ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3082/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
12 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP , ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT- CT, ngày 2 /12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT , ngày 29/9/2017 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ- CP ngày 21/5/2012 của Chính
phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC , ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công;
Theo Quyết định số 1 /2019/
Đ-UBND ngày 28/8/2019 UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy chế quản lý kinh
phí và mức chi cụ thể cho hoạt động Khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo Quyết định 14/2020/
Đ-UBND ngày 24/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long sửa đổi một số điều của Quy chế quản
lý kinh phí và mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8 2019 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1599/TTr-SCT ngày 15/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến
công tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện các nội dung tại Điều 1 của Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.5.01.05
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND, ngày
tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân nhân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động các nguồn lực trong nước
và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đầu
tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng
lực cạnh tranh, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và xây dựng nông thôn mới;
Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, tăng dần kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến. Tập trung triển khai thực hiện
các hoạt động khuyến công hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp đặc trưng
và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống, làng nghề nhằm thúc đẩy, nâng cao
chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm;
Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch
hơn tại các cơ sở công nghiệp nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và
hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường và bảo
đảm phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Tổ chức 13 cuộc hội nghị, hội
thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch
hơn, khởi sự doanh nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình
trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ
sở ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ sản xuất và xây dựng
03 mô hình thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn.
Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và cấp tỉnh. Tổ chức 01 hội chợ, triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ. Hỗ trợ 15 lần tham gia hội
chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong nước. Hỗ trợ
xây dựng và đăng ký 15 nhãn hiệu hàng hóa và Hỗ trợ đầu tư 03 phòng trưng bày để
giới thiệu quảng bá sản phẩm.
Hỗ trợ 05 lượt tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tư vấn lập dự án đầu tư, marketing trên địa bàn tỉnh. Tư vấn thành lập
14 doanh nghiệp công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ 10 cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói mới.
Hỗ trợ xây dựng 05 chương trình
truyền hình, truyền thanh; Xây dựng 17 số tài liệu tuyên truyền thông tin thị
trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, chính sách
phát triển công nghiệp.
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
thành lập 01 hiệp hội, hội ngành nghề. Hỗ trợ đơn vị chủ đầu tư phát triển cụm
công nghiệp lập quy hoạch chi tiết 01 cụm công nghiệp và đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng 01 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ 02 cơ sở nâng cấp, sửa chữa
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
Tham gia đoàn công tác do Bộ
Công Thương tổ chức. Tổ chức 01 đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm về hoạt động
khuyến công, phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp tại nước ngoài.
Tổ chức 02 khóa đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác khuyến công. Tổ chức 02 đoàn tham quan
khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước. Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng
tác viên khuyến công.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN
1. Phạm vi
Phạm vi của Chương trình gồm
các nội dung hoạt động khuyến công được quy định tại Điều 4, Nghị định số
45/2012/NĐ-CP , ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công được thực hiện trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Đối tượng
Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông
thôn);
Các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn;
Tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công.
3. Nguyên tắc ưu tiên
3.1. Địa bàn ưu tiên
Các chương trình, đề án thực hiện
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định
theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Các chương trình, đề án thực hiện
ở địa bàn các xã thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
của tỉnh.
3.2. Ngành nghề ưu tiên
a) Ưu tiên các chương trình, đề
án hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công
nghiệp chế biến nông sản - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch
hơn trong sản xuất công nghiệp.
b) Ưu tiên các chương trình, đề
án hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc
các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực của từng địa phương; sản
xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu
tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
III. NỘI
DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Hỗ trợ
nâng cao năng lực quản lý
1.1. Nội dung
Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn; nâng cao nhận thức áp dụng sản
xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
diễn đàn giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công
nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công
nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu
thụ, xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nông thôn thông qua các hoạt động tổ chức
và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội nghị, hội thảo, hội chợ,
triển lãm, diễn đàn...
Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, các tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng
lực cạnh tranh và mở rộng thị trường.
1.2. Kết quả đạt được
Tổ chức 13 cuộc hội nghị, hội
thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch
hơn, khởi sự doanh nghiệp; giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh
doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công
nghiệp. Thông qua Chương trình giúp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn nắm bắt được cơ hội, cập nhật được các vấn đề liên quan trong hoạt động quản
lý nhằm nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và khởi nghiệp sản xuất công
nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và phát
triển bền vững.
1.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 250
triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
2. Hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ; xây dựng mô
hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn
2.1. Nội dung
Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới để khuyến
khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống, lạc hậu; nâng cao năng suất, chất lượng,
giảm tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm
công nghiệp mới tại địa phương; các mô hình sản xuất nguyên liệu hỗ trợ để cung
cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp.
Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng
máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng đầu tư, đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng và nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Hỗ trợ xây dựng các mô hình thí
điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và
hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm.
2.2. Kết quả đạt được
Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình
trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ
sở ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 03 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch
hơn.
2.3 Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí hỗ trợ là 45.510
triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa
phương: 18.100 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia: 1.500 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đối ứng của cơ
sở, doanh nghiệp: 25.910 triệu đồng.
3. Tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; Hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm; Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu
3.1. Nội dung
Xây dựng các tiêu chí bình chọn
các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và tỉnh theo phân cấp của
Trung ương.
Khảo sát, lựa chọn các sản phẩm
có điều kiện và đặc thù của địa phương để có kế hoạch và tập trung hỗ trợ phát
triển thành sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh và tham gia sản
phẩm tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia.
Tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực,
quốc gia. Tổ chức gian hàng trưng bày, giới thiệu thành tựu và sản phẩm công
nghiệp nông thôn của tỉnh tại các Hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn
trong nước.
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ,
mẫu mã, bao bì đóng gói… để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có
khả năng cạnh tranh thị trường trong nước và xuất khẩu. Hỗ trợ xây dựng và đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa.
3.2. Kết quả đạt được
Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và tỉnh. Tổ chức 01 hội chợ, triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ. Hỗ trợ 15 lần tham gia hội
chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong nước. Hỗ trợ
xây dựng và đăng ký 15 nhãn hiệu hàng hóa và hỗ trợ đầu tư 03 phòng trưng bày để
giới thiệu quảng bá sản phẩm.
3.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là
3.940 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa
phương: 2.540 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia: 1.400 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đối ứng của cơ
sở, doanh nghiệp: 0 đồng.
4. Tư vấn,
hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn
4.1 Nội dung
Triển khai hoạt động tư vấn, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất
đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các
chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán -
nhân lực.
Tư vấn thành lập doanh nghiệp;
liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh, tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị.
Hỗ trợ thiết kế mẫu mã, bao bì
đóng gói mới đa dạng, phù hợp nhu cầu thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng.
4.2. Kết quả đạt được
Hỗ trợ 05 lượt tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tư vấn lập dự án đầu tư, marketing trên địa bàn tỉnh. Tư vấn thành lập
14 doanh nghiệp công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ 10 cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói mới.
4.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là
1.000 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa
phương: 650 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đối ứng của cơ
sở, doanh nghiệp: 350 triệu đồng.
5. Cung cấp
thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị
trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp
5.1. Nội dung
Tuyên truyền, thông tin thị trường,
phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình; chính sách phát
triển công nghiệp, bằng nhiều hình thức: truyền hình, truyền thanh, bản tin, ấn
phẩm, xây dựng trung tâm dữ liệu, trang thông tin điện tử; sàn giao dịch thương
mại điện tử, bản tin khuyến công; tờ rơi, tập gấp và các hình thức thông tin đại
chúng khác.
Tuyên truyền, phổ biến, cung cấp
thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc
tế và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định - thương mại
tự do cho công chức, viên chức và doanh nghiệp qua đó giúp nâng cao nhận thức về
hội nhập quốc tế.
5.2. Kết quả đạt được
Xây dựng 05 chương trình truyền
hình, truyền thanh và 17 lượt tài liệu tuyên truyền thông tin thị trường, phổ
biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, chính sách phát triển
công nghiệp.
5.3 Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 500
triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
6. Hỗ trợ
liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời
cơ sở gây ô nhiễm môi trường
6.1. Nội dung
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn thành lập các hiệp hội, hội, ngành nghề; hình thành liên kết vệ tinh
sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; xây dựng mô hình liên kết giữa cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp và thủ công mỹ nghệ với các doanh nghiệp du lịch.
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu,
cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm
công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
6.2. Kết quả đạt được
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
thành lập 01 hiệp hội, hội, ngành nghề. Hỗ trợ đơn vị chủ đầu tư phát triển cụm
công nghiệp lập quy hoạch chi tiết 01 cụm công nghiệp và đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng 01 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ 02 cơ sở nâng cấp, sửa chữa
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
6.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là
23.135 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa
phương: 640 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia: 6.500 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đối ứng của cơ
sở, doanh nghiệp: 15.995 triệu đồng.
7. Hợp tác
quốc tế về khuyến công
7.1. Nội dung
Tham gia thực hiện hoạt động
khuyến công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc
tế do Bộ Công Thương tổ chức.
Trao đổi, học tập kinh nghiệm về
công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các
chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
7.2. Kết quả đạt được
Tham gia đoàn công tác do Bộ
Công Thương tổ chức. Tổ chức 01 đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm về hoạt động
khuyến công, phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp tại nước ngoài.
7.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 300
triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
8. Nâng cao
năng lực quản lý và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
8.1. Nội dung
Xây dựng chương trình, tài liệu
và tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho các cán bộ trực tiếp làm
công tác khuyến công, cộng tác viên khuyến công đảm bảo năng lực triển khai thực
hiện các đề án khuyến công tại cơ sở đạt hiệu quả cao.
Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng
tác viên khuyến công tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức học tập kinh nghiệm quản
lý nhà nước và hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động khuyến công tại các tỉnh,
thành phố trong nước đang hoạt động hiệu quả cho các cán bộ quản lý nhà nước về
công nghiệp, khuyến công. xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và
trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
Xây dựng chương trình khuyến công
từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm. Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
8.2. Kết quả đạt được
Tổ chức 02 khóa đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác khuyến công. Tổ chức 02 đoàn tham quan
khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước. Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng
tác viên khuyến công.
8.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 340
triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt
động khuyến công
Nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia hỗ trợ thông qua các đề án khuyến công được Bộ Công Thương phê duyệt.
Nguồn ngân sách địa phương:
Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các
quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách cho công tác khuyến công, Sở
Công Thương xây dựng kế hoạch, phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực
hiện trình UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện.
Nguồn đóng góp của các cơ sở
công nghiệp tham gia Chương trình. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổng kinh phí thực hiện
Chương trình
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện
chương trình: 74.975 triệu đồng.
2.1. Nguồn hỗ trợ của ngân sách
nhà nước: 32.720 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia hỗ trợ: 9.400 triệu đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ:
23.320 triệu đồng.
2.2. Nguồn đóng góp của các cơ
sở công nghiệp nông thôn tham gia Chương trình: 42.255 triệu đồng.
(Chi tiết phụ lục kèm
theo)
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường quản lý nhà nước
về khuyến công
Tổ chức rà soát lại cơ chế,
chính sách đã ban hành để điều chỉnh bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế
của địa phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương quy định.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
theo dõi quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra
giám sát việc thực hiện các hoạt động khuyến công, thúc đẩy công nghiệp nông
thôn phát triển.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước về hoạt động khuyến công để các
cơ sở, doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn.
2. Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển công nghiệp,
công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn, đặc biệt là những mô hình sản xuất
mang lại hiệu quả.
Tăng cường cập nhật, trao đổi
thông tin giữa các cấp, các ngành và với các địa phương khác; đẩy mạnh công tác
thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Đa dạng hóa hình thức tuyên
truyền với nhiều biện pháp và phương tiện khác nhau; đẩy mạnh tuyên truyền trực
tiếp đến cơ sở công nghiệp nông thôn thông qua đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến
công tại các địa phương.
3. Nâng cao năng lực của bộ
máy làm công tác khuyến công
Nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác khuyến công theo hướng chuyên nghiệp; củng cố và tăng cường năng lực
quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đối với Phòng Kinh tế/Kinh
tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố; hỗ trợ hình thành và phát triển mạng
lưới cộng tác viên khuyến công tại các địa phương.
Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ cán bộ viên chức triển khai thực hiện
công tác khuyến công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công hàng năm, giai đoạn để rút kinh nghiệm.
4. Huy động các nguồn tài
chính cho hoạt động khuyến công
Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để huy động các nguồn lực, các nguồn vốn tài trợ cho
các hoạt động khuyến công.
Chủ động, tranh thủ nguồn kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các hoạt động khuyến công.
Lồng ghép Chương trình khuyến
công với thực hiện các Chương trình mục tiêu khác để khuyến khích, thu hút nguồn
vốn của toàn xã hội đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
Tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân được thụ hưởng chính sách khuyến công bố trí đủ nguồn vốn đối ứng
để triển khai thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường sự phối hợp với
các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp; các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp,
cơ sở để triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến công
Triển khai thực hiện tốt các nội
dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với tổ chức, đoàn thể
(Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Liên minh HTX, Đoàn thanh niên; Hiệp hội doanh nghiệp...).
Phối hợp với các viện, trường,
các chuyên gia, nhà khoa học và quản lý để triển khai hoạt động khuyến công đạt
hiệu quả.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
Là cơ quan đầu mối quản lý nhà
nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại các địa
phương theo các nội dung của Chương trình.
Hàng năm, xây dựng dự toán kinh
phí các đề án khuyến công thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia gửi
Cục Công Thương địa phương thẩm định trình Bộ Công Thương phê duyệt; xây dựng dự
toán kinh phí các đề án khuyến công thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương gửi
Sở Tài Chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện các đề án thuộc Chương trình, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả theo đúng quy định.
Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt
động khuyến công được Chính phủ và các cơ quan Trung ương ban hành; cũng như đề
xuất các phương án, giải pháp triển khai Chương trình đạt hiệu quả cao nhất.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, theo khả năng cân đối
ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí
để thực hiện các nội dung của Chương trình.
Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, cấp phát kinh phí cho các đề án, dự án
và kiểm tra quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương để chuyển giao cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành công để ứng dụng vào thực tiễn sản
xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học tại địa phương.
Hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp rà soát và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, thay đổi chính sách, tháo gỡ khó khăn và
tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Phối hợp với Sở Công Thương tổ
chức đào tạo nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho doanh nghiệp.
Lồng ghép các Chương trình, đề
án khuyến công các chương trình đề án khác của tỉnh để thực hiện có hiệu quả.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Phối hợp Sở Công Thương lồng
ghép các nguồn lực, các Chương trình mục tiêu quốc gia trong việc triển khai
các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp Sở Công Thương trong
việc duy trì cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để giúp
các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
7. Các sở, ban, ngành liên
quan khác
Các sở, ban, ngành liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương lồng
ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội với các đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai
thực hiện.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long
Phối hợp với Sở Công Thương xây
dựng và thực hiện các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến công, những
mô hình trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến khích phát
triển công nghiệp… Kịp thời thông tin về những cách làm hay, những mô hình mang
lại hiệu quả cao để các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức, áp dụng,
nhân rộng và hiểu rõ hơn về hoạt động khuyến công.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Chỉ đạo các phòng chuyên môn và
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn lựa
chọn, xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn và đề nghị Sở Công Thương hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương, quốc gia. Đồng thời, hàng năm cân
đối kinh phí để hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn.
Tổ chức và huy động các nguồn lực,
lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện.
10. Các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội
Tổ chức tuyên truyền, huy động
các Hội viên tích cực tham gia thực hiện Chương trình. Phối hợp với Sở Công
Thương và các đơn vị có liên quan trong hoạt động khuyến công.
11. Đối với các tổ chức, cá
nhân thực hiện chương trình khuyến công
Căn cứ vào tình hình sản xuất
kinh doanh của đơn vị, tích cực ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quy
trình sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, duy trì và phát triển các sản
phẩm mang tính truyền thống có tính cạnh tranh cao; áp dụng và thực hiện đồng bộ
các giải pháp sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu nhằm giảm thiểu
phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường. Phối kết hợp chặt chẽ
các đơn vị thực hiện công tác khuyến công trong quá trình xây dựng, triển khai
thực hiện và kết thúc đề án.
Tổ chức triển khai thực hiện đề
án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục
đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp ý kiến, gửi về Sở Công Thương bằng văn bản,
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.