ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 13 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIII VÀ NGHỊ QUYẾT
SỐ 09/2017/NQ-HĐND NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng
bộ lần tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về đẩy mạnh phát triển thương mại giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
khóa X kỳ họp thứ 4 về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định
hướng đến 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1281/TTr-SCT ngày 31 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Nghị quyết số
09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển
thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh Phạm Văn Hậu;
- VPUB: CVP,
PCVP (L.T.Dũng);
- Lưu: VT, KT. Nam
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIII VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 09/2017/NQ-HĐND NGÀY 17 THÁNG 7
NĂM 2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về đẩy mạnh phát
triển thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Ninh Thuận khóa X, kỳ họp thứ 4 về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình
hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết về phát triển thương mại như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích: Triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Nghị quyết số
09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2. Yêu cầu:
a) Các Sở, ban ngành, địa phương và
đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định rõ trách nhiệm, chủ động
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đạt mục tiêu của Nghị quyết đề ra, cụ
thể như sau:
- Giai đoạn 2016-2020: Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn toàn tỉnh tăng bình quân
18 - 20%/năm, riêng ở địa bàn miền núi và vùng dân tộc tăng khoảng 10 -
12%/năm; cơ cấu ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 39 - 40% GRDP; giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt 150 triệu USD, tăng bình quân 14-15%/năm;
trong đó: Xuất khẩu thủy sản khoảng 70 triệu USD (chiếm 46,7%), xuất khẩu nông
sản khoảng 60 triệu USD (chiếm 40%), các mặt hàng khác
khoảng 20 triệu USD (chiếm 13,3%);
- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có
01 trung tâm thương mại, 01 trung tâm thương mại-khách sạn cao cấp và 05 siêu
thị. Đến năm 2025, đầu tư nâng tổng số trung tâm thương mại lên 02, siêu thị lên 07 và 119 chợ (02 chợ hạng 1,
14 chợ hạng 2 và 103 chợ hạng 3);
- Đến năm 2020, hình thành 01 trung tâm hội chợ triển lãm tại khu vực thành phố Phan
Rang-Tháp Chàm và một số trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh tại các khu vực có tiềm
năng.
b) Chú trọng công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp; tập trung tốt nhất mọi nguồn lực để
đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện;
c) Chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch:
a) Sở Công Thương:
- Triển khai thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt, cụ thể: Các Quy hoạch về phát triển ngành thương mại,
Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và Quy hoạch
phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn đến năm 2020; các chương trình, kế hoạch về phát triển thương mại
điện tử, xúc tiến thương mại, phát triển thương mại miền núi...;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ động
rà soát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch để kịp thời
điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn;
- Trong công tác quy hoạch, xây dựng
kế hoạch phải gắn kết giữa phát triển thương mại với các quy hoạch, kế hoạch
lĩnh vực khác.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ động rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và ứng phó biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn
mới, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, các quy hoạch liên quan
đến sản phẩm đặc thù của tỉnh;
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
mạng lưới kết cấu, hạ tầng giao thông tạo liên kết vùng,
liên kết các loại hình vận tải đường bộ, đường sắt, đường
thủy; hướng dẫn thực hiện theo quy định các điểm đấu nối, kết nối với đường bộ, đường sắt, đường thủy;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì triển khai quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh để
tạo nguồn quỹ đất, tạo thuận lợi trong việc giao đất, mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai các dự án. Phối hợp, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác bồi thường, giải tỏa, tái định
cư. Tham mưu các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian, thủ tục nhanh gọn trong giải
quyết thủ tục cho thuê đất;
đ) Các Sở,
ngành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch
của ngành; trong đó chú trọng quy hoạch phát triển các tuyến giao thông, khu đô
thị mới, quy hoạch sử dụng đất... Trong công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch
phải phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan để có sự gắn
kết các nhiệm vụ của ngành với phát triển thương mại;
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Chủ trì triển khai thực hiện tốt
trên địa bàn các quy hoạch về phát triển thương mại, hạ tầng thương mại và các
quy hoạch, kế hoạch có liên quan. Đưa quy hoạch phát triển thương mại và hạ tầng thương mại vào Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương phải bố trí quỹ đất cụ thể để phát triển hạ
tầng thương mại, các dự án hỗ trợ phát triển thương mại và các dự án khác có
liên quan.
2. Đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng
thương mại, hệ thống phân phối, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp:
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy trình đầu tư chợ xã hội hóa và quy
trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hướng xã hội hóa nhằm hướng đến mục
tiêu vận dụng tối đa nguồn vốn tư nhân tham gia phát triển mạng lưới chợ;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và UBND các huyện, thành phố thu hút các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa
bàn tỉnh; quan tâm thu hút các loại hình thương mại hiện đại, phát triển các loại
hình siêu thị chuyên doanh, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, bách hóa tổng hợp phù hợp với từng địa bàn cụ thể gắn với
xây dựng nông thôn mới;
- Tổ chức xây dựng thí điểm và nhân rộng
mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm; phát triển các điểm bán hàng Việt Nam với
tên gọi “Tự hào hàng Việt” thuộc Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014-2020;
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thành phố phát triển hệ
thống các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh;
- Hỗ trợ doanh nghiệp thương mại
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; tạo sự kết nối, luân chuyển hàng
hóa thông suốt giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc;
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch triển
khai Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xây dựng, thường xuyên cập nhật công khai danh mục các dự án
kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tăng cường hợp tác, liên kết vùng, địa phương
để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư vào tỉnh; huy động tối
đa các nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển
thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì triển khai thực hiện hiệu
quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Chính phủ và các Bộ, ngành
trung ương; rà soát, kịp thời tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện chính sách, cơ chế đầu
tư trên địa bàn tỉnh;
- Tập trung triển khai, tổ chức thực
hiện tốt các chương trình, kế hoạch để nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận. Tiếp tục hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Rà soát, bổ
sung cơ chế chính sách tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp
tư nhân, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng nguồn lực cho Quỹ đầu tư phát
triển hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp,
hỗ trợ UBND các huyện, thành phố phát triển nhân rộng các điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh trên địa bàn;
d) Các Sở, ngành và các đơn vị có
liên quan:
- Chủ động, phối hợp trong công tác
rà soát, xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách, quy định,... phù hợp để hỗ
trợ phát triển thương mại như: Hỗ trợ về đất đai, tích tụ ruộng đất, hỗ trợ điều
kiện hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, phát triển nguồn nhân lực, thuế, hỗ trợ vốn, tín dụng, liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức
thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển thương mại miền núi, bao gồm: Phát triển
hạ tầng, thương nhân, sản phẩm, hàng hóa là lợi thế phát
triển của khu vực miền núi, góp phần phát triển thương mại và kinh tế - xã hội
của tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Tiếp tục duy trì mạng lưới phân phối
truyền thống. Chủ động cân đối ngân sách được phân bố, lồng ghép vốn từ các
chương trình, đề án và huy động vốn đóng góp của tư nhân, thương nhân tại chợ để
đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn; trong đó ưu tiên các dự án chợ tại xã thuộc quy hoạch xây dựng nông thôn mới
giai đoạn đến năm 2020;
- Tổ chức lựa chọn địa điểm, hàng năm
phát triển nhân rộng tối thiểu 01 điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh trên địa bàn;
- Phối hợp với các Sở, ngành hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.
3. Hoạt động xuất, nhập khẩu:
a) Sở Công Thương:
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành
động thực hiện chiến lược xuất, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng
đến 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư máy móc, phương tiện sản xuất để tạo ra sản phẩm nông sản chế biến
sâu, sản phẩm công nghệ cao, từng bước hạn chế xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm
thô;
- Đẩy mạnh marketing điện tử; khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các mặt hàng xuất khẩu xây dựng
website nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thị trường. Triển khai xây
dựng cơ sở dữ liệu điện tử về sản phẩm, năng lực xuất khẩu
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và dự báo nhu cầu ở một số thị trường xuất
khẩu trọng điểm để cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan hỗ trợ về kiến thức giúp
các doanh nghiệp chủ động nắm bắt, hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới mô hình quản
trị, ứng dụng khoa học - công nghệ, xây dựng thương hiệu cạnh tranh có hiệu quả
khi Việt Nam tham gia Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (FTA Việt Nam - EU), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự
do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu)...
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Tổ chức quy hoạch các vùng nguyên
liệu để chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu, chú trọng các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của tỉnh như: Tôm, điều, sắn (mì) và sản phẩm đặc thù của tỉnh;
- Tăng cường cơ giới hóa, chuyên môn
hóa và ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất
lượng và đáp ứng về số lượng đối với sản phẩm nông sản phục vụ xuất khẩu.
c) Chi cục Hải quan tỉnh thực hiện tốt
cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan điện tử, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc hoàn tất thủ tục hải quan,
thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu; tạo điều kiện để 100% hàng hóa xuất nhập
khẩu đều được thông quan tại tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật Hải quan giúp doanh nghiệp và nhà
đầu tư hiểu và làm đúng quy định của pháp luật.
4. Công tác xúc tiến thương mại, xây
dựng, quản lý và phát triển thương hiệu:
a) Sở Công Thương:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc
tiến thương mại hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện; trong đó nghiên cứu tổ chức từ 2 đến 3 hội chợ thường niên trên địa bàn tỉnh;
tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh của tỉnh tham gia
các hội chợ triển lãm và tham gia kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh để tìm
kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong tỉnh;
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị và Chương
trình đưa hàng Việt về nông thôn;
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh xây dựng website thông tin, website thương mại
điện tử riêng cho mỗi đơn vị nhằm triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy
trình kinh doanh theo các mô hình tiên tiến trên thế giới, cách thức quảng bá
marketing hiệu quả.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch để
ổn định nguồn cung; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, định kỳ cung cấp sản
lượng và các thông tin liên quan để phục vụ công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
ngành nông nghiệp, đặc biệt đối với sản phẩm đặc thù của tỉnh;
- Khuyến khích đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật
để nâng cao chất lượng và năng suất sản phẩm nông sản; xây dựng và hướng dẫn
triển khai các mô hình liên kết, tham mưu các giải pháp đẩy mạnh liên kết sản
xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông hộ đối với từng loại nông
sản, thương hiệu để ổn định sản xuất và đầu ra cho mặt
hàng nông sản.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
làm tốt công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản
lý chất lượng phù hợp để nâng cao và ổn định chất lượng sản
phẩm;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong việc xây dựng, quảng bá, duy trì, bảo vệ và phát triển thương hiệu;
tham mưu giải pháp về truy xuất nguồn gốc hàng hóa, trước mắt tập trung đối với
sản phẩm đặc thù của tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kết hợp phát triển du lịch với công tác
quảng bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại tỉnh; tổ chức các tour,
tuyến du lịch gắn kết với các điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù, các vùng
sản xuất sản phẩm an toàn của tỉnh;
đ) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương dự toán chi ngân sách hàng năm phân bổ ngân sách cho các đơn
vị thực hiện công tác xúc tiến thương mại, xây dựng, quản lý và phát triển
thương hiệu; hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các hoạt
động theo quy định;
- Tham mưu các giải pháp nhằm phát
huy hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh, tạo thuận lợi để doanh nghiệp thương mại đầu
tư phát triển.
e) Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ngành liên quan chủ động trong việc đề xuất xây dựng và phát triển các Hiệp hội
ngành hàng đối với các sản phẩm thế mạnh, đặc thù của tỉnh
nếu xét thấy cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ;
g) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai
thực hiện; lồng ghép các nhiệm vụ vào chương trình, kế hoạch,
dự án của đơn vị mình để triển khai thực hiện đạt hiệu quả;
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố thực hiện tốt việc duy trì và nhân rộng điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc
thù của tỉnh được tổ chức trên địa bàn.
5. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực thương mại để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế:
a) Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, chế độ và triển khai thực hiện phù hợp trên
địa bàn tỉnh về công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng nhu cầu công tác trong quá trình hội nhập; xây dựng cơ chế
chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài;
- Thường xuyên cập nhật các lớp đào tạo
liên quan đến lĩnh vực thương mại, kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương sắp xếp, tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, công chức của đơn vị
tham gia nâng cao trình độ, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học,... để phục vụ công
tác.
b) Sở Công Thương:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên
môn tại các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại đảm bảo đủ về số lượng và chất
lượng, hiểu biết luật pháp và thông lệ quốc tế để làm tốt công tác quản lý nhà
nước về thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế;
- Hàng năm tổ chức từ 2 đến 3 lớp tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng quản trị, quản
lý, bán hàng, ứng dụng thương mại điện tử... cho đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và các cơ sở, sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh; tổ chức các hội nghị phổ biến, triển khai các quy định, kiến thức về
thương mại, hội nhập quốc tế, đối ngoại, các hiệp định thương mại, thông tin thị
trường...
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai
thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo nghề, góp phần phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì tham mưu các giải pháp nâng
cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề; đổi mới
phương thức đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp;
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ đào
tạo lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự đào tạo hoặc
liên kết đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các dự án phát
triển thương mại.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì triển khai thực hiện tốt Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 -
2020.
đ) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
- Chủ động, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực: sở hữu trí tuệ, quản lý chất
lượng; an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý, quản trị doanh nghiệp; kỹ năng liên
kết, hợp tác, tiếp cận thị trường... để hỗ trợ xây dựng,
phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới;
- Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức
của đơn vị tham gia nâng cao trình độ, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học,... phục vụ
quá trình công tác.
6. Phát triển thương mại điện tử:
a) Sở Công Thương chủ trì triển khai
thực hiện đạt kết quả Kế hoạch số 5272/KH-UBND ngày 28
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020;
b) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tăng cường sự chủ động, phối hợp với Sở Công
Thương triển khai đạt kết quả Kế hoạch số 5272/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2016 - 2020.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực thương mại:
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác thông tin, dự báo, phân tích
tình hình thị trường; thường xuyên cập nhật thông tin lên trang thông tin điện
tử tỉnh;
- Chủ trì tham mưu thực hiện tốt nhiệm
vụ Ban Chỉ đạo 389 Ninh Thuận;
- Nghiên cứu tham mưu thành lập các
Ban Chỉ đạo liên quan đến hoạt động phát triển thương mại của tỉnh nếu xét thấy
cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình hoạt động.
b) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ thực hiện
tốt một số công tác sau:
- Thực hiện tốt vai trò là thành viên
Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Ninh Thuận trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát gắn với công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động các doanh nghiệp, cơ sở, các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy
đủ các quy định của Nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Chủ động, tích
cực trong công tác phối hợp cung cấp thông tin, dự báo, phân tích diễn biến
cung - cầu, giá cả thị trường để kịp thời tham mưu UBND tỉnh các giải pháp bình
ổn thị trường, giá cả, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng quan trọng, thiết
yếu trong mọi tình huống;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán buôn, bán lẻ,
đại lý..., bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt, có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng đã công bố và đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm;
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền giáo dục, vận động các hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ các quy định
của Nhà nước về niêm yết và bán đúng giá hàng hóa, dịch vụ; thực hiện văn minh
thương mại trong buôn bán, nhất là trong buôn bán kinh
doanh đối với khách du lịch; thực hiện các biện pháp can thiệp kiên quyết và đồng bộ nhằm ổn định giá trong các dịp lễ, tết, mùa cao điểm du lịch...;
tham gia tích cực và có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, thực hiện công bố công khai bộ thủ tục hành chính tại đơn vị theo quy định;
thường xuyên rà soát, tinh giản bộ thủ tục, tạo điệu kiện thuận lợi nhất cho
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính; bố trí
cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm, đạo đức công vụ tốt để thực hiện
quy trình hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính bảo đảm đúng
tiến độ theo quy định; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan hành chính nhà nước để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính nhằm rút ngắn
thời gian, góp phần thực hiện đạt mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử;
- Thường xuyên cập nhật tình hình, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cơ sở hoạt
động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
Tăng cường rà soát, xử lý các dự án đầu tư vi phạm tiến độ theo quy định.
8. Ứng dụng và
phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan triển khai:
- Nghiên cứu, đưa công nghệ, mô hình
mới, tiên tiến vào trong sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đổi
mới trang thiết bị công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường;
- Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn một số
sản phẩm đặc sản có thế mạnh của tỉnh để hướng dẫn xây dựng,
xác lập quyền chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể... Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học để hỗ trợ trong việc ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh;
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ như: Nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo hộ, xác
lập quyền sở hữu công nghiệp; phát triển thị trường công nghệ. Thực hiện tốt cơ
chế chính sách thúc đẩy xã hội hóa hoạt động khoa học - công nghệ; khuyến khích
doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác công - tư trong nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ. Bảo hộ và xử lý nghiêm các vi
phạm về quyền sở hữu trí tuệ. Tham mưu chính sách đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng
các nhà khoa học.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng khoa học và
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch đối với mặt
hàng nông sản; chú trọng phát triển sản xuất sản phẩm
nông nghiệp sạch với quy mô công nghiệp; tăng cường hàm lượng khoa học - công
nghệ trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo nhiều sản
phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Phấn đấu đến
năm 2020 nâng cao số lượng sản phẩm nông nghiệp qua chế biến trước khi ra thị
trường;
- Khuyến khích thành lập các doanh
nghiệp nông nghiệp, các trang trại, các loại hình kinh tế hợp tác, tổ hợp nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao và vùng nông nghiệp công nghệ cao.
Hoàn thiện, phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị (chiều
dọc và ngang) để có mối liên kết bền vững; hình thành và nghiên cứu nhân rộng
mô hình “Cánh đồng lớn” đối với một số sản phẩm chủ lực của
tỉnh.
c) Sở Công Thương phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ khuyến khích các doanh nghiệp bố trí nguồn lực đầu tư cải
tiến công nghệ sản xuất, thay thế dần các thiết bị lạc hậu. Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp bảo quản, chế biến; khuyến khích phát triển các loại hình công nghiệp
chế biến có hàm lượng khoa học, công nghệ cao nhằm tạo
giá trị gia tăng, đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm
chủ lực, sản phẩm đặc thù của tỉnh;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu,
tham mưu chính sách thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao phù hợp với quy định
của pháp luật. Kiên quyết không thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ lạc
hậu, gây ảnh hưởng đến môi trường đối với dự án sử dụng
công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Rà
soát, tham mưu cơ chế, chính sách về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương trong việc vận động, hỗ trợ, giám sát các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện ứng dụng khoa học và công nghệ, kỹ thuật,
quy trình tiên tiến vào canh tác, sản xuất đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định;
rà soát, lựa chọn vùng sản xuất phù hợp để phát triển
vùng nguyên liệu phục vụ ổn định cho sản xuất, chế biến.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí
thực hiện phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến
2025 dự kiến khoảng 983,6 tỷ đồng, trong đó:
- Đầu tư hạ tầng
thương mại: 970 tỷ đồng (chợ 211,4 tỷ đồng, siêu thị 250 tỷ đồng,
trung tâm thương mại 200 tỷ đồng và cửa hàng bán lẻ xăng
dầu 308,6 tỷ đồng);
- Xúc tiến thương mại: 10,24 tỷ đồng;
- Phát triển thương mại điện tử: 3,36
tỷ đồng.
(Đính kèm Phụ lục chi tiết)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch
cụ thể của cơ quan, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện. Quán triệt nội dung
chương trình hành động cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng
6), một năm (trước ngày 15 tháng 11) cung cấp thông tin kết quả triển khai thực
hiện chương trình để Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, công khai, minh bạch cho các cơ quan thông tấn, báo chí.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quản lý chặt
chẽ, định hướng cụ thể công tác thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng của tỉnh về mục tiêu và các nhiệm
vụ, giải pháp phát triển ngành thương mại của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025.
3. Giao Sở
Công Thương theo dõi quá trình tổ chức thực hiện của các ngành, địa phương, định
kỳ sáu tháng, một năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ
chức thực hiện định kỳ sẽ tiến hành sơ, tổng kết để kịp thời rút kinh nghiệm
trong chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị
quyết đã đề ra./
PHỤ LỤC 1
KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND
tỉnh)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Địa chỉ
|
Quy
mô
|
Diện tích (m2)
|
Tính chất đầu tư
|
Vốn
đầu tư dự kiến
(triệu
đồng)
|
Ghi
chú
|
I
|
MẠNG LƯỚI CHỢ
|
|
|
|
|
211.454
|
|
TP.PRTC
|
|
|
|
|
8.600
|
|
1
|
Chợ Nhơn
Sơn-Hò Rò
|
phường Văn Hải
|
Hạng
3
|
900
|
Nâng
cấp
|
600
|
|
2
|
Chợ Đông Hải
|
phường Đông Hải
|
Hạng
3
|
2.574
|
XM nền
cũ
|
8.000
|
Đã có nhà đầu tư đăng ký
|
Huyện Ninh Hải:
|
|
|
|
|
93.798
|
|
3
|
Chợ Khánh Hải
|
Khánh Hải, Ninh Hải
|
Hạng
2
|
18.900
|
DDXM
|
25.000
|
Đã có nhà đầu tư đăng ký
|
4
|
Chợ Tri Thủy
|
Tri Thủy 1, Tri Hải
|
Hạng
3
|
3.000
|
Nâng
cấp
|
3.500
|
|
5
|
Chợ Phương Hải
|
Phương Cựu 1, Phương Hải
|
Hạng
3
|
8.000
|
Nâng
cấp
|
5.000
|
|
6
|
Chợ Khánh Nhơn
|
Khánh Nhơn, Nhơn Hải
|
Hạng
3
|
2.000
|
Nâng
cấp
|
2.199,3
|
|
7
|
Chợ Mỹ Phong
|
Mỹ Phong, Thanh Hải
|
Hạng
3
|
1.000
|
Nâng
cấp
|
1.000
|
|
8
|
Chợ Vĩnh Hy
|
Vĩnh Hy, Vĩnh Hải
|
Hạng
3
|
1.000
|
Nâng
cấp
|
1.000
|
|
9
|
Chợ Phước
Nhơn
|
Phước Nhơn, Xuân Hải
|
Hạng
3
|
1.000
|
Nâng
cấp
|
999,2
|
|
10
|
Chợ Lương Cách
|
Lương Cách, Hộ Hải
|
Hạng
3
|
1.500
|
Nâng
cấp
|
1.500
|
|
11
|
Chợ Thái An
|
Thái An, Vĩnh Hải
|
Hạng
3
|
1.000
|
DDXM
|
1.000
|
|
12
|
Chợ Hộ Diêm (TT cụm)
|
Hộ Diêm 1, xã Hộ Hải
|
Hạng
3
|
3.000
|
DDXM
|
4.500
|
|
13
|
Chợ Gò Đền
|
Gò Đền, Tân Hải
|
Hạng
3
|
4.000
|
DDXM
|
5.500
|
|
14
|
Chợ Thủy Lợi
|
xã Tân Hải
|
Hạng
3
|
1.600
|
Nâng
cấp
|
1.599,0
|
|
15
|
Chợ đầu mối tổng hợp
|
TT Khánh Hải
|
Hạng
1
|
18.900
|
Xây
mới
|
30.000
|
|
16
|
Chợ xã Xuân Hải
|
An Xuân, Xuân Hải
|
Hạng
3
|
4.256
|
DDXM
|
6.000
|
Đã có nhà đầu tư đăng ký
|
17
|
Chợ Thanh Hải
|
xã Thanh Hải
|
Hạng
3
|
2.000
|
Xây
mới
|
5.000
|
Đã có nhà đầu
tư đăng ký
|
Huyện Ninh Phước:
|
|
|
|
|
29.679
|
|
18
|
Chợ Phú Quý
|
TT.Phước Dân, NP
|
hạng
2
|
7.000
|
DDXM
|
15.000
|
Đã có nhà đầu tư đăng ký
|
19
|
Chợ Long Bình
|
xã An Hải
|
Hạng
3
|
4.700
|
Nâng
cấp
|
2.999,8
|
|
20
|
Chợ Từ Tâm
|
xã Phước Hải
|
Hạng
3
|
300
|
Nâng
cấp
|
1.999,6
|
|
21
|
Chợ Ninh Quý 2
|
X. Phước Sơn
|
Hạng
3
|
1.800
|
Nâng
cấp
|
1.500
|
|
22
|
Chợ Phước Thiện
|
X. Phước Sơn
|
Hạng
3
|
1.300
|
Nâng
cấp
|
1.000
|
|
23
|
Chợ Trường Sanh
|
|
Hạng
3
|
200
|
Nâng
cấp
|
180
|
|
24
|
Chợ Hiếu Lễ
|
X. Phước Hậu
|
Hạng
3
|
500
|
DDXM
|
500
|
|
25
|
Chợ Trường Thọ
|
X. Phước Hậu
|
Hạng
3
|
500
|
DDXM
|
500
|
|
26
|
Chợ Phước Đồng
2
|
X. Phước Thuận
|
Hạng
3
|
500
|
Xây
mới
|
500
|
|
27
|
Chợ Mỹ Nghiệp
|
TT Phước Dân
|
Hạng
3
|
3.000
|
Xây
mới
|
3.500
|
|
28
|
Chợ TT xã Phước Thuận
|
xã Phước Thuận
|
hạng
3
|
4.484
|
Xây
mới
|
2.000
|
Đã có nhà đầu tư đăng ký
|
Huyện Thuận Nam
|
|
|
|
|
36.199
|
|
29
|
Chợ Cà Ná
|
Cảng Cà Ná mở rộng
|
Hạng
2
|
5.200
|
DDXM
|
14.200
|
Đã có nhà đầu tư đăng ký
|
30
|
Chợ Lạc Tiến
|
Thôn Lạc Tiến,
xã Phước
|
hạng
3
|
3.000
|
Nâng
cấp
|
500
|
|
31
|
Chợ Nhị Hà 1
|
Thôn 1, xã Nhị Hà
|
hạng
3
|
3.000
|
Nâng
cấp
|
500
|
|
32
|
Chợ Nho Lâm
|
Thôn Nho Lâm, xã Phước
|
hạng
3
|
2.300
|
Nâng
cấp
|
500
|
|
33
|
Chợ Vụ Bổn
|
Thôn Vụ Bổn,
xã Phước Ninh
|
hạng
3
|
3.000
|
DDXM
|
1.180
|
|
34
|
Chợ Văn Lâm
|
xã Phước Nam
|
hạng
3
|
4.000
|
Nâng
cấp
|
1.118
|
|
35
|
Chợ Thương Diêm
|
xã Phước Diêm
|
hạng
3
|
1.600
|
Xây
mới
|
1.200
|
|
36
|
Chợ Từ Thiện
|
xã Phước Dinh
|
hạng
3
|
2.000
|
Xây
mới
|
1.000
|
|
37
|
Chợ Trà Nô
|
xã Phước Hà
|
hạng
3
|
800
|
Xây
mới
|
1.000
|
|
38
|
Chợ Tân Hà
|
xã Phước Hà
|
hạng
3
|
1.000
|
Xây
mới
|
1.000
|
|
39
|
Chợ Quán Thẻ 2
|
Thôn Quán Thẻ, xã Phước
|
hạng
3
|
2.000
|
Xây
mới
|
1.000
|
|
40
|
Chợ hạng 2 trong khu đô thị Phước
Nam
|
Xã Phước Nam
|
hạng
3
|
4.500
|
Xây
mới
|
5.000
|
|
41
|
Chợ Khu Đô thị xã Cà Ná
|
xã Cà Ná
|
hạng
2
|
9.000
|
Xây
mới
|
8.000
|
|
Huyện Thuận Bắc:
|
|
|
|
|
23.000
|
|
42
|
Chợ Trung tâm huyện
|
Lợi Hải
|
Hạng
2
|
6.000
|
Xây
mới
|
10.000
|
|
43
|
Chợ Mỹ Nhơn
|
Mỹ Sơn, xã Bắc Phong
|
hạng
3
|
1.000
|
XM nền
cũ
|
500
|
|
44
|
Chợ Ba Tháp
|
Ba Tháp, xã Bắc Phong
|
hạng
3
|
1.500
|
XM nền
cũ
|
1.000
|
|
45
|
Chợ TT xã Công Hải
|
Xã Công Hải
|
hạng
3
|
3.000
|
Xây
mới
|
4.500
|
|
46
|
Chợ TT xã Bắc Sơn
|
Xã Bắc Sơn
|
hạng
3
|
2.000
|
Xây
mới
|
3.500
|
|
47
|
Chợ TT Xã Phước Kháng
|
Xã Phước Kháng
|
hạng
3
|
4.000
|
Xây
mới
|
3.500
|
|
Huyện Ninh Sơn
|
|
|
|
|
12.966
|
|
48
|
Chợ Đắc Nhơn
|
xã Nhơn Sơn
|
hạng
3
|
3.000
|
DDXM
|
3.700
|
|
49
|
Chợ Quảng Sơn
|
xã Quảng Sơn
|
Hạng
2
|
6.000
|
Nâng
cấp
|
2.954
|
|
50
|
Chợ Lâm Sơn
|
xã Lâm Sơn
|
hạng
3
|
3.500
|
Nâng
cấp
|
2.812
|
|
51
|
Chợ Hòa Sơn
|
xã Hòa Sơn
|
|
3.500
|
Nâng
cấp
|
1.500
|
|
52
|
Chợ Ma Nới
|
xã Ma Nới
|
hạng
3
|
2.000
|
Xây
mới
|
2.000
|
|
Huyện Bác Ái
|
|
|
|
|
7.212
|
|
53
|
Chợ Phước Đại
|
xã Phước Đại
|
hạng
3
|
1.000
|
Nâng
cấp
|
1.253
|
|
54
|
Chợ Phước Bình
|
|
hạng
3
|
2.000
|
Xây
mới
|
2.959
|
|
55
|
Chợ Phước Trung
|
|
hạng
3
|
2.000
|
Xây
mới
|
3.000
|
|
II
|
SIÊU THỊ
|
|
|
|
|
250.000
|
|
TP. Phan Rang-TC
|
|
|
|
|
|
|
1
|
ST Tấn Tài
|
Vị trí chợ Tấn Tài hiện thời
|
Hạng
III
|
3.800
|
Xây
mới
|
50.000
|
|
2
|
ST Đông Hải
|
phường Đông Hải
|
Hạng
III
|
10.000
|
Xây
mới
|
50.000
|
|
Huyện Ninh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Siêu thị TT
Tân Sơn
|
TT Tân Sơn
|
Hạng
III
|
3.000
|
Xây
mới
|
50.000
|
|
Huyện Ninh Phước
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Siêu thị TT Phước Dân
|
TT Phước Dân
|
Hạng
III
|
6.000
|
Xây
mới
|
50.000
|
|
Huyện Thuận Nam
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Siêu thị Cà Ná
|
Xã Cà Ná
|
Hạng
III
|
3.000
|
Xây
mới
|
50.000
|
|
III
|
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
|
|
|
|
|
200.000
|
|
TP. Phan Rang -TC
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TTTM Tháp Chàm
|
phường Đô Vinh
|
Hạng
III
|
11.000
|
Xây
mới
|
50.000
|
Vốn tư nhân (Tạm
tính theo Quy hoạch)
|
Huyện Ninh Hải
|
|
|
|
|
|
|
2
|
TTTM -Khách sạn cao cấp TT.Khánh Hải
|
TT.Khánh Hải
|
Hạng
III
|
20.000
|
Xây
mới
|
150.000
|
Đã có nhà đầu
tư đăng ký
|
IV
|
HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG
DẦU
|
|
|
|
308.591
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG (I + II + III +
IV)
|
|
|
|
970.045
|
|
Ghi chú:
XM: Xây mới
DDXM: Di dời xây mới
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND
tỉnh)
Đơn vị tính:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung
thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Thời gian và kinh phí thực hiện
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
NS Tỉnh
|
NSTW
|
DN
|
NS Tỉnh
|
NSTW
|
DN
|
NS Tỉnh
|
NSTW
|
DN
|
NS Tỉnh
|
NSTW
|
DN
|
I
|
Thông
tin, tuyên truyền
|
134,7
|
29,7
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
1
|
Duy trì hoạt
động, cập nhật thông tin, nâng cấp website khuyencongninhthuan.vn và duy trì
webiste langnghecham.com
|
134,7
|
29,7
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
2
|
Xây dựng cẩm
nang xúc tiến thương mại (song ngữ)
|
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
70,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
II
|
Khảo
sát, nghiên cứu thị trường, kết nối cung cầu
|
455,5
|
107,2
|
0,0
|
0,0
|
116,10
|
0,0
|
0,0
|
116,1
|
0,0
|
0,0
|
116,1
|
0,0
|
0,0
|
1
|
Tổ chức
đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Đà Nẵng
|
99,4
|
24,9
|
0,0
|
0,0
|
24,85
|
0,0
|
0,0
|
24,9
|
0,0
|
0,0
|
24,9
|
0,0
|
0,0
|
2
|
Tổ chức
đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Hồ Chí Minh
|
108,4
|
26,7
|
0,0
|
0,0
|
27,25
|
0,0
|
0,0
|
27,3
|
0,0
|
0,0
|
27,3
|
0,0
|
0,0
|
3
|
Tổ chức
đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Hà Nội
|
247,7
|
55,7
|
0,0
|
0,0
|
64,00
|
0,0
|
0,0
|
64,00
|
0,0
|
0,0
|
64,00
|
0,0
|
0,0
|
III
|
Hội chợ,
triển lãm
|
5.191,0
|
90,0
|
0,0
|
294,0
|
150,0
|
1.338,0
|
1.557,0
|
165,0
|
0,0
|
708,0
|
181,0
|
0,0
|
708,0
|
1
|
Tổ chức
tham gia các đợt hội chợ, triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong nước
|
900,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
50,0
|
0,0
|
319,0
|
55,0
|
0,0
|
208,0
|
60,0
|
0,0
|
208,0
|
2
|
Hỗ trợ cho
các cơ sở, doanh nghiệp tham gia Hội chợ tại Ninh Thuận
|
715,0
|
90,0
|
0,0
|
294,0
|
100,0
|
0,0
|
0,0
|
110,0
|
0,0
|
0,0
|
121,0
|
0,0
|
0,0
|
3
|
Tổ chức hội
chợ tại tỉnh Ninh thuận
|
3.576,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
1.338,0
|
1.238,0
|
|
0,0
|
500,0
|
|
0,0
|
500,0
|
IV
|
Đào tạo,
tập huấn, hội thảo
|
485,7
|
35,7
|
45,0
|
0,0
|
35,0
|
100,0
|
0,0
|
35,0
|
100,0
|
0,0
|
35,0
|
100,0
|
0,0
|
1
|
Phổ biến kiến
thức Hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ & các DN trên địa bàn tỉnh
|
140,7
|
35,7
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
2
|
Tổ chức các
lớp đào tạo, tập huấn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, ...
cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
345,0
|
0,0
|
45,0
|
0,0
|
0,0
|
100,0
|
0,0
|
0,0
|
100,0
|
0,0
|
0,0
|
100,0
|
0,0
|
V
|
Tổ chức
phiên chợ hàng Việt
|
3.600,0
|
0,0
|
465,0
|
135,0
|
0,0
|
765,0
|
135,0
|
105,0
|
765,0
|
180,0
|
105,0
|
765,0
|
180,0
|
1
|
Tổ chức
phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Bác Ái
|
600,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
2
|
Tổ chức
phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Ninh Sơn
|
450,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
3
|
Tổ chức
phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Thuận Bắc
|
450,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
0,0
|
150,0
|
0,0
|
4
|
Tổ chức
phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Ninh Hải
|
600,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
|
105,0
|
45,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
5
|
Tổ chức
phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Ninh Phước
|
750,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
105,0
|
105,0
|
90,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
6
|
Tổ chức
phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Thuận Nam
|
750,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
0,0
|
105,0
|
45,0
|
105,0
|
105,0
|
90,0
|
VI
|
Các nội
dung khác (hội nghị hợp tác
ngành công thương 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng;
Gian hàng triển lãm nhân các sự kiện lớn của tỉnh; điểm bán sản phẩm an toàn
phục vụ tết Nguyên đán;...)
|
377,2
|
107,6
|
0,0
|
59,6
|
70,0
|
0,0
|
0,0
|
70,0
|
0,0
|
0,0
|
70,0
|
0,0
|
0,0
|
TỔNG CỘNG (I + II + III + IV + V + VI)
|
10.244,1
|
370,2
|
510,0
|
488,6
|
406,1
|
2.203,0
|
1.692,0
|
526,1
|
865,0
|
888,0
|
542,1
|
865,0
|
888,0
|
PHỤ LỤC 3
KINH PHÍ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND
tỉnh)
ĐVT: triệu đồng
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Thời gian và kinh phí thực hiện
|
Đơn vị thực hiện
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
NSĐP
|
NSTW
|
DN
|
NSĐP
|
NSTW
|
DN
|
NSĐP
|
NSTW
|
DN
|
NSĐP
|
NSTW
|
DN
|
I
|
Triển
khai pháp luật về TMĐT
|
360
|
60
|
110
|
|
30
|
|
|
40
|
110
|
|
|
70
|
|
|
1
|
Phổ biến các
quy định của pháp luật về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
150
|
|
40
|
|
30
|
|
|
|
40
|
|
|
40
|
|
Sở Công
Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT
|
2
|
Tổ chức tập
huấn về chống gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh cho DN tỉnh
|
30
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
|
Sở Công
Thương chủ trì phối hợp Chi cục QLTT và các đơn vị có liên
quan
|
3
|
Tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của TMĐT thông qua các hội nghị
tập huấn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT, các hoạt động
tuyên truyền thông qua báo giấy, báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm,
mạng xã hội và các hình thức khác
|
180
|
30
|
70
|
|
|
|
|
40
|
70
|
|
|
|
|
Sở Công
Thương chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan
|
II
|
Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực về TMĐT
|
240
|
|
40
|
|
40
|
40
|
|
|
40
|
|
40
|
40
|
|
|
1
|
Tổ chức các
khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho đối tượng là cán bộ
nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp và sinh viên trên địa bàn tỉnh
|
160
|
|
|
|
40
|
40
|
|
|
|
|
40
|
40
|
|
Sở Công
Thương chủ trì phối hợp Cục TMĐT và CNTT
|
2
|
Đào tạo nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ phụ trách CNTT của cơ quan quản lý nhà nước
và doanh nghiệp trong việc tiếp cận lĩnh vực TMĐT
|
80
|
|
40
|
|
|
|
|
|
40
|
|
|
|
|
Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan
|
III
|
Phát triển
và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT
|
550
|
|
50
|
|
|
100
|
|
100
|
150
|
|
50
|
100
|
|
|
1
|
Hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận thông tin hướng dẫn sử dụng và thuê dịch vụ chữ ký số
trong giao dịch TMĐT
|
550
|
|
50
|
|
|
100
|
|
100
|
150
|
|
50
|
100
|
|
Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
|
IV
|
Củng cố tổ
chức, nâng cao hiệu quả và năng
lực quản lý nhà nước
|
960
|
290
|
30
|
0
|
130
|
210
|
|
170
|
100
|
40
|
210
|
70
|
|
|
1
|
Xây dựng, quản
lý sử dụng hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu tỉnh
Ninh Thuận
|
250
|
250
|
|
|
|
100
|
|
40
|
|
|
70
|
40
|
|
Sở Công
Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT
|
2
|
Cung cấp, cập
nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của
tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất
khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam - www.vnex.com.vn
|
70
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
30
|
|
|
Sở Công
Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT
|
3
|
Khai thác
thông tin trên Cổng Thông tin thị trường nước ngoài - www.vietnamexport.com
|
180
|
20
|
30
|
|
30
|
30
|
|
30
|
|
|
30
|
30
|
|
Sở Công
Thương chủ trì phối hợp Cục TMĐT và CNTT
|
4
|
Thống kê,
công bố về TMĐT trên địa bàn tỉnh
|
260
|
|
|
|
|
80
|
|
|
100
|
|
80
|
|
|
Sở Công
Thương phối hợp hợp
Cục TMĐT và CNTT
|
5
|
Khảo sát, học
hỏi kinh nghiệm trong việc triển khai TMĐT
|
240
|
|
|
|
80
|
|
40
|
80
|
|
40
|
|
|
|
Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan
|
V
|
Hỗ trợ
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT
|
1.250
|
|
150
|
50
|
200
|
100
|
150
|
50
|
150
|
150
|
100
|
50
|
100
|
|
1
|
Hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng website TMĐT
|
600
|
|
150
|
50
|
100
|
50
|
50
|
|
150
|
50
|
|
|
|
Sở Công
Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT
|
2
|
Hỗ trợ tổ
chức, cá nhân (khởi nghiệp), doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng mô hình ứng dụng
TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh
|
150
|
|
|
|
|
50
|
|
50
|
|
|
|
50
|
|
Sở Công
Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT và các đơn vị liên quan
|
3
|
Các nội
dung khác
|
500
|
|
|
|
100
|
|
100
|
|
|
100
|
100
|
|
100
|
Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan
|
|
TỔNG CỘNG (I + II + III + IV + V)
|
3.360
|
350
|
380
|
50
|
400
|
450
|
150
|
360
|
550
|
190
|
400
|
330
|
100
|
|
(Ghi chú: Kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5275/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 về Phát triển
thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020)