ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2008/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 31
tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN RAU ĐÀ LẠT”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/2/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Theo đề nghị của UBND thành phố Đà Lạt tại Tờ
trình số 1221/TTr-UBND ngày 08/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Rau Đà Lạt”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ KHCN;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh Lâm Đồng;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh Lâm Đồng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VX1
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY
CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “RAU ĐÀ LẠT”
(Ban
hành theo Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, ý
nghĩa
Quy chế này nhằm tập hợp các tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt và các vùng phụ cận cùng
xây dựng nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” trở thành một thương hiệu mạnh trên
thị trường trong nước, tạo cơ hội cho các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong
việc phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh rau tại thành phố Đà Lạt và các
vùng phụ cận.
Điều 2. Phạm vi, đối
tượng áp dụng
1. Nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” là nhãn
hiệu được đăng ký độc quyền trong nước.
2. Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng
Nhãn hiệu chứng nhận với tên gọi “Rau Đà Lạt” cho sản phẩm rau an toàn được
trồng, sản xuất, chế biến và kinh doanh tại thành phố Đà Lạt và các vùng phụ
cận.
3. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản
lý nhãn hiệu chứng nhận và các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trồng,
sản xuất, chế biến và kinh doanh các loại rau an toàn tại thành phố Đà Lạt và
các vùng phụ cận.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sử dụng được
hiểu như sau:
1. Nhãn hiệu chứng nhận được đề cập trong quy
chế này là Nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” áp dụng cho sản phẩm rau an toàn
(Viết tắt là RAT) được trồng, sản xuất, chế biến và kinh doanh tại thành phố Đà
Lạt và các vùng phụ cận.
2. Quy trình sản xuất rau an toàn theo hướng
GAP (viết tắt là QTSXRAT) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ
quan có thẩm quyền thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là
tỉnh, thành phố) ban hành, được xây dựng theo Hướng dẫn thực hành Nông nghiệp
tốt (Good Agricultural Practices - GAP).
3. Rau an toàn là những sản phẩm rau tươi
(Bao gồm các loại rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm)
được sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình sản xuất RAT.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất RAT là doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc hộ nông dân sản xuất theo
mô hình kinh tế trang trại đáp ứng điều kiện sản xuất RAT theo Quy định về quản
lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn (Ban hành kèm theo Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN
ngày 28/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT ).
5. Điều kiện sản xuất, sơ chế RAT là điều
kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, quy trình kỹ thuật của cơ sở sản xuất để đảm
bảo sản xuất, sơ chế các sản phẩm rau đạt tiêu chuẩn an toàn.
6. Sơ chế rau là quá trình làm sạch, phân
loại và đóng gói rau khi đưa vào kinh doanh.
7. Tổ chức chứng nhận sản xuất rau theo
QTSXRAT (Gọi tắt là Tổ chức chứng nhận) là tổ chức có đủ điều kiện về tư cách
pháp nhân, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực, được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chỉ định.
8. Giấy chứng nhận sản xuất rau theo QTSXRAT
là giấy chứng nhận do tổ chức chứng nhận cấp cho tổ chức, cá nhân sản xuất thực
hiện đúng quy trình sản xuất RAT.
9. Công bố rau được sản xuất theo QTSXRAT là
tổ chức, cá nhân sản xuất RAT công bố sản phẩm rau của mình được sản xuất phù
hợp QTSXRAT, dựa trên kết quả đánh giá của Tổ chức chứng nhận hoặc kết quả tự
đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất RAT.
Điều 4. Điều kiện
được cấp và sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận
Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trồng,
sản xuất, chế biến và kinh doanh tại thành phố Đà Lạt và các vùng phụ cận để
được cấp và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
1. Có hoạt động trồng, sản xuất, chế biến và
kinh doanh rau an toàn thực sự trên địa bàn thành phố Đà Lạt và các vùng phụ
cận.
2. Tuân thủ nghiêm ngặt đầy đủ các yêu cầu,
điều kiện để sản xuất rau an toàn theo Quy định về quản lý sản xuất và kinh
doanh rau an toàn (Ban hành kèm theo Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ngày
28/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT ), bảo đảm về chất lượng sản
phẩm trong suốt quá trình sản xuất và lưu thông.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau
an toàn phải do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng cấp.
4. Cam kết thực hiện nghiêm ngặt và đầy đủ
các nội dung trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho sản
phẩm “Rau Đà Lạt” trong quá trình sử dụng nhãn hiệu.
Chương II
CÁC
ĐẶC TÍNH CỦA SẢN PHẨM RAU MANG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “RAU ĐÀ LẠT”
Điều 5. Những sản
phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận
Sản phẩm rau mang nhãn hiệu chứng nhận “Rau
Đà Lạt” gồm 04 nhóm sau:
- Rau ăn lá.
- Rau ăn quả.
- Rau ăn củ.
- Rau ăn hoa.
Điều 6. Chất lượng
các sản phẩm rau được cấp nhãn hiệu chứng nhận
Các sản phẩm rau mang nhãn hiệu chứng nhận
“Rau Đà Lạt” phải đảm bảo các chỉ tiêu về mức giới hạn tối đa cho phép của một
số vi sinh vật, hóa chất gây hại trong sản phẩm rau tươi theo Phụ lục 3 của Quy
định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn (Ban hành kèm theo Quyết
định số 106/2007/QĐ-BNN ngày 28/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ).
Điều 7. Mẫu xét
nghiệm, điều kiện của đơn vị xét nghiệm, các tiêu chuẩn áp dụng để đánh giá các
đặc tính và chất lượng
1. Mẫu xét nghiệm: Mẫu đem xét nghiệm phải
được lấy ngẫu nhiên từ các sản phẩm đề nghị được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu
và sản phẩm đã được mang nhãn hiệu nhưng phục vụ công tác kiểm tra theo định kỳ
hoặc đột xuất. Khi lấy mẫu kiểm tra phải có biên bản lấy mẫu và có sự chứng
kiến của cá nhân, tổ chức được lấy mẫu.
2. Điều kiện của đơn vị xét nghiệm: Là tổ
chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực, được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định làm nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát, kiểm nghiệm và chứng nhận rau an toàn.
3. Tiêu chuẩn áp dụng: Các chỉ tiêu chất
lượng của sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận phải được kiểm nghiệm theo phương
pháp so sánh kết quả mẫu được kiểm nghiệm với các chỉ tiêu trong Phụ lục 3 của
Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn (Ban hành kèm theo Quyết
định số 106/2007/QĐ-BNN ngày 28/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
Điều 8. Biểu trưng
của nhãn hiệu chứng nhận
Có biểu trưng (logo) của nhãn hiệu chứng nhận
“Rau Đà Lạt” kèm theo Quy chế này.
Điều 9. Vùng trồng,
sản xuất, chế biến và kinh doanh mang nhãn hiệu chứng nhận
Vùng trồng, sản xuất, chế biến và kinh doanh
rau an toàn mang nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” được xác định theo Bản đồ
kèm theo Quy chế này.
Chương III
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 10. Chủ sở hữu
nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt”
UBND tỉnh Lâm Đồng là chủ sở hữu nhãn hiệu
chứng nhận “Rau Đà Lạt” và ủy quyền cho UBND thành phố Đà Lạt thực hiện các
nhiệm vụ sau:
1. Đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với Nhãn
hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt”.
2. Quản lý, kiểm soát việc sử dụng và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” theo các quy
định tại Quy chế này.
Điều 11. Chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhãn hiệu
Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận có nhiệm
vụ sau:
1. Kiểm tra và tổ chức đánh giá chất lượng
sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt”
2. Cấp và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” đối với các tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp, cá nhân có liên quan.
2. Quản lý việc sử dụng nhãn hiệu của các tổ
chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
“Rau Đà Lạt”.
3. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành của các
đơn vị, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
“Rau Đà Lạt” theo các qui định tại Quy chế này và phát hiện và đề nghị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các quy định về sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận “Rau Đà Lạt”.
Chương IV
QUẢN
LÝ VIỆC SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 12. Quy trình
xét và cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu
1. Đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có
nhu cầu sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” phải gửi đơn đăng ký cho Cơ
quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận đề nghị được cấp Chứng nhận quyền sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” (theo mẫu quy định).
2. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đơn đăng ký của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Cơ quan quản lý nhãn
hiệu chứng nhận phải tiến hành kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất, chế biến,
kinh doanh của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân yêu cầu và tiến hành việc
lấy mẫu phân tích chất lượng mẫu tại các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đơn, Cơ quan quản lý nhãn hiệu phải ra quyết định cấp hoặc không cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt”. Trong trường hợp
không được cấp phải nêu rõ lý do trả lời bằng văn bản.
Điều 13. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận “Rau Đà Lạt” phải có mẫu quy định cụ thể với các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ đơn vị, địa điểm sản xuất,
chế biến, kinh doanh của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận;
b) Điện thoại, Fax, Email (nếu có);
c) Danh mục các loại sản phẩm được cấp theo
Giấy chứng nhận;
d) Thời hạn sử dụng Giấy chứng nhận;
đ) Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận;
e) Họ tên, chữ ký của đại diện và dấu của Cơ
quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận “Rau Đà Lạt” được làm thành 01 bản chính trao cho tổ chức, các nhân
nộp đơn đề nghị. Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận mở sổ theo dõi cấp và thu
hồi giấy chứng nhận. Trong trường hợp có yêu cầu cấp thêm các bản sao của giấy
chứng nhận thì Cơ quan quản lý sẽ cấp (tối đa không quá 10 bản) nhưng trên bản
sao phải có chữ “BẢN SAO” để phân biệt.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận “Rau Đà Lạt” có thời hạn 03 năm.
4. Cấp lại giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận “Rau Đà Lạt”.
a) Đối với trường hợp hết thời hạn quy định
mà trong quá trình sử dụng không vi phạm Quy chế thì chỉ cần có đơn xin cấp lại
và đóng chi phí theo quy định thì Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận sẽ cấp
lại.
b) Đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng
nhận nhưng trong quá trình sử dụng có vi phạm đến mức phải thu hồi thì các thủ
tục đề nghị được cấp lại tiến hành như lần đầu.
c) Đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng
nhận nhưng trong quá trình sử dụng có vi phạm đến mức phải thu hồi, thì phải
sau thời gian 01 năm kể từ ngày thu hồi giấy mới đuợc xét cấp và thủ tục đề
nghị được cấp làm lại như lần đầu.
Điều 14. Quy định về
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận:
1. Phải sử dụng đúng và chính xác nhãn hiệu
chứng nhận gồm cả tên nhãn hiệu và hình ảnh logo.
2. Chỉ sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho các
loại sản phẩm rau an toàn đã được Cơ quan quản lý cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt ”.
3. Được sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận kèm với
nhãn hiệu chính thức của tổ chức, cá nhân. Nhưng không được sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận “Rau Đà Lạt” làm nhãn hiệu chính cho sản phẩm của mình.
4. Không được tự ý chuyển nhượng nhãn hiệu
chứng nhận dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng, hình thức
sử dụng có hoặc không có nhãn hiệu chứng nhận nhưng làm sai lệch nhận thức hoặc
gây ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của nhãn hiệu chứng nhận; mọi hình thức
đưa thông tin sai về nhãn hiệu chứng nhận hoặc làm dụng nhãn hiệu chứng nhận
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Điều 15. Quyền và
nghĩa vụ của Cơ quan quản lý việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
1. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng
nhãn hiệu của doanh nghiệp, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn và đặc tính riêng của sản phẩm
mang Nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt”.
2. Đình chỉ việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân không đáp ứng đủ các điều
kiện sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
b) Tổ chức, cá nhân có vi phạm quy định về sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận tại Điều 14 của Quy chế này.
3. Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có
liên quan đến nhãn hiệu chứng nhận cho các thành viên sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận
4. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng
các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu nhãn hiệu chứng nhận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận “Rau Đà Lạt”.
Điều 16. Kiểm soát
chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận
1. Định kỳ Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng
nhận sẽ cùng tổ chức, đơn vị doanh nghiệp, cá nhân lấy mẫu kiểm tra sản phẩm
mang nhãn hiệu chứng nhận.
2. Trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ về
chất lượng của sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận, Cơ quan quản lý nhãn hiệu
chứng nhận có quyền đột xuất yêu cầu doanh nghiệp lấy mẫu để kiểm tra, đánh giá
chất lượng của sản phẩm.
3. Việc kiểm tra, đánh giá định kỳ chất lượng
sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận đối với một tổ chức, cá nhân không được vượt
quá 02 lần trong năm.
Điều 17. Chi phí đối
với các tổ chức, cá nhân được cấp chứng nhận và quy định về việc sử dụng kinh
phí
1. Chi phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Nhãn hiệu chứng nhận; chi phí thường niên duy trì Nhãn hiệu chứng nhận và chi
phí kiểm nghiệm cho việc đánh giá để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận và kiểm tra chất lượng định kỳ hay đột xuất trong quá
trình sử dụng nhãn hiệu chứng nhận được thực hiện theo sự thoả thuận giữa Cơ
quan quản lý nhãn hiệu và các tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu trên cơ sở đảm
bảo cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận, quản lý
việc sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận và phải thông qua hợp đồng.
2. Kinh phí thu được do thành phố quản lý và
được sử dụng một phần cho những chi phí cần thiết trong công tác quản lý nhãn
hiệu chứng nhận và phục vụ công tác tuyên truyền quảng bá nhãn hiệu. Mọi chi
phí được quyết toán theo chế độ tài chính quy định.
Chương V
QUYỀN
LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI ĐƯỢC SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 18. Quyền lợi
khi được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
1. Tất cả các tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận hòan toàn bình đẳng về quyền, lợi ích cũng như nghĩa vụ liên
quan đến nhãn hiệu chứng nhận.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đều có quyền:
a) Gắn nhãn hiệu chứng nhận trên bao bì cho
loại sản phẩm đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu do mình sản
xuất, chế biến, kinh doanh.
b) Được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt” do UBND thành phố Đà Lạt cấp.
3. Khi các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá
nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt”
không còn nhu cầu sử dụng nhãn hiệu có trách nhiệm thông báo đến Cơ quan quản lý
để làm các thủ tục thu hồi giấy chứng nhận.
Điều 19. Trách nhiệm
khi được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
1. Thực hiện đầy đủ các nội dung của Điều 14,
16, 17 của Quy chế này.
2. Tuân thủ nghiêm ngặt và đầy đủ các quy
định liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận nhằm duy trì, bảo vệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, phát triển giá trị tài sản trí tuệ đối với nhãn hiệu
chứng nhận “Rau Đà Lạt”.
3. Duy trì và bảo đảm chất lượng hàng hoá
mang nhãn hiệu chứng nhận “Rau Đà Lạt”.
Chương VI
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 20. Xử lý vi
phạm
1. Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào phát hiện hành
vi xâm phạm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu chứng nhận này đều có quyền yêu cầu Cơ
quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận xử lý hành vi xâm phạm.
2. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận phải tuân thủ tất cả các quy định tại Quy chế này. Trường hợp vi
phạm, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành và
những quy định trong Quy chế này.
3. UBND thành phố Đà Lạt có trách nhiệm theo
dõi và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật./-
LOGO “RAU ĐÀ LẠT –
LÂM ĐỒNG”
(DALAT VEGETABLE)
Thông số gam màu:
Xanh nền: C = 15; M= 0; Y = 25; K = 0
Xanh nhạt: C = 75; M = 0; Y = 100; K = 0
Xanh đậm: C = 95; M = 30; Y = 100; K = 5