một số bộ phận, cán bộ chuyên môn của các
cấp, ngành liên quan chưa thật sự đồng bộ, nhịp nhàng về kế hoạch, thời gian
triển khai, chưa kịp thời và thiếu kiên quyết xử lý cụ thể đối với một số tình
huống vi phạm về phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, gây rối trật tự,
tranh chấp đất đai mà việc xử lý có tính chất thuyết phục là chính nên một số
cơ quan, doanh nghiệp vẫn còn xem nhẹ, chưa quan tâm thực hiện về công tác bảo
vệ trật tự và PCCC tại chỗ theo quy định; chưa thực hiện tốt việc khai báo,
đăng ký tạm trú; chưa giải quyết việc đi lại, sắp xếp nơi ăn ở, bố trí sản xuất
tăng ca thuận tiện cho người lao động.
+
Các nhà đầu tư, các doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức và phối hợp kịp thời
với chính quyền địa phương triển khai các biện pháp: Bảo đảm an toàn giao
thông, bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, quản lý người lao động
nhập cư (tạm trú), sử dụng chất nổ, chất cháy; chính quyền địa phương thiếu
phối hợp kiểm tra và xử lý tình hình vi phạm Luật Đất đai, xây dựng nhà cửa,
lều quán trái phép trên địa bàn.
+
Các bộ phận chức năng của các bên chưa phối hợp chặt chẽ trong việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh
trật tự, an toàn giao thông; chưa có biện pháp, cơ chế, chế tài cụ thể về kiểm
tra, thanh tra, xử lý trách nhiệm và cam kết của doanh nghiệp, chủ đầu tư, của
người dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật.
+
Công tác quy hoạch, đền bù, giải phóng mặt bằng, di chuyển dân có nhiều vướng
mắc làm ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng, tâm lý của nhà đầu tư; nhiều hộ dân ở
khu tái định cư chưa yên tâm do còn nhiều khó khăn về sinh hoạt, đời sống và
việc làm; đây cũng là một trong những nguyên nhân có thể gây bất ổn về an ninh
trật tự và xã hội.
+
Lực lượng, phương tiện và trang thiết bị cho Đồn công an Dung Quất và Công an
các xã trong Khu kinh tế Dung Quất còn quá mỏng và thiếu thốn.
2/ Xác định chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ
yếu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:
a/ Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu:
* Các chỉ tiêu đến năm 2010: (Trong điều kiện Nhà máy lọc
dầu Dung Quất hoạt động 100% công suất trước năm 2010):
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2010
|
Trong đó
|
2008
|
2009
|
2010
|
1. Thu hút vốn đầu tư
- Tổng vốn đăng ký đầu tư
- Vốn dự án đang triển khai
- Vốn đầu tư đã thực hiện
|
đạt khoảng 10 tỷ USD
8 tỷ USD
4,5 - 05 tỷ USD
|
8
6
2
|
9
7
3,5
|
10
8
5
|
2. Giá trị sản xuất công nghiệp
|
>35.000 tỷ VND
|
1.000
|
20.000
|
>35.000
|
3. Kim ngạch xuất khẩu
|
120 triệu USD
|
40
|
60
|
120
|
4. Thu ngân sách trong KKT Dung
Quất
|
> 2.000 tỷ đồng
|
700
|
1000
|
>2000
|
5. Hàng hoá thông qua cảng
|
20 triệu tấn
|
1,5
|
10
|
20
|
6. Trồng mới rừng sản xuất và rừng
phòng hộ ven biển
|
4.000 ha
|
500
|
1.500
|
2.000
|
7. Đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ kỹ thuật
|
4.000-5.000 người/năm
|
4.000
|
4.000
|
5.000
|
8. Giải quyết việc làm (tại các dự
án đầu tư sản xuất - kinh doanh).
|
15.000-20.000 lao động
|
4.000
|
6.000
|
10.000
|
9. Lao động đã qua đào tạo chiếm
tỷ lệ
|
|
|
|
35-40%
|
10. Thu nhập bình quân đầu người
|
|
~ 1.000 USD/năm
|
~ 1.200 USD/năm
|
1.400 -1.500 USD/năm
|
* Các chỉ tiêu định hướng đến năm
2020:
+ Về thu hút đầu tư: tổng vốn đầu tư đăng ký đạt trên
13 tỷ USD.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp đạt gấp hơn 02 lần năm
2010.
+ Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 400 triệu USD/năm.
+ Giải quyết việc làm cho khoảng trên 50.000 lao
động.
+ Lao động đã qua đào tạo tại KKT Dung Quất đạt tỷ
lệ: 60-65%
+ Hàng hóa qua cảng Dung Quất đạt khoảng 34 triệu
tấn.
+ Về quy hoạch: Đề nghị Chính phủ xem xét, cho phép
điều chỉnh mở rộng quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất sau năm 2015 để đảm bảo cho
yêu cầu phát triển.
b/ Những nhiệm vụ trọng tâm:
b.1/ Ưu tiên và tập trung đầu vào
các ngành, lĩnh vực trọng tâm để phát triển Khu kinh tế Dung Quất:
- Hoàn thành Nhà máy lọc dầu Dung Quất để đến năm 2009 đi vào hoạt động sản xuất; tiếp tục triển khai
xây dựng một số nhà máy hoá dầu, hoá chất như: Polypropylen, khí hóa lỏng, LAB,
Carbon Black,... hình thành Khu liên hợp lọc hoá dầu; với tổng vốn đầu tư
khoảng 03 tỷ - 3,5 tỷ USD.
- Tập trung thu hút và triển khai đầu tư một số nhà
máy công nghiệp nặng có quy mô lớn, gắn với cảng biển nước sâu Dung Quất như:
Nhà máy đóng và sửa chữa tàu biển mở rộng giai đoạn II, đóng loại tàu có trọng
tải đến 400.000 DWT gắn với Cụm công nghiệp phụ trợ tàu thủy (đã đăng ký đầu tư
7 nhà máy), hình thành Khu liên hợp công nghiệp tàu thủy khoảng 700 triệu USD;
đồng thời, triển khai 1 số nhà máy công nghiệp nặng quan trọng như: Nhà máy
luyện cán thép, Nhà máy sản xuất - sửa chữa container, Nhà máy thiết bị công
nghiệp nặng Doosan; hình thành khu liên hợp công nghiệp thép và sau thép, với
tổng vốn đầu tư khoảng 3,5 tỷ - 04 tỷ USD.
- Về công nghiệp nhẹ: Tiếp tục ưu tiên và thu hút
mạnh các dự án đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu; các dự án
sản xuất công nghiệp có công nghệ hiện đại, tạo giá trị gia tăng cao.
- Đầu tư và khai thác có hiệu quả Cảng nước sâu Dung
Quất gắn với các ngành công nghiệp nặng, dịch vụ và Khu bảo thuế:
+ Hoàn thành 02 bến cảng tổng hợp; bảo đảm yêu cầu
cho tàu có trọng tải trên 3 vạn DWT; hình thành các tuyến container nội địa và
quốc tế.
+ Mở rộng bến Cảng số 1 và các bến Cảng dầu khí, phục
vụ cho quá trình xây dựng và hoạt động của Nhà máy lọc dầu và các ngành xăng
dầu - hoá dầu, hoá chất; .
+ Hình thành Cảng chuyên dùng cho các nhà máy công
nghiệp nặng đầu tư sản xuất - kinh doanh tại Khu kinh tế Dung Quất.
+ Đầu tư và phát triển các Khu bảo thuế gắn với cảng
chuyên dùng, cảng thương mại tổng hợp; khuyến khích các Doanh nghiệp nhập khẩu
vật tư, thiết bị, linh kiện,... để sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu.
+ Nghiên cứu xây dựng đề án về quản lý, khai thác
cảng Dung Quất theo mô hình “chính quyền Cảng” để làm việc với Bộ Giao thông
vận tải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép thí điểm thực hiện trong
năm 2008.
- Phát triển du lịch, dịch vụ: Hoàn thành việc đầu tư
và đưa vào khai thác khu du lịch Thiên Đàng 152 ha; đầu tư phát triển một bước
khu du lịch sinh thái biển Vạn Tường trên diện tích khoảng 200 ha; khuyến khích
các nhà đầu tư đầu tư phát triển
các hoạt động du lịch - dịch vụ ...
- Các lĩnh vực ưu tiên hoặc hạn chế
đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2007-2010: (có phụ lục kèm theo)
b.2/ Phát triển các Khu dân cư, Khu
đô thị:
- Khẩn trương thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng và quản lý kiến trúc đô thị Vạn Tường, đảm bảo tính mỹ quan
và hiện đại.
- Thu hút và đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ và hoàn chỉnh; đến năm 2015 hoàn thiện cơ bản các tiêu chí của
đô thị loại IV đối với đô thị Vạn Tường.
- Xây dựng các Khu tái định cư trong Khu kinh tế gắn
với định hướng từng bước đô thị hoá và phát triển dịch vụ, phù hợp với quy
hoạch phát triển Khu kinh tế Dung Quất.
b.3/ Tiếp tục đầu tư phát triển và
hoàn thiện hệ thống hạ tầng:
- Hạ tầng kỹ thuật: Hoàn thành Kè chắn cát cảng Dung
Quất 1.700m, Đê chắn sóng Cảng Dung Quất 1.600m, Đường ven biển thành phố Vạn
Tường, Đường giao thông trục chính Trung tâm phía Bắc Vạn Tường, nâng cấp và mở
rộng đường giao thông Bình Long - cảng Dung Quất (Giai đoạn II), xây dựng mới đường giao thông Trị
Bình - cảng Dung Quất; Hệ thống Cầu cảng cá và Kè sông Trà Bồng, Hệ thống thoát
nước KCN phía Tây, Hệ thống đường trục KCN phía Đông (giai đoạn II) ...
- Hạ tầng xã hội và môi trường: Tập trung hoàn thành
Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Trường Phổ thông quốc tế, Trung tâm Phòng cháy
chữa cháy, các Khu tái định cư (giai đoạn 2), Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật nông
nghiệp, Khu xử lý chất thải rắn, Hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải
Trung tâm phía Bắc Vạn Tường, Lâm viên và Công viên văn hóa Vạn Tường - giai đoạn I, Trụ sở mới
của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tại đô thị Vạn Tường để trực tiếp và
thuận lợi trong việc quản lý- điều hành, giảm chi phí đi lại ...
b.4/ Phát triển nguồn nhân lực:
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo; từng bước thành
lập một số trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Mở rộng, nâng cấp Trường Đào tạo
nghề Dung Quất thành Trường Cao đẳng nghề để đáp ứng nhu cầu nhân lực tại chỗ.
Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ lao động tại Khu kinh tế Dung Quất có trình độ từ
công nhân kỹ thuật trở lên chiếm 35% - 40% so với tổng số lao động của Khu kinh
tế và phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ từ 60% - 65%.
b.5/ Đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội trong vùng:
- Thực
hiện tốt quy hoạch và kế hoạch phát triển KKT Dung Quất gắn với sắp xếp và bố
trí dân cư hợp lý, khai thác tốt tiềm năng kinh tế của địa phương, tạo điều
kiện đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2010, bình quân thu nhập
đầu người trong KKT Dung Quất đạt 1.400 - 1.500 USD/người/năm; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng nâng tỷ trọng sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, thương mại dịch vụ; về sản xuất nông nghiệp thì đi vào chuyên canh và
chất lượng cao.
- Có kế
hoạch mở rộng sản xuất, dịch vụ và các hoạt động mang tính phụ trợ nhằm đáp ứng
được yêu cầu tại chỗ, góp phần mở ra hướng phát triển kinh tế cho nhân dân sở
tại và các vùng lân cận, xem đây là cơ hội tiêu thụ sản phẩm cho các mặt hàng
nông, lâm, thủy sản và các loại hình dịch vụ nhằm tăng hiệu quả trong sản xuất,
mở rộng phát triển các loại hình kinh tế.
- Thu hút
các thành phần kinh tế đầu tư hoặc bố trí ngân sách Nhà nước kinh phí để đầu tư
xây dựng hệ thống trường, lớp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông ... để đáp ứng nhu cầu học tập của con em cán bộ, chuyên gia, công nhân,
lao động và nhân dân trong Khu kinh tế.
- Giải
quyết tốt các vấn đề xã hội nhằm củng cố niềm tin của nhân dân vào sự nghiệp
đổi mới của đất nước và của địa phương.
b.6/ Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Đồng thời với các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước
(vốn ngân sách, ODA...), cần tiếp tục rà soát, ban hành các cơ chế để tạo mọi
điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế, mọi loại hình doanh
nghiệp trong và ngoài nước bỏ vốn tham gia đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất; trọng tâm là các lĩnh
vực: Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Phân khu - Cụm công nghiệp và đô thị, phát triển mạnh các loại hình dịch vụ
- kinh doanh thương mại, tài chính, ngân hàng, dịch vụ - du lịch, vận tải, bảo
hiểm, vui chơi giải trí, đào tạo, y tế, nhà ở, cảng biển, xuất khẩu, nhập khẩu, xử lý chất thải, môi
trường và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và gia nhập để đẩy nhanh tốc độ đầu
tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2010 theo Quyết
định số 139/2006/QĐ-TTg ngày 16/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn phục vụ cho
đầu tư - phát triển ở Khu kinh tế Dung Quất như: phát hành trái phiếu của tỉnh,
vay vốn để đầu tư (vốn ngân sách hỗ trợ lãi suất), vốn huy động từ quỹ đất...
b.7/ Quản lý tài
nguyên & môi trường:
- Qui hoạch và xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn,
nước thải cho từng cơ sở sản xuất và toàn khu. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm Quan trắc - Giám sát môi trường để làm nòng cốt trong
công tác tư vấn, hỗ trợ việc kiểm soát ô nhiễm môi trường; đánh giá tác động
môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường. Đến năm 2010, huy động nhiều nguồn vốn
để đầu tư mạnh việc trồng mới khoảng 4.000ha rừng phòng hộ và cảnh quan môi
trường cho toàn Khu Kinh tế; đồng thời, trồng gắn với chăm sóc rừng, nhằm mục
tiêu tạo vành đai xanh, không gian xanh và tạo môi trường bền vững cho cả Khu
kinh tế Dung Quất. Xây dựng quy chế và kiểm tra nghiêm ngặt bảo vệ môi trường
và phải cơ bản giữ cho được địa hình cảnh quan thiên nhiên.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông
tin, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại và thân thiện môi trường.
Thực hiện tốt việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp áp
dụng có hiệu quả các tiêu chuẩn quốc tế trong các hoạt động quản lý sản xuất
kinh doanh như ISO 9000...Phát triển các dịch vụ kỹ thuật như đo lường, thẩm
định công nghệ, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đăng ký sản phẩm.
- Giám sát, quan trắc môi trường trong giai đoạn xây
dựng về chất lượng không khí, chất lượng nước, thủy sinh. Giám sát, quan trắc
môi trường trong giai đoạn hoạt động về ô nhiễm nguồn nước... gắn với xử lý
nghiêm khắc các vi phạm về môi trường (đến mức độ đình chỉ sản xuất hoặc rút
các loại giấy phép). Trình Bộ Tài nguyên & Môi trường cho phép xây dựng tổ
chức hệ thống quản lý môi trường của KKT Dung Quất gắn với hệ thống quan trắc
môi trường Quốc gia.
b.8/ Định hướng
nhu cầu sử dụng đất đến năm 2010 và hướng đến năm 2015:
- Tổng diện tích quy hoạch phát triển Khu kinh tế
Dung Quất hiện nay là 10.300ha; dự kiến, kế hoạch sử dụng đất như sau:
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM
2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015 CỦA KKT DUNG QUẤT
ĐVT: ha
TT
|
Loại đất
|
Diện tích quy hoạch
|
Diện tích sử dụng đất đến
năm 2010
|
Diện tích sử dụng đất đến
năm 2015
|
Diện tích
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích
|
Tỷ lệ (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(4/3)
|
(6)
|
(7)=(6/3)
|
|
Tổng diện tích
|
10.300,00
|
|
|
|
|
I
|
Đất quy hoạch đầu tư phát triển
|
9.540,40
|
7.001,16
|
73,38
|
9.310,63
|
97,59
|
1
|
Đất công nghiệp
|
2.405,90
|
1.969,71
|
81,87
|
2.362,83
|
98,21
|
2
|
Đất đô thị
|
970,70
|
427,68
|
44,06
|
887,60
|
91,44
|
3
|
Đất khu bảo thuê và Khu phi thuế
quan
|
362,00
|
217,20
|
60,00
|
362,00
|
100,00
|
4
|
Đất du lịch sinh thái
|
767,00
|
388,00
|
50,59
|
692,00
|
90,22
|
5
|
Đất đầu tư xây dựng Cảng
|
212,00
|
118,27
|
55,79
|
212,00
|
100,00
|
6
|
Đất đồi núi và ven biển có khả
năng phát triển trồng rừng phòng hộ
|
3.800,00
|
3.000,00
|
78,95
|
3.800,00
|
100,00
|
7
|
Đất phát triển các Khu dân cư
|
400,60
|
267,40
|
66,75
|
372,00
|
92,86
|
8
|
Đất hạ tầng giao thông
|
622,20
|
612,90
|
98,51
|
622,20
|
100,00
|
II
|
Đất khác
|
759,60
|
|
|
759,60
|
|
1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
400,00
|
|
|
400,00
|
|
2
|
Đất các Khu dân cư ổn định
|
220,00
|
|
|
220,00
|
|
3
|
Đất đầm, ao, hồ
|
139,6
|
|
|
139,6
|
|
b.9/ Đảm bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội trong Khu kinh tế Dung Quất:
- Tiếp tục chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả
các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác an ninh -
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại gắn bó mật
thiết với nhân dân;
- Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định 214/2003/QĐ-UB, ngày 10/11/2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, về việc
phối hợp hoạt động giữa lực lượng công an và lực lượng quân đội trong nhiệm vụ
bảo vệ an ninh Quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Tiếp tục
triển khai thực hiện quy chế Quyết định 2512/QĐ-BQP về quy định quan hệ phối
hợp giữa Bộ Tư lệnh Quân khu và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trong chỉ huy, chỉ
đạo nhiệm vụ Biên phòng và tác chiến phòng thủ. Trong đó đặc biệt chú ý tuyến
biển, đảo nói chung và KKT Dung Quất nói riêng, đảm bảo không để đột biến bất
ngờ xảy ra.
- Tăng cường các biện pháp công tác biên phòng nhằm
quản lý bảo vệ chặt chẽ Khu kinh tế Dung Quất. Làm tốt công tác đối ngoại biên
phòng với phương châm “thông thoáng bên ngoài, chặt chẽ bên trong”, vừa đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật nhưng vẫn đảm bảo tạo điều kiện thuận
lợi để thu hút đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất.
b.10/ Phát triển sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp:
Xây dựng vùng sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng
công nghệ cao, tập trung và bền vững, khai thác có hiệu quả cao nhất tiềm năng
nguồn tài nguyên khí hậu, đất, nước, lao động để sản xuất và cung cấp sản phẩm
nông nghiệp sạch, an toàn, cảnh quan, môi trường sinh thái bền vững đáp ứng yêu
cầu phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái trong vùng, đồng
thời góp phần thực hiện chính sách an sinh cho cư dân nông, lâm, ngư nghiệp
trong Khu kinh tế và vùng ven.
3/ Những giải pháp chủ yếu:
a/ Phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Khu kinh tế Dung
Quất:
- Các cấp uỷ Đảng trong toàn tỉnh phải quán triệt sâu
sắc quan điểm, nhận thức phát triển Khu kinh tế Dung Quất là nhiệm vụ trọng
tâm, là nhân tố quyết định đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
nâng cao nhận thức cho các tổ chức đảng và đảng viên trong tỉnh; xây dựng niềm
tin, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phấn đấu của mỗi tổ chức đảng,
chính quyền, đoàn thể và của từng cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao liên quan trực tiếp đến đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm
vụ xây dựng phát triển nguồn nhân lực, bao gồm cán bộ quản lý doanh nghiệp có
trình độ năng lực phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và lực lượng
công nhân lao động trong Khu kinh tế Dung Quất có bản lĩnh cách mạng, tác phong
công nghiệp, chấp hành tốt kỷ luật lao động, làm việc có năng suất và hiệu quả.
- Nâng cao trách nhiệm phối hợp và chất lượng hoạt
động của mặt trận, các tổ chức hội đoàn thể, bảo đảm phát huy vai trò của mặt
trận các hội đoàn thể trong việc vận động nhân dân thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất, giữ vững quốc phòng, an
ninh trong Khu kinh tế Dung Quất.
- Xây dựng và phát triển mạnh các tổ chức công đoàn,
đoàn thanh niên trong các doanh nghiệp.
b/ Công tác quy hoạch và thực hiện
quy hoạch:
- Thực hiện rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2010 phù hợp
và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung theo các quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức
năng, rà soát đánh giá tính khả thi để điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch
chung, đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng và thiết kế đô
thị Vạn Tường, các Khu bảo thuế cho phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển.
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển không
gian đô thị khu vực, liên kết hướng phát triển đô thị Dốc Sỏi với Khu kinh tế
mở Chu Lai và đô thị Châu ổ - huyện Bình Sơn.
- Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật gắn với quy hoạch phát triển không gian đô thị và chiến lược bảo
vệ cảnh quan môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
- Tăng cường quản lý đô thị theo yêu cầu chuyên
nghiệp, hiện đại.
- Tổ chức quản lý và thực hiện tốt các quy hoạch: Quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng; quy hoạch sử dụng
đất chi tiết gắn với kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.
c/ Về công tác quản lý đất đai – tài
nguyên và môi trường:
c.1/ Các chính sách về đất đai.
- Về kế hoạch sử dụng đất:
UBND tỉnh thực hiện giao kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2006-2010) cho Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất theo kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2006 – 2010) đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 22/2007/NQ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2007 như sau: Tổng diện tích: 3.148,2 ha; Trong đó: Năm
2006: 1.581 ha; Năm 2007: 557,53 ha; Năm 2008: 424,42 ha; Năm 2009: 304,43 ha;
Năm 2010: 280,82 ha.
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất có trách nhiệm hoàn
chỉnh thủ tục trình UBND tỉnh quyết định thu hồi, giao đất theo kế hoạch hàng
năm để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, giao lại đất, cho thuê đất đối
với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng theo đúng quy định của
pháp luật
- Các hình thức giao đất, thuê đất :
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 Luật
Đất đai.
+ Người sử dụng đất được lựa chọn hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều
108 Luật Đất đai. Kiến nghị Chính phủ cho áp dụng hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất đối với các dự án đầu tư tại các đô thị Vạn Tường, Dốc Sỏi và các dự
án kinh doanh thương mại thuần tuý.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất cho các dự án đầu
tư vào Khu kinh tế Dung Quất: Thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Các trường hợp thu hồi đất:
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thanh tra định kỳ 6 tháng một lần việc sử dụng đất
của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền thu hồi lại đất đối với những trường hợp sau:
+ Tổ chức được giao đất hoặc cho thuê đất bị giải thể;
phá sản; chuyển đi nơi khác; giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
+ Sử dụng đất không đúng mục đích; không có hiệu quả;
cố ý hủy hoại đất; tự nguyện trả lại đất; không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước; hết thời hạn giao đất, cho thuê đất mà không được gia hạn.
+ Đất được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư
mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất,
cho thuê đất đó cho phép.
c.2/ Quản lý, khai thác tài nguyên
và khoáng sản.
- Đối với đất, cát làm vật liệu san lấp: Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất chủ trì, phối hợp với UBND huyện Bình Sơn thực hiện việc
quản lý và cấp phép khai thác theo đúng quy định tại Quyết định số
181/2004/QĐ-UB ngày 03/8/2004.
- Đối với việc khai thác tận dụng quặng Titan trong
Khu kinh tế:
Sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị
hoàn chỉnh các thủ tục trình UBND tỉnh cấp phép, đảm bảo vừa tận dụng được khoáng
sản nhưng không ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công trình và đảm bảo môi
trường của khu vực, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm xâm nhập mặn; khuyến khích các dự
án khai thác gắn với chế biến sâu sản phẩm Titan để xuất khẩu, tuyệt đối không
cho phép khai thác Titan để xuất bán ở dạng thô - chưa qua chế biến.
- Đối với đá làm vật liệu xây dựng:
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng mặt bằng các mỏ đá và phù
hợp với quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất cũng như các vấn đề liên quan đến an
toàn, an ninh của Nhà máy lọc dầu số 1 để xem xét giải quyết cụ thể đối với từng
trường hợp, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra hoạt động khoáng sản trong
khu vực để kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm của các Doanh nghiệp hoạt động
khoáng sản trên địa bàn.
c.3/ Quản lý và bảo vệ môi trường:
- Thực hiện quản lý môi trường Khu kinh tế Dung Quất
theo quy hoạch tổng thể môi trường đã được duyệt.
- Phải rà soát kỹ về công nghệ (lựa chọn công nghệ ít
gây ô nhiễm, thân thiện môi trường…) của các dự án trước khi chấp thuận đầu tư.
- Cần áp dụng nhiều công cụ quản lý theo quy định
pháp luật để quản lý tốt môi trường Khu kinh tế Dung Quất. Các dự án khai thác
đất, đá, cát và các loại vật liệu mà không thực hiện đúng các quy định và vi phạm
nghiêm trọng về môi trường thì phải có biện pháp kiểm soát, xử lý nghiêm khắc
(cần thiết, phải áp dụng biện pháp rút các loại giấy phép).
- Tăng cường năng lực (trình độ chuyên môn và phương
tiện, thiết bị cần thiết) nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý môi trường của Khu kinh
tế Dung Quất.
- Trong thu hút đầu tư cần nhạy bén, linh hoạt để bảo
đảm sự cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
d/ Đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực:
- Tiếp tục xây dựng Trường nghề Dung Quất với nhiệm
vụ đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề bậc 3/7, đa dạng các ngành nghề, liên
kết - hợp tác đào tạo với các trường trong và ngoài nước để bảo đảm các nguồn
nhân lực cho yêu
cầu Khu Kinh tế Dung Quất, như: Các hệ đào
tạo Đại học, Cao đẳng, Ngoại ngữ, Tin học, Phòng cháy chữa cháy, Dịch vụ - Du
lịch... Mục tiêu đào tạo theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực nhưng bảo đảm có chất
lượng (chất lượng giáo viên, chất lượng thiết bị và chất lượng thực hành), đáp
ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển bền vững của Khu Kinh tế Dung Quất.
Đặc biệt là, tiếp tục hoàn thiện, mở rộng Trường nghề Dung Quất và nâng cấp
thành Trường Cao đẳng dạy nghề vào khoảng năm 2008 hoặc năm 2009 theo ý kiến
nhất trí của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội và UBND tỉnh Quảng Ngãi,
từng bước hướng đào tạo cho yêu cầu xuất khẩu lao động; đồng thời, hợp tác với
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và một số trường Đại học trong và
ngoài nước, lập đề án và tổ chức đào tạo nghề Giám đốc doanh nghiệp theo hướng
hội nhập quốc tế và thị trường để góp phần cung ứng nhân lực cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Trên cơ sở nắm bắt nhu cầu phát triển của Khu kinh
tế Dung Quất trong thời gian đến; cần chủ động xây dựng kế hoạch liên doanh,
liên kết và hợp tác với các Tập đoàn kinh tế lớn ở trong và ngoài nước như:
Vinashin, Dầu khí, Than & khoáng sản, Doosan, Tycoons, Opus ...; một số
Trường Đại học có uy tín như: Đại Học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Thành
phố Hồ Chí Minh ... và một số địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát
triển như Hà nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng ... để cùng nhau hợp tác đào
tạo - cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao trên tất cả các lĩnh vực, đáp
ứng yêu cầu phát triển của Khu kinh tế Dung Quất trong thời gian đến.
- Ban hành các chính sách ưu đãi nhằm thu hút các
chuyên gia, cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật giỏi trong nước và nước ngoài
đến làm việc tại Khu kinh tế Dung Quất; cho phép các tổ chức & cá nhân
người nước ngoài mở trường phổ thông quốc tế ...
e/ Về thu hút và triển khai dự án
đầu tư:
- Áp dụng suất đầu tư (vốn đầu tư trên một đơn
vị ha ) tối thiểu đối với một số lĩnh vực trong giai đoạn đến 2010: UBND tỉnh Quảng Ngãi sẽ ban hành văn
bản quy định cụ thể về vấn đề này.
- Các tiêu chí lựa chọn dự án và nhà đầu tư:
+ Ưu tiên lựa chọn các
dự án đầu tư đăng ký thành lập doanh nghiệp mới hoặc đăng ký thành lập Chi
nhánh đặt trụ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động độc lập, hạch toán đầy đủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính với
Ngân sách tỉnh.
+ Ưu tiên các dự án đầu tư tiếp nhận lao động là công dân cư
trú tại địa bàn các xã thuộc phạm vi KKT Dung Quất, huyện Bình Sơn và có kế hoạch đào tạo đội ngũ lao động này trong
quá trình chuẩn bị dự án để sử dụng cho dự
án; đồng thời bảo đảm mức thu nhập tối
thiểu đối với người lao động đã qua đào tạo trong doanh nghiệp không thấp hơn
02 lần mức lương tối thiểu theo qui định hiện hành của Nhà nước.
+ Ưu tiên lựa chọn các dự án có mức vốn đầu tư lớn, sử dụng công nghệ hiện
đại và ít gây ô nhiểm môi trường (hoặc có giải pháp xử lý tốt môi trường).
- Chính sách hỗ trợ Nhà đầu tư triển khai dự án:
+ Hỗ trợ thủ tục:
. Thiết lập và vận hành cơ chế “01 cửa liên thông” trong
công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và khắc dấu đối với các dự án đầu tư trong phạm
vi Khu kinh tế Dung Quất;
theo đó, nhà đầu tư sẽ nhận được khuôn dấu và mã số thuế ngay tại một đầu mối
là BQL Khu kinh tế Dung Quất cùng lúc với việc nhận Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư dự án.
. Tổ chức các kênh dịch vụ để hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định đảm bảo nhanh chóng và hiệu quả.
+ Hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án: Ban quản lý là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm tổ chức xử lý
hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề của nhà đầu tư. Tất cả những yêu cầu cần
giải quyết thuộc trách
nhiệm của Ban Quản lý hoặc của các
cơ quan chuyên
môn của tỉnh, trong
vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản (hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ) của nhà đầu tư thì Ban Quản lý hoặc các cơ
quan nói trên phải giải quyết xong.
f/ Về đền bù, tái định cư và giải
quyết việc làm, ổn định cuộc sống cho người bị thu hồi đất:
Để phát triển
nhanh, toàn diện, bền vững Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2010, vấn đề đền bù,
tái định cư và ổn định cuộc sống cho người bị thu hồi đất cần phải triển khai
một số nội dung sau:
- Khẩn trương điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các quy định tại Quyết định
số 73/2006/QĐ-UBND ngày 16/12/2006 của UBND tỉnh, thể chế hoá các vấn đề liên
quan đến đất đai, tài sản phát sinh ngoài quy định mang tính phổ biến vào cơ
chế chính sách chung của tỉnh phù hợp với các quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư do Trung ương quy định, nhất là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ.
- Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện về cơ chế bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì việc xác định đơn giá bồi thường trên 01 đơn
vị tài sản bị thu hồi hoặc tài sản bị thiệt hại là yếu tố rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB. Vì vậy, từ nay đến cuối năm 2007 cần phải tập
trung xác định lại đơn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định
tại Nghị số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ (trong Khu kinh tế Dung
Quất cần xác định cụ thể từng loại giá: giá đất ở, đất sản xuất kinh doanh và đất dịch vụ); đơn giá
bồi thường cây cối hoa màu và quy định mật độ cây trồng phù hợp với điều kiện
thổ nhưỡng, tập quán canh tác của người dân tại KKT Dung Quất.
- Tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng với hệ thống chính
trị ở cấp Xã nơi có đất bị thu hồi phải thực hiện đầy đủ các quy định công khai hoá
trong công tác bồi thường, phối hợp cùng chủ đầu tư, UBND huyện Bình Sơn và các
cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường và GPMB.
- Đối với các trường hợp bị thu hồi
trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao phải ưu tiên chọn hình thức đào
tạo chuyển đổi ngành nghề; các tổ chức sử dụng đất phải thông báo cụ thể ngành nghề cần
tuyển dụng, điều kiện tuyển dụng và ưu tiên tiếp nhận các đối tượng lao động
thuộc trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp phải chuyển đổi ngành nghề vào làm
việc tại nhà máy (tối thiểu là 60% lao động phổ thông của một dự án).
- Giải
quyết việc làm, ổn định đời sống cho các hộ dân di dời theo các hướng chủ yếu
sau:
+ Đối với
con em các hộ di dời nếu đủ điều kiện (tuổi đời và trình độ văn hoá) thì ưu
tiên tuyển thẳng vào đào tạo ở các Trường đào tạo nghề trong Tỉnh và sẽ giải
quyết việc làm sau khi ra trường thông qua hợp đồng đào tạo, cung ứng lao động
với từng Doanh nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện thì yêu cầu các Chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí ngành nghề phù hợp (lao động phổ
thông), tạo điều kiện giải quyết việc làm.
+ Trên cơ
sở quy hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi & chế biến tiêu thụ sản phẩm
được phê duyệt; Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng, đào tạo, hướng
dẫn và chuyển giao kỹ thuật, sản xuất cây - con giống ... có giá trị kinh tế để
người dân có thể phát triển sản xuất, tăng thu nhập trên quỹ đất hạn hẹp do bị
thu hồi.
+ Hướng
dẫn các hộ dân được cấp đất tái định cư bố trí quỹ đất thích hợp của mình để
xây dựng nhà ở cho công nhân thuê, góp phần tăng thu nhập (mỗi hộ có thể cho
thuê nhà ở từ 08 -12 công nhân).
+ Khuyến
khích các hộ dân trong các Khu tái định cư phát triển các loại hình dịch vụ -
thương mại nhỏ, gắn với các Khu nhà ở công nhân để cải thiện được cuộc sống và
từng bước chuyển đổi ngành nghề.
+ Đối với
những vùng chưa có dự án triển khai từ nay đến năm 2010, tạm thời cho nhân dân
được làm dịch vụ trong thời hạn 2 - 3 năm, khi có dự án thì phải thực hiện bàn
giao mặt bằng và không được đền bù. (giao cho UBND xã sở tại quản lý, sử dụng
đúng mục đích quỹ đất nầy).
g/ Về cải cách thủ tục hành chính,
tạo môi trường hấp dẫn đầu tư:
Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp
lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính
là yêu cầu rất quan trọng và có tính chất đột phá. Vì vậy, cần loại bỏ những
thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho
doanh nghiệp. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực,
xóa bỏ ngay những quy định không cần thiết về cấp phép và trong việc tiến hành
thanh - kiểm tra, kiểm soát ... Để thực hiện vấn đề này cần triển khai đồng bộ
các giải pháp:
- Khai thác và tổ chức triển khai thực hiện tốt các cơ chế quản lý và
chính sách ưu đãi của Khu kinh tế Dung Quất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các cơ chế khác; từng bước rà soát để
dỡ bỏ các rào cản không cần thiết nhằm đảm bảo cải thiện rõ rệt và tạo ra 1
bước chuyển biến có tính chất đột phá về môi trường đầu tư tại KKT Dung Quất theo yêu cầu thông thoáng, đơn giản, nhanh chóng
và hiệu quả; thực
hiện cho được
cơ chế "1 cửa và tại chỗ"; trọng tâm là các lĩnh vực nhạy cảm
và đang là yêu cầu bức xúc như: Đền bù - giải
tỏa, thủ tục đất đai, thủ tục đầu tư, các loại giấy tờ xin phép... Lấy mục
tiêu: Thêm nhà máy vào đầu tư tại Khu Kinh tế Dung Quất và đầu tư nhanh, hiệu quả để thực hiện bước đột phá về môi trường
đầu tư.
- Xây dựng ban hành quy chế làm việc giữa BQL KKT
Dung Quất với các Sở, ngành, UBND huyện Bình Sơn trong việc giải quyết toàn
diện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng - phát triển KKT Dung
Quất.
- Mẫu hóa thống nhất các loại giấy tờ, thủ tục mà Nhà
đầu tư hoặc doanh nghiệp cần phải thực hiện khi có yêu cầu giải quyết các công
việc liên quan đến đầu tư sản xuất, kinh doanh; từng bước tiến đến sử dụng mạng
công nghệ thông tin trong việc cấp phép, giải quyết các thủ tục hành chính
thông thường.
- Cải cách triệt để môi trường đầu tư gốc, thông qua
việc thực hiện tốt cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết công việc
của cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính
các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức phải niêm
yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác tại trụ sở
làm việc.
- Ban hành quy chế kiểm tra cán
bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý nghiêm người có
hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thưởng những người hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Xác định và phân cấp, uỷ quyền cho BQL KKT Dung
Quất các nội dung về quyền hạn thuộc UBND tỉnh trên cơ sở quy định của pháp
luật để đảm bảo giải quyết công việc của BQL KKT Dung Quất thông thoáng, hiệu
quả nhằm tập trung một cửa trong giải quyết thủ tục đầu tư tại KKT Dung Quất.
h/ Quản lý về Kế hoạch đầu tư và Tài
chính:
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tiếp tục thực
hiện chức năng là đầu mối kế hoạch vốn đầu tư phát triển và Ngân sách chi cho
hoạt động hành chính, sự nghiệp được cân đối riêng từ nguồn Ngân sách trung
ương và do Ngân sách tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm, được quyết định thu, chi
Ngân sách thuộc các lĩnh vực đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, các
Chương trình mục tiêu và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật (Theo
Điều 1, Điều 3 Quyết định số 396/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) cụ thể là hàng
năm, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất lập kế hoạch đầu tư phát triển trình
UBND tỉnh để xem xét, thống nhất tổng hợp báo cáo với Chính phủ và các Bộ: Kế
hoạch & Đầu tư, Tài chính và các Bộ - ngành về kế hoạch hàng năm.
- Trên cơ sở kế hoạch, chương trình, danh mục dự án
đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm do Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất lập đã
thông qua HĐND và được UBND tỉnh phê duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
thực hiện chức năng là đơn vị đầu mối kế hoạch về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
gồm các khâu: phân bổ chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho các Chủ đầu tư và từng dự án
trên cơ sở kế hoạch được Chính phủ giao cho Tỉnh và phê duyệt đề cương, dự toán
(vốn chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch), phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ
thuật bản vẽ thi công và tổng dự toán, tổ chức thẩm tra, phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định phệ duyệt kết quả đấu thầu, thẩm tra và phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo trình tự và các quy định của
nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Định kỳ hàng quí, 6 tháng và cả năm, Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện
để UBND tỉnh theo dõi, quản lý và chỉ đạo.
- Áp dụng cơ chế sử dụng phần vượt dự toán hàng năm
trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất (thời gian thực hiện từ năm 2008-2010): Phần
thu vượt dự toán do HĐND tỉnh giao hàng năm trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất
(phần điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh), sau khi dành 50% để tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương, 50% còn lại được bố trí cho Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất để thực hiện đầu tư cho các mục tiêu sau trên cơ sở danh mục được
UBND tỉnh phê duyệt:
+ Thực hiện đền bù trước để tạo quỹ đất sạch nhằm thu
hút các dự án có vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, tạo giá trị sản lượng công
nghiệp cao hoặc các dự án có tính chất quan trọng và cấp thiết (vị trí đền bù
phải đảm bảo theo quy hoạch được duyệt và danh mục dự án đầu tư được UBND tỉnh
phê duyệt).
+ Hỗ trợ đầu tư để xây dựng đồng bộ và đi trước một
bước các dự án xây dựng hạ tầng các khu dân cư trong Khu kinh tế Dung Quất.
+ Hỗ trợ đầu tư việc thuê tư vấn nước ngoài lập các
quy hoạch chi tiết đô thị Vạn Tường và cảng Dung Quất.
- Về thực hiện cơ chế tài chính:
Nguồn Ngân sách chi cho hoạt động hành chính sự
nghiệp của các tổ chức, bộ máy thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất được cân
đối từ nguồn Ngân sách trung ương và do Ngân sách tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm.
Trên cơ sở đó, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất được quyết định phân bổ chỉ
tiêu kế hoạch và quyết định thu, chi Ngân sách thuộc các lĩnh vực hành chính sự
nghiệp, các chương trình mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã được UBND tỉnh giao.
Việc quản lý thu - chi, thẩm tra phê duyệt quyết toán và chế độ báo cáo, thực
hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
k/ Về bảo đảm an ninh - quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội:
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy
Biên phòng tỉnh chủ động triển khai công tác quy hoạch, bố trí hệ thống tuyến
phòng thủ quốc phòng và mạng lưới an ninh nhân dân vững chắc ở tuyến biển, đảo
để kịp thời ứng phó và sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống, không để bị
động bất ngờ. Duy trì nghiêm túc công tác sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc
chủ quyền an ninh biên giới vùng biển.
-
Các lực lượng Bộ đội Biên phòng, Công an, Hải quan, Cảng vụ phối hợp thực hiện
tốt công tác quản lý xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu đối với người và phương
tiện hoạt động trên khu vực cảng Dung Quất đúng pháp luật Việt Nam và thông lệ
Quốc tế. Thường xuyên tổ chức lực lượng, phương tiện tuần tra bảo vệ an toàn
các công trình trên biển thuộc cảng Dung Quất và Nhà máy lọc dầu.
- Tăng cường lực lượng Công an cho các mục tiêu trọng
yếu về kinh tế chính trị và quân sự; tập trung nâng cao chất lượng tổng hợp và
sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang trong khu vực gồm: Dự bị động viên,
Dân quân tự vệ, Bộ đội biên phòng, Công an. Xây dựng cũng cố lực lượng dự bị
động viên trên bờ, dân quân trên biển. Mỗi xã trong Khu kinh tế Dung Quất phải
xây dựng 01 tiểu đội dân quân thường trực sẵn sàng cơ động làm nhiệm vụ khi có
tình huống xảy ra. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ và Công
an xã đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và độ tin cậy, đủ sức hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Triển khai đồng bộ các nội dung, biện pháp đảm bảo
giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn KKT
Dung Quất; chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các
thế lực thù địch; ngăn chặn kịp thời những yếu tố có thể phát sinh phức tạp,
nhất là trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án,
không để xảy ra “điểm nóng” ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. Tăng cường công tác
đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm xâm phạm ANQG, lừa
đảo quốc tế, rửa tiền, tiêu thụ tiền giả, tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương
mại, tội phạm về môi trường, ma túy, tệ nạn xã hội khác…; thực hiện tốt công
tác PCCC; ngăn ngừa có hiệu quả tai nạn giao thông. Tổ chức thực hiện tốt công
tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, thảm họa.
- Lực lượng Công an và Quân đội chủ động phối hợp
chặt chẽ với BQL dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, BQL KKT Dung Quất, Sở, ngành
liên quan, hệ thống chính trị huyện Bình Sơn và các xã trong KKT Dung Quất xây
dựng củng cố các phương án, kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn mọi hoạt
động xâm phạm đến chủ quyền lãnh thổ, ANQG và TTATXH; hình thành và phát huy
hiệu quả thế trận an ninh nhân dân và nền quốc phòng toàn dân trên địa bàn KKT
Dung Quất.
- Đối với các cơ quan, doanh nghiệp phải chủ động xây
dựng đội ngũ tự vệ và bảo vệ, triển khai thực hiện các nội dung, biện pháp công
tác phòng ngừa, bảo vệ an toàn cơ quan, doanh nghiệp, xác định “tự bảo vệ mình
là chính”. Trong quá trình quy hoạch xây dựng dự án kinh tế - xã hội phải gắn
chặt với củng cố an ninh - quốc phòng, đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích và mục
tiêu phát triển bền vững trong Khu kinh tế Dung Quất.
-
Có kế hoạch định kỳ tiến hành việc kiểm tra thực tế tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, chủ đầu tư, nhà thầu thi công để kịp thời phát hiện phục vụ cho
công tác quản lý nghiệp vụ, điều tra cơ bản nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, an
ninh biên giới, hướng dẫn, xử lý những vi phạm về an ninh trật tự và an toàn
giao thông ; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện đúng các quy
định của pháp luật; tổ chức phát động liên tục và sâu rộng phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Kịp thời sơ kết, tổng kết các chương trình, kế
hoạch thực hiện nhằm rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình thực tế.
-
Thường xuyên tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các lực lượng,
đoàn thể các cấp xây dựng cơ sở chính trị, phát động phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh Tổ quốc khu vực biên giới Biển. Xây dựng làng xã biên phòng trên địa
bàn Khu kinh tế vững mạnh toàn diện. Duy trì thực hiện nề nếp công tác quản lý,
kiểm tra, kiểm soát đối với người, tàu thuyền đánh bắt hải sản. Tuyên truyền
giáo dục cho các chủ phương tiện không vi phạm hành lang an toàn vùng nước cảng
Dung Quất và các công trình thuộc Nhà máy lọc dầu.
-
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Bộ đội Biên phòng chủ động xác định
các mục tiêu chính trị, kinh tế cần bảo vệ nghiêm ngặt, các vị trí, điểm cao có
giá trị về mặt quân sự trong tác chiến phòng thủ để tham mưu cho UBND tỉnh ra
quyết định vị trí cắm biển cấm đối người nước ngoài qua lại và cấm quay phim,
chụp ảnh.
-
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, hoạt động của cả hệ thống
chính trị mà trực tiếp là hệ thống chính trị của huyện Bình Sơn đối với việc
bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong Khu kinh tế Dung Quất.
l/ Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy
trong Khu kinh tế Dung Quất:
- Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong giai
đoạn mới, Ban Quản lý KKT Dung Quất khẩn trương thực hiện xây dựng phương án về
sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt trong tháng
10/2007 theo hướng từng bước tinh gọn và chuyên nghiệp; những chức năng, bộ
phận nào chuyển giao cho Sở, ngành tỉnh quản lý phù hợp và tốt hơn thì chuyển
giao. Bổ sung và kiện toàn bộ máy lãnh đạo của Ban Quản lý KKT Dung Quất để bảo
đảm yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư
phát triển Khu kinh tế Dung Quất hiện nay.
- Nghiên cứu thành lập bộ máy và tổ chức quản lý Nhà
nước về quy hoạch - xây dựng phát triển đô thị Vạn Tường - Dốc Sỏi (tiền thân
của cơ quan chính quyền quản lý đô thị).
- Xây dựng mô hình thí điểm do UBND tỉnh quản lý trực
tiếp việc đầu tư phát triển và khai thác Cảng Dung Quất (mô hình chính quyền
Cảng) báo cáo Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Công tác duy tu bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ
tầng trong Khu kinh tế Dung Quất giao cho Công ty phát triển cơ sở hạ tầng Khu
kinh tế Dung Quất tổ chức thực hiện.
m/ Phát triển kinh tế - xã hội trong
vùng:
- Hợp tác phát triển với các Tập
đoàn kinh tế trong và ngoài nước:
Chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch hợp tác
trên một số lĩnh vực với các tập đoàn kinh tế lớn trong & ngoài nước và các
tỉnh - thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh ... để tranh thủ thời
cơ, phát triển mạnh về: đầu tư, y tế, giáo dục & đào tạo nguồn nhân lực, du
lịch ...
- Phát triển sản xuất nông lâm ngư
nghiệp:
+ Quy hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi đưa vào lợi thế so
sánh về điều kiện tự nhiên, thị trường, công nghệ mới, đảm bảo chất lượng, an
toàn, sản xuất, bền vững, ổn định, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và an
sinh xã hội, đặc biệt là thu nhập cho người dân lao động nông, lâm, ngư nghiệp
trong vùng.
+ Đầu tư phát triển vùng chuyên trồng các loại rau
quả thực phẩm, chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản tập trung và có chất lượng cao,
phục vụ Khu kinh tế theo hướng hiện đại hóa Nông nghiệp - nông thôn. Xây dựng
các mô hình SXKD có hiệu quả nhằm phá thế độc canh và hạn chế rủi ro trong sản
xuất.
+ Tập trung đầu tư, xây dựng hoàn thành Trung tâm hỗ
trợ kỹ thuật nông lâm nghiệp Dung Quất để hỗ trợ việc sản xuất giống cây, con
vật nuôi có chất lượng và có giá trị kinh tế cao, đảm bảo cung cấp cho nông
dân. Đồng thời, xây dựng các mô hình điểm để trình diễn và nhân rộng sản xuất;
xây dựng đội ngũ khuyến nông viên cơ sở, hình thành câu lạc bộ khuyến nông.
+ Rà soát ban hành các chính sách đầu tư hạ tầng kỹ
thuật phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng công
nghệ mới và hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn;
hộ gia đình, doanh nghiệp và các thành phần phần kinh tế khác đầu tư phát triển
sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới và hưởng lợi. Tăng nguồn vốn đầu tư cho
việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ, khuyến nông và đào tạo, bồi dưỡng kỹ
thuật cho hộ dân.
+ Ưu tiên đầu tư công nghệ sản xuất thực phẩm an
toàn, công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến. Hỗ trợ đầu tư và có chính
sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối sản phẩm, các điểm giết mổ tập
trung.
+ Phát triển hệ thống chăn nuôi thâm canh tập trung
và khép kín.
+ Nắm chắc nhu cầu thị trường, xây dựng hệ thống quản
lý chặt chẽ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Thành lập từ 02 – 04 quày tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn tại các địa điểm: Bình Trị, Bình Thuận, Bình
Hiệp và thị trấn Châu Ổ; nghiên cứu thành lập các tổ chức thu mua và dịch vụ
cung ứng, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn.
+ Về thuỷ lợi: Hoàn thiện hệ thống tưới tiêu, thực
hiện kiên cố hoá kênh mương... nhằm khai thác tối đa nguồn nước để đáp ứng nhu
cầu tưới ổn định cho các vụ sản xuất trong năm.
- Phát triển đô thị, thương mại,
dịch vụ và du lịch:
+
Về phát triển Đô thị:
.
Thuê tư vấn nước ngoài điều chỉnh Quy hoạch đô thị Vạn Tường theo tiêu chuẩn
hiện đại để đảm bảo cho việc xây dựng và phát triển đô thị mới Vạn Tường trở
thành Thành phố công nghiệp - dịch vụ, một khu hậu cần cho sự phát triển công
nghiệp của toàn Khu kinh tế Dung Quất.
. Tiếp tục nghiên cứu ban hành chính sách thu hút các
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực: đầu tư hạ tầng, xây dựng nhà ở và phát triển các
loại hình dịch vụ đô thị ... Kêu gọi, hợp tác với các tập đoàn lớn trong và
ngoài nước để đẩy nhanh tốc độ đầu tư, phát triển đô thị Vạn Tường, hình thành
một số Khu đô thị mới đồng bộ về hạ tầng, nhà ở và dịch vụ.
.
Huy động các nguồn lực, kể cả vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư hoàn thiện hạ
tầng các khu dân cư trong các đô thị và thí điểm tổ chức bán đấu giá quyền sử
dụng đất theo hình thức phân lô theo quy định, để đẩy nhanh việc hình thành các
khu đô thị - dịch vụ và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
. Từ nay đến năm 2010 tập trung phát triển 178 ha Khu
dân cư và chuyên gia và 180 ha của khu Trung tâm phía Bắc đô thị Vạn Tường với
hạ tầng tương đối đồng bộ, khuyến khích và phát triển mạnh các dịch vụ khách
sạn, thương mại, nhà ở cao cấp và các dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải ...
nhằm đáp ứng cơ bản yêu cầu của cán bộ, công nhân và chuyên gia làm việc tại
Khu Kinh tế Dung Quất, tạo động lực để phát triển đô thị. Đồng thời, trên cơ sở
quy hoạch điều chỉnh, triển khai đầu
tư xây dựng và hình thành đô thị Dốc Sỏi khoảng từ 30 - 50 ha, giữ vai trò phụ
trợ cho KCN phía Tây và là cửa ngõ của Khu kinh tế Dung Quất.
+ Phát
triển chợ: Quy hoạch và kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư Chợ đầu mối nông
- lâm - thuỷ sản; chợ nông thôn trên địa bàn Dung Quất.
+ Phát
triển mạng lưới xăng dầu: sớm phê duyệt quy hoạch mạng lưới cung ứng xăng dầu
để làm cơ sở triển khai thực hiện đầu tư, đáp ứng yêu cầu đầu tư - phát triển ở
KKT Dung Quất .
- Phát
triển du lịch - dịch vụ:
+ Tiếp
tục tổ chức, khai thác có hiệu quả các điểm du lịch theo quy hoạch trước đây
của Tỉnh, đồng thời thực hiện việc rà soát, bổ sung một thêm số điểm Du lịch ở
địa bàn KKT Dung Quất vào quy hoạch; đồng thời, cần nâng cao chất lượng dịch vụ
du lịch để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của lực lượng cán bộ, công nhân lao
động, làm việc ở KKT Dung Quất.
+ Đa dạng
hoá các loại hình du lịch như: nghĩ dưỡng biển, du lịch sinh thái, thăm quan di
tích lịch sử cách mạng.
+ Tiếp
tục củng cố và xây dựng các khu vui chơi, giải trí, điểm tham quan du lịch;
tăng cường cơ sở vật chất cho ngành du lịch của tỉnh nhà; tập trung phát triển
Khu du lịch Vạn Tường giai đoạn I (đến năm 2010), Khu du lịch sinh thái Thiên
Đàng - Khe Hai.
Để thực
hiện được các giải pháp trên cần tập trung triển khai các biện pháp: Hỗ trợ
giải quyết các vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng, để thúc đẩy việc
hoàn thành các dự án đầu tư du lịch, dịch vụ.
Quy hoạch
tạm một số khu vực để các hộ dân làm dịch vụ trong thời gian 02-03 năm nhằm
phục vụ nhu cầu trước mắt của lực lượng công nhân đang là việc tại Khu kinh tế
Dung Quất (bố trí tại mỗi xã khoảng từ 5-10ha).
- Vốn cho vay phục vụ phát triển:
Tranh thủ nguồn vốn tài trợ, vốn ưu đãi đầu tư từ
ngân sách trung ương và địa phương, các tổ chức khác để đầu tư thí điểm cho các
mô hình sản xuất chăn nuôi, các HTX chuyên canh sản xuất hàng hóa. Cung ứng các
dịch vụ về tài chính, ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia
đình phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch và
giải pháp huy động các nguồn vốn.
Hình thành các chi nhánh giao dịch tín dụng tại Khu
kinh tế Dung Quất nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, mở rộng các dịch vụ tài
chính phục vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ. Xúc tiến đầu tư xây dựng các mô hình
thí điểm để nhân rộng mô hình Quỹ tiết kiệm tín dụng ở các địa phương. Phối hợp
chặt chẽ với các hội đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức triển
khai cho vay hộ gia đình để đầu tư sản xuất thông qua các Tổ vay vốn theo văn
bản liên tịch giữa Ngân hàng và các Hội đoàn thể.
III/ Trách nhiệm tổ chức thực hiện
các giải pháp phát triển nhanh, toàn diện, bền vững Khu kinh tế Dung Quất đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020
1/ Các cơ quan được giao chủ trì các giải pháp cụ thể
chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, trình Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi phê
duyệt trước tháng 4/2008, làm cơ sở và là đầu mối phối hợp với các cơ quan có
liên quan để thực hiện.
2/ Các cơ quan
liên quan căn cứ kế hoạch này và sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh Quảng Ngãi
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm; định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh Quảng Ngãi và HĐND tỉnh Quảng Ngãi.
3/ Giao Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất chủ trì,
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tiến độ triển khai thực hiện các giải pháp phát
triển nhanh, toàn diện, bền vững Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2007- 2010,
định kỳ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện với UBND tỉnh Quảng Ngãi, HĐND
tỉnh Quảng Ngãi./.
PHỤ LỤC
CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ƯU TIÊN,
HẠN CHẾ ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ DUNG QUẤT ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo quyết định số 3160/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
1. Lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên đầu
tư:
- Công nghiệp nặng:
+ Công nghiệp hoá dầu, hoá chất;
+ Công nghiệp luyện kim, cơ khí.
+ Công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển.
- Công nghiệp nhẹ:
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp;
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu công nghệ mới và
sạch;
+ Công nghiệp điện, điện tử;
+
Các dự án sản xuất thiết bị phụ trợ có sản phẩm hoàn chỉnh phục vụ cho các dự
án công nghiệp nặng.
- Đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng các phân khu chức năng trong Khu kinh tế.
- Xây dựng Trung tâm Thương mại, khách sạn và văn
phòng cho thuê;
- Cung cấp các dịch vụ Tài chính- Ngân hàng- Viễn
thông;
- Xây dựng nhà ở cho công nhân, viên chức có thu nhập
thấp.
2. Lĩnh vực, ngành nghề hạn chế đầu
tư:
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng thông thường;
- Sản xuất Beton các loại;
- Sản xuất dăm gỗ, chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ;
- Chế biến Nông sản, Thủy sản;
- May mặc, giày da;
- Các dự án đầu tư có mức vốn đăng ký dưới 50 tỷ đồng
Việt Nam (Trừ những dự án sản xuất các sản phẩm có tính chất phụ trợ trực tiếp
cho những dự án có quy mô lớn đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Khu kinh
tế Dung Quất).
TÌNH HÌNH ĐẦU
TƯ CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KKT DUNG QUẤT ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3160/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Tên dự án
|
Diện tích
(ha)
|
Số lô
|
Vốn đầu tư
|
Thiết kế
|
Đã cấp
|
Tổng mức đầu
tư
|
Vốn đã cấp
|
Vốn còn
thiếu
|
|
TỔNG CỘNG
|
146,95
|
3.437
|
1.239
|
334.000
|
112.000
|
222.000
|
A
|
Các Khu đã hoàn thành
|
43,724
|
1.563
|
1.18
|
39.000
|
39.000
|
|
1
|
Khu cân cư mới ven bờ Tây sông Trà
Bồng
|
10,375
|
567
|
567
|
7.923
|
|
|
2
|
Khu cân cư Đồng Rướn (giai đoạn 1)
|
2,35
|
49
|
44
|
5.665
|
|
|
3
|
Khu dân cư Tây Bắc Vạn Tường
|
11,32
|
331
|
331
|
8.214
|
|
|
4
|
Khu dân cư Trảng Bông (Bình Trị)
|
1,65
|
55
|
53
|
698
|
|
|
5
|
Khu dân cư Bình Đông
|
8,6
|
223
|
0
|
9.548
|
|
|
6
|
Khu dân cư Mẫu Trạch
|
2,4
|
67
|
22
|
2.306
|
|
|
7
|
Khu dân cư tạm (Bình Thuận)
|
2,2
|
110
|
52
|
646
|
|
|
8
|
Các khu trài dân, giãn dân
|
4,83
|
161
|
111
|
4.000
|
|
|
B
|
Các khu đang đầu tư dỡ dang
|
68,226
|
1.747
|
59
|
195.000
|
73.000
|
122.000
|
1
|
Khu dân cư Trung Minh
|
11,676
|
302
|
0
|
32.000
|
|
|
2
|
Khu dân cư Bình Đông (giai đoạn II)
|
17,95
|
223
|
0
|
56.000
|
|
|
3
|
Khu dân cư Tây Trà Bồng (mở rộng)
|
14,4
|
237
|
0
|
49.000
|
|
|
4
|
Khu dân cư Bình Thuận
|
16,8
|
308
|
23
|
43.000
|
|
|
5
|
Khu dân cư Trảng Bông (mở rộng)
|
7,4
|
104
|
36
|
15.000
|
|
|
C
|
Các Khu đầu tư mới (sẽ triển
khai trước năm 2010)
|
35
|
700
|
|
100.000
|
|
100.000
|
1
|
Khu dân cư Bình Hải + Bình Hòa
|
15
|
300
|
|
32.000
|
|
|
2
|
Khu dân cư Bình Thuận (mở rộng)
|
20
|
400
|
|
43.000
|
|
|
3
|
Khu dân cư Mẫu Trạch (mở rộng)
|
10,95
|
260
|
|
25.000
|
|
|