ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 304/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 07 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN AN BIÊN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 279/NQ-HĐND
ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 25/TTr-SKHĐT, ngày 30 tháng 01 năm 2020 về phê
duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên năm 2020 với các nội
dung sau:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
1.1. Giá
trị sản xuất trên địa bàn một số ngành chủ yếu (theo giá so sánh năm 2010) đạt
5.151,67 tỷ đồng, tăng 10,24% so với năm 2019.
- Ngành Nông - Lâm - Thủy sản đạt
3.802.53 tỷ đồng, tăng 8,78%;
- Ngành Công nghiệp đạt 250,1 tỷ
đồng, tăng 8,68%;
- Ngành Xây dựng 1.099,04 tỷ đồng,
tăng 16%.
1.2. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống (Giá hiện hành)
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực
hiện 3.500,09 tỷ đồng, tăng 6,36% so với năm 2019.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn
uống thực hiện đạt 380,05 tỷ đồng, tăng 9,79% so với năm 2019.
1.3. Phấn
đấu tổng sản lượng lúa 194.573 tấn, tăng 4,59%, so với năm 2019.
1.4. Sản
lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 46.980 tấn tăng 10,88% so năm 2019
(trong đó: Sản lượng nuôi trồng 33.178 tấn, tăng 13,75 % so với năm 2019; sản
lượng tôm nuôi 11.043 tấn, tăng 11,06%).
1.5. Tổng
thu ngân sách trên địa bàn 41 tỷ đồng;
1.6. Tổng
chi ngân sách huyện 452.927 triệu đồng.
1.7. Tổng
vốn đầu tư XDCB toàn xã hội 1.450,74 tỷ đồng, tăng 17,77% so với năm 2019
(trong đó vốn đầu tư công năm 2020 là 63.645 triệu đồng).
1.8. Nâng
cấp, xây dựng mới 40 km đường GTNT đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
1.9. Phấn
đấu xây dựng đạt 02 xã nông thôn mới, tỷ lệ xã nông thôn mới đạt 75%;
1.10. Huy
động trẻ em từ 6 - 14 tuổi đến trường trên 98,8%.
1.11. Tỷ
lệ giải quyết việc làm 3.200 người;
1.12. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo 41%. Trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ: 37,5%;
1.13. Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%;
1.14. Giảm
tỷ lệ hộ nghèo 2% trở lên;
1.15. Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 8%
1.16. Tỷ
lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,82%
1.17. Tỷ
lệ hộ sử dụng điện 99,98%.
1.18. Tỷ
lệ người dân tham gia BHYT 93%.
1.19. Hoàn
thành công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu trên giao.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
2.1. Duy trì ổn định kinh tế, tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển kinh doanh, nhất là các
lĩnh vực có tiềm năng lợi thế.
a. Phát triển sản xuất nông
nghiệp, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp nông thôn theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững:
- Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị.
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với
nâng cao giá trị và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thương hiệu một số
sản phẩm của huyện. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ
lực của huyện, từng bước gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, tăng cường liên
kết theo chuỗi giá trị phù hợp với nhu cầu thị trường. Hình thành vùng sản xuất
lúa chất lượng cao, cánh đồng lớn ở các xã Đông Yên, Đông Thái và thị trấn Thứ
Ba. Các vùng khác tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đến cuối 2020
diện tích gieo sạ lúa cả năm 35.827 ha, năng suất hình quân 5,43 tấn/ha.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
quy hoạch, đa dạng vùng nuôi đến năm 2020 tổng diện tích nuôi trồng thủy sản
28.929 ha, tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 46.980 tấn (khai
thác 13.802 tấn, nuôi trồng 33.178 tấn). Rà soát bổ sung quy hoạch vùng nuôi
tôm công nghiệp ven tỉnh lộ 964, mở rộng diện tích nuôi một số loài thủy sản có
giá trị kinh tế cao như: Cá bống mú, sò huyết, cua và một số loài thủy sản
khác..., Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ
thuật, công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Hoàn chỉnh hệ thống
thủy lợi, cống, đập, bờ bao... đảm bảo chống triều cường xâm nhập mặn phục vụ
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, tiếp tục khuyến khích đầu tư khai
thác hải sản xa bờ, kêu gọi đầu tư chế biến hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề
cá.
- Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm
theo mô hình gia trại, trang trại. Duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình
thức công nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật; bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ dịch tả lợn Châu Phi. Triển khai thực hiện các mô hình
đã ký kết hợp tác với Trường Đại học Cần Thơ.
- Tập trung củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã (HTX) và tổ hợp tác (THT).
Đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo hướng chú trọng
chất lượng, gắn với chế biến và tiêu thụ. Quan tâm đầu tư hỗ trợ cơ sở vật chất
cho HTX và THT, nhất là thủy lợi, cống, đập, trạm bơm điện. Phấn đấu năm 2020
phát triển thêm 02 HTX nông nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện xây
dựng các tiêu chí nông thôn mới ở các xã theo kế hoạch năm 2020. Đẩy manh công
tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức trong nội bộ và nhân dân tích cực
tham gia thực hiện xây dựng nông thôn mới. Duy trì giữ vững và nâng cao chất
lượng đối với các tiêu chí đã đạt ở các xã, phấn đấu đến cuối năm 2020 có trên
6/8 xã đạt xã nông thôn mới.
b. Phát triển công nghiệp xây
dựng; thương mại, dịch vụ du lịch, thu chi ngân sách:
- Chỉ đạo lập quy hoạch vùng, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị để tích hợp vào quy
hoạch chung của tỉnh làm tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội những năm tiếp
theo.
- Phối hợp với các ngành chức năng
tỉnh đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn huyện. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào Khu đô thị Thứ Bảy, Khu công nghiệp Xẻo
Rô và các chợ trên địa bàn và khai thác du lịch một số xã vùng ven biển.
- Vận dụng các chính sách ưu đãi về
đầu tư, đất đai, thuế... để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, mở rộng dịch vụ nhân giống và cung ứng giống, thu mua sản
phẩm, các cơ sở chế biến, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo đề án
đã được UBND huyện phê duyệt.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở
hạ tầng phấn đấu nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới 40km đường giao thông nông
thôn đạt tiêu chuẩn.
- Tăng cường công tác quản lý nguồn
thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, gian lận kê khai, khai
thác có hiệu quả các nguồn thu mới để tăng thêm nguồn vốn huy động vào ngân
sách, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước đạt chỉ tiêu kế hoạch. Thực hiện chi
ngân sách bảo đảm theo dự toán được giao, ưu tiên chi cho đầu tư phát triển,
xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong mua sắm tài sản công.
- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
trên địa bàn huyện, tăng cường huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động vốn
nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp
cận với nguồn vốn vay.
- Phát triển dịch vụ bưu chính, viễn
thông theo hướng hiện đại hóa và đồng bộ công nghệ, đa dạng các loại hình dịch
vụ nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, góp phần
nâng cao mức sống dân cư.
2.2. Tiếp tục thực hiện các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tập trung huy động tối đa mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển, khai thác và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn
vốn, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng
các chợ xã, tập trung tháo gỡ khó khăn tại Trung tâm thương mại Thứ Ba và Khu
đô thị Thứ Bảy để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư. Huy động mọi nguồn vốn để
đầu tư phát triển xây dựng hệ thống thủy lợi, gắn với xây dựng giao thông nông
thôn và xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch và kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác khuyến công,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nâng cấp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư
công nghệ để phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng, đồng thời tiếp tục làm
tốt công tác xúc tiến thương mại, kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa
bàn huyện.
2.3. Phát triển Văn hóa - xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội; phát triển khoa học công nghệ, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân:
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương
8 (khóa XI). Phấn đấu huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường trẻ em 5 tuổi
vào mẫu giáo đạt kế hoạch đề ra, tập trung thực hiện đổi mới phương pháp dạy và
học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường trọng điểm,
trường đạt chuẩn quốc gia, trường mầm non, chú trọng ưu tiên các xã xây dựng
nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và y đức của cán bộ y tế từ huyện đến cơ sở; hướng đến sự hài lòng của người
bệnh. Tăng cường luân phiên bác sĩ đến trạm y tế xã khám và điều trị. Tranh thủ
các nguồn lực để đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm y tế huyện, cũng như trạm
y tế xã, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 99,82%. Tuyên truyền vận động người dân nâng cao nhận
thức về công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Phấn đấu hạn chế tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng còn 8%.
- Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp
nghĩa và các chính sách an sinh xã hội. Phối hợp lồng ghép các chương trình,
dự án, huy động nguồn lực của xã hội để tập trung thực hiện công tác giảm
nghèo, thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, nhất là chú trọng đến vùng
có đông đồng bào dân tộc Khmer, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; xây dựng và nhân
rộng các mô hình thoát nghèo hiệu quả, nhất là các mô hình trong đoàn viên; ưu
tiên đầu tư nguồn lực cho các xã bãi ngang ven biển; phấn đấu thực hiện công
tác giảm nghèo đạt theo kế hoạch đề ra. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho
lao động, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo. Phấn đấu hoàn thành
chỉ tiêu được phân bổ về xây dựng nhà tình nghĩa theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và nhà ở cho người nghèo
theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg , ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường hoạt động văn hóa, thể
dục thể thao kết hợp với phát triển kinh tế và xã hội, phát triển phong trào
thể dục, thể thao quần chúng, quan tâm công tác chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi, nâng cao mức sống của người dân. Thực hiện hiệu quả phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường đầu tư, gắn với huy động
các nguồn lực xã hội để hoàn chỉnh các tiêu chí xây dựng trung tâm văn hóa xã,
trụ sở ấp kết hợp làm nhà văn hóa ấp.
2.4. Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường, đẩy mạnh công tác phòng chống thiên tai:
- Phấn đấu đến năm
2020: Có 75% số xã đạt chuẩn vệ sinh môi trường theo tiêu chí nông thôn mới; 100%
chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, 90% chất thải rắn
khu vực đô thị được thu gom.
- Thường xuyên có các biện pháp phòng
chống thiên tai, tuyên truyền nâng cao kiến thức cơ bản về ứng phó thích nghi
với biến đổi khí hậu cho người dân Vận động nhân dân có ý thức bảo vệ rừng, mở
rộng diện tích rừng ở khu vực bãi bồi ven biển.
2.5. Đảm bảo Quốc phòng - An ninh
và thực hiện tốt công tác nội chính
- Các lực lượng vũ trang duy trì
nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng tổ chức
tuần tra truy quét bảo vệ an toàn địa bàn, tổ chức thực
hiện tốt các bước tuyển, chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020, đảm bảo giao
quân đạt 100% chỉ tiêu về số lượng và chất lượng trên giao. Duy trì Lực lượng
Dân quân tự vệ đạt 1,1% dân số; thực hiện tốt công tác quốc phòng quân sự địa
phương và chính sách hậu phương quân đội.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
cho cán bộ và nhân dân nâng cao ý thức cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch. Chủ động xây dựng kế hoạch bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội trong các dịp lễ, tết, sự kiện. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm, chú trọng công tác phòng ngừa xã hội, đẩy lùi các loại tệ nạn
xã hội, hạn chế tai nạn giao thông. Phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác chuyển hóa
địa bàn trọng điểm phức tạp về trật tự an toàn xã hội. Duy trì chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả xây dựng mô hình tổ nhân dân tự quản
không tội phạm và tệ nạn xã hội, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đảm bảo trật
tự kỷ cương xã hội. Thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ ở các cơ
quan, đơn vị, các chợ và địa bàn đông dân cư.
2.6. Xây dựng chính quyền, nâng
cao hiệu quả cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại tố cáo:
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực chuyên
môn phù hợp, tận tụy phục vụ nhân dân. Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp
luật, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực hiện đúng các chế độ thanh
tra, kiểm tra công vụ ở các cơ quan chuyên môn, các xã thị trấn. Tiếp tục đổi
mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền hai
cấp, quán triệt và nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của
cử tri có liên quan đến từng cấp, từng ngành.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo, sử dụng, đánh giá, luân chuyển, đề bạt cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ
đạo các ngành và địa phương hoàn thiện quy chế làm việc và tổ chức thực hiện tốt
quy chế đề ra.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính và hiện đại hóa hành chính công gắn
với kiểm soát thủ tục hành chính, nâng dần việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN-ISO 9001-2015 trong các cơ quan hành chính các cấp.
Đến năm 2020 có 80% văn bản trao đổi giữa huyện và các phòng ban chuyên môn,
UBND các xã dưới dạng điện tử.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công
vụ ở các cơ quan chuyên môn, các xã, thị trấn, thực hiện tốt việc thanh, kiểm tra
theo kế hoạch, thanh tra theo chuyên đề thuộc lĩnh vực nhạy cảm.
- Tập trung rà soát giải quyết dứt
điểm các đơn thư còn tồn đọng, nhất là các yêu cầu khiếu nại có liên quan đến
công tác đền bù giải tỏa các dự án không để người dân khiếu nại vượt cấp hoặc
trở thành điểm nóng. Kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
hòa giải, tiếp công dân; tập trung nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tại cơ
sở, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp. Đẩy mạnh công tác thi hành án đối với
các vụ việc có điều kiện thi hành. Tổ chức tốt công tác quản lý nhà nước, thực
hiện nghiêm các giải pháp về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2.7. Thực hiện tốt công tác tôn
giáo - dân tộc
Thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai đồng bộ các chính sách, các
chương trình, dự án về hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống đối với hộ
nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số ấp, khu phố đặc biệt khó khăn; tăng cường
công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hướng dẫn, giúp đỡ đồng bào phát
triển kinh tế, giảm nghèo, nâng cao đời sống, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
các dân tộc thiểu số. Quan tâm chỉ đạo xây dựng và phát huy vai trò cốt cán,
người có uy tín trong tôn giáo, dân tộc. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động tôn giáo. Tạo sự đồng thuận, động viên đồng bào có đạo
tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, chấp hành đúng pháp luật.
Đấu tranh, kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật việc lợi dụng các vấn
đề tôn giáo, dân tộc để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Điều 2. Giao
UBND huyện An Biên chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực
hiện hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên địa bàn
huyện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện An Biên, lãnh đạo các Sở, ngành có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện An Biên;
- Huyện ủy An Biên;
- LĐVP; CVNC;
- Lưu: VT, ckbich. (01)
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|