ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2974/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Quyết định số 1741/QĐ-TCT
ngày 29/11/2021 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai
đề án Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục Thuế
TP Đà Nẵng tại Tờ trình số 4393/TTr-CTDAN ngày 28 tháng 11 năm 2024 về việc đề
nghị phê duyệt Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện
tử trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quản lý thuế đối với hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng
là cơ quan tham mưu cho UBND thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án. Định
kỳ hàng quý, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
2. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan
Các sở, ngành có liên quan,
UBND quận, huyện căn cứ vào Đề án chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và
tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến ngành mình, cấp mình; đề xuất,
tham mưu, phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp liên
quan nhằm đạt hiệu quả cao trong việc triển khai Đề án này.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện Đề án nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị báo cáo UBND thành phố
(qua Cục Thuế) để xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Cục trưởng Cục Thuế,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TTTU (để b/c);
- TT HĐND tp (để b/c);
- CT và các PCT UBND tp;
- VP TU, VP ĐĐBQH và HĐND TP, VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND quận huyện;
- Các Chi cục Thuế;
- Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, KT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
ĐỀ ÁN
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2974/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chủ
tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Phần thứ nhất
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ
I. Hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử và thực trạng quản lý thuế
1. Khái niệm Thương mại
điện tử và đặc điểm nhận diện hoạt động Thương mại điện tử
1.1. Khái niệm về hoạt
động kinh doanh Thương mại điện tử (TMĐT)
* Khái niệm TMĐT trên thế
giới:
Tổ chức Thương mại Thế giới
(1998) có định nghĩa về TMĐT như sau:
“Thương mại điện tử là
việc sản xuất, bán, quảng cáo và tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trên môi trường ảo thông
qua sử dụng các công cụ viễn thông.”
Thương mại điện tử có đủ 3
yếu tố như sau:
- Giao dịch được thực hiện
bằng phương thức điện tử và dữ liệu số được truyền đi bằng các công cụ điện tử.
- Ít nhất một trong các khâu
thanh toán và giao nhận liên quan tới việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các bên phải được thực hiện trong môi trường ảo.
- Các giao dịch này phải tạo
ra giá trị thương mại hoặc hỗ trợ giá trị thương mại.
* Khái niệm Hoạt động TMĐT
tại Việt Nam:
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị
định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về TMĐT “Hoạt động thương mại
điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương
mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di
động hoặc các mạng mở khác” .
1.2. Khái niệm về nền tảng
số và kinh doanh trên nền tảng số
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
45 Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 ngày 22/06/2023 quy định về nền tảng số:
“2. Nền tảng số phục vụ
giao dịch điện tử là hệ thống thông tin quy định tại khoản 1 Điều này tạo môi
trường điện tử cho phép các bên thực hiện giao dịch hoặc cung cấp, sử dụng
sản phẩm, dịch vụ hoặc sử dụng để phát triển sản phẩm, dịch vụ.
3. Nền tảng số trung gian
phục vụ giao dịch điện tử là nền tảng số quy định tại khoản 2 Điều này mà chủ
quản nền tảng số độc lập với các bên thực hiện giao dịch.”
Tại Khoản 3 Mục IV Quyết định
số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến
lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 cũng đã xác định khái niệm về nền tảng số như sau:
“Nền tảng số là hệ thống
thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến hoạt động theo mô hình sử
dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia để cung
cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện,
linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không
cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì. Nền tảng số là “hạ tầng mềm” của
không gian số, giải quyết các bài toán cụ thể của chuyển đổi số, tạo lập và lưu
trữ dữ liệu người dùng, càng có nhiều người sử dụng thì dữ liệu càng nhiều, chi
phí càng rẻ, giá trị tạo ra càng lớn.”
Kinh doanh trên nền tảng số
là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu
tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thông
qua các giao dịch trực tuyến hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.3. Nhận diện các nền
tảng số hoạt động và sự phát triển của nền tảng Sàn giao dịch TMĐT tại Việt Nam
1.3.1 Nhận diện nền tảng
số hoạt động tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, mô
hình kinh doanh trên nền tảng số đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới và thâm nhập
sâu rộng vào Việt Nam trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như cung ứng
sản phẩm dịch vụ, tài chính, ngân hàng, chăm sóc sức khỏe, cung ứng lao động...
Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT của các tổ
chức quốc tế (WTO, IMF, OECD,...) cùng với thực tiễn triển khai trên địa bàn,
Thành phố Đà Nẵng xác định có 5 loại hình nền tảng TMĐT cơ bản gồm:
a) Nền tảng sàn giao
dịch TMĐT
Nền tảng sàn giao dịch TMĐT
là ứng dụng TMĐT (website, app) cho phép các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
không phải là người quản lý hoặc chủ sở hữu ứng dụng được thực hiện một phần
hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó, tạo thuận lợi cho
hoạt động mua bán giữa bên cung cấp và người tiêu dùng.
Thanh toán thường được thực
hiện qua sàn TMĐT và sàn TMĐT sẽ thu khoản phí hoa hồng từ bên cung cấp.
Một số sàn TMĐT không chỉ
làm trung gian cho giao dịch mua bán giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng mà còn
cung cấp những hàng hóa của chính mình cho người tiêu dùng.
Một số sàn giao dịch TMĐT
lớn nhất và có phạm vi hoạt động trên cả nước hiện nay là Shopee, Lazada, Tiki,
Sendo, Tiktok Shop; trong đó Sàn TMĐT Shopee là Sàn TMĐT có trụ sở chính tại
Thành phố Hà Nội.
b) Nền tảng ngang
hàng
Nền tảng ngang hàng là ứng
dụng TMĐT tạo điều kiện kết nối nhanh cho giao dịch mua bán giữa các cá nhân
cung cấp dịch vụ và cá nhân tiêu dùng, qua đó nền tảng nhận được hoa hồng cho
mỗi giao dịch.
Dịch vụ thường được cung cấp
bởi các cá nhân kinh doanh tự do sở hữu những tài sản phục vụ việc cung ứng dịch
vụ.
Nền tảng ngang hàng phổ
biến và có phạm vi hoạt động trên cả nước hiện nay là dịch vụ vận tải hành khách
(ứng dụng Grab) và dịch vụ chia sẻ nhà ở cho người đi du lịch, công tác (ứng
dụng AirBnb); trong đó Grab có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Nền tảng dựa trên
quảng cáo
Nền tảng dựa trên quảng cáo
cho cung cấp cho người dùng quyền truy cập miễn phí để sử dụng dịch vụ trên nền
ứng dụng (website/app), dịch vụ đó có thể là công cụ tìm kiếm hoặc mạng xã hội.
Các doanh nghiệp có nhu cầu
quảng cáo trên nền tảng phải trả phí cho chủ sở hữu nền tảng để đăng tải các
nội dung quảng cáo.
Các nhà sáng tạo nội dung
cũng có thể tiếp cận sử dụng nền tảng này để cung cấp các nội dung thu hút người
dùng và nhận được những khoản phí cho mỗi lần người dùng nhấp chuột hoặc xem
quảng cáo do bên chủ sở hữu nền tảng chi trả.
Nền tảng dựa trên quảng
cáo phổ biến và được sử dụng hàng ngày tại Việt Nam phục vụ nhu cầu làm việc,
giải trí như Google, Facebook, Youtube, Cốc Cốc....
d) Nền tảng đại lý
Ứng dụng nền tảng đại lý do
các chủ sở hữu thiết lập xây dựng để làm đại lý bán hàng hóa dịch vụ của một công
ty khác, qua đó thu phí hoa hồng trên các giao dịch thành công.
Một số nền tảng đại lý cũng
mua sản phẩm từ một công ty khác để bán lại dưới tên mình và kiếm tiền từ phần
chênh lệch (doanh thu thương mại).
Nền tảng đại lý phổ biến
và có phạm vi hoạt động trên cả nước có thể nhắc đến các ứng dụng trong nền
tảng du lịch nổi tiếng như Booking.com, Traveloka, Agoda, Expedia...
e) Nền tảng dựa
trên thuê bao:
Nền tảng dựa trên thuê bao
cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ tới người tiêu dùng để nhận một khoản phí thuê
bao được trả thường xuyên hoặc cung cấp các giải pháp kỹ thuật số (như thiết kế
web và điện toán đám mây) cho doanh nghiệp thông qua thanh toán cước thuê bao
thường kì hoặc thanh toán hợp đồng một lần.
Nền tảng dựa trên thuê
bao xuất hiện và được sử dụng phổ biến tại Việt Nam như Netflix, Fpt, Apple,
Microsoft...
1.3.2 Sự phát triển của
nền tảng sàn TMĐT
Có thể nói trong các nền tảng
TMĐT hiện nay, nền tảng Sàn TMĐT là một hình thức kinh doanh online phổ biến
nhất trên thị trường. Sàn TMĐT mang lại những lợi thế rõ rệt không chỉ đối với
doanh nghiệp, mà một lực lượng không hề nhỏ là các hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh cũng tận dụng những lợi thế đó để triển khai các phương án kinh doanh,
tiếp cận khách hàng hiệu quả.[1]
Các trang TMĐT hiện nay cũng
liên kết với rất nhiều loại ví điện tử và ngân hàng khác nhau. Khách hàng hoàn
toàn có thể thanh toán nhanh chóng bằng phương thức thanh toán trực tuyến. Các
ví điện tử phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay là ShopeePay, VNPay, Momo,
ZaloPay...
Trong thời gian tới, sàn giao
dịch TMĐT tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh mẽ và đang là một trong những lĩnh
vực tiên phong của nền kinh tế số, tạo động lực phát triển kinh tế và dẫn dắt
chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Thực trạng công tác
quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Thương mại điện tử đã và đang
trở thành lĩnh vực có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia. Đối với Việt Nam, thị trường thương mại điện tử ngày càng được mở
rộng và với sự đa dạng về mô hình hoạt động, nhiều đối tượng tham gia.
Việc này đặt ra những thách
thức mới, không nhỏ đối với công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý
thuế trên địa bàn thành phố nói riêng. Đó là khả năng quản lý đầy đủ các nguồn
thu, đối tượng nộp thuế, áp dụng quản lý hiện đại, hiệu quả, phù hợp thông lệ
quốc tế trên nguyên tắc quản lý tuân thủ theo mức độ rủi ro.
2.1. Triển khai công tác
quản lý thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế
Trong thời gian vừa qua, ngành
Thuế đã nỗ lực triển khai nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
đối với hoạt động TMĐT trong nước và xuyên biên giới, cụ thể như:
- Tham mưu trình Chính phủ,
trình Quốc hội ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế nhằm củng cố
cơ sở pháp lý cho công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, tăng cường
trách nhiệm của các bộ ngành, chủ sở hữu nền tảng TMĐT, các nhà cung cấp nước
ngoài và đối tác của họ tại Việt Nam.
- Tham mưu trình Chính
phủ ban hành Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 06/6/2024 về việc tiếp tục tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số.
- Tổ chức tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế bằng nhiều hình thức phong phú, hiệu quả, góp phần lan tỏa chủ
trương chính sách của nhà nước về phát triển thương mại điện tử lành mạnh, có
tính cạnh tranh, phát triển bền vững trên cơ sở tuân thủ pháp luật nhà nước.
- Triển khai các ứng dụng
công nghệ - thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân kinh
doanh TMĐT thực hiện các thủ tục về thuế theo hình thức điện tử (đăng ký, kê
khai và nộp thuế) và thực hiện trực tiếp từ bất cứ đâu trên thế giới.[2]
- Triển khai công tác thanh
tra, kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp tập trung vào các nhóm người nộp thuế có
hoạt động liên quan đến lĩnh vực TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số để chống
thất thu và tăng cường ý thức chấp hành pháp luật thuế của tổ chức, cá nhân
kinh doanh TMĐT.
- Phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, Ngành, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong lĩnh vực TMĐT thông
qua việc ký kết các văn bản thỏa thuận phối hợp công tác; tham mưu trình Chính
phủ ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/05/2023 về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ
dữ liệu để phục vụ phát triển TMĐT, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền
tệ.
2.2 Một số nội dung triển
khai của thành phố Đà Nẵng
Triển khai công tác phát triển
TMĐT trên địa bàn nói chung và công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh TMĐT nói riêng, UBND Thành phố đã tổ chức Đoàn công tác[3] học tập, trao đổi kinh nghiệm trong công
tác quản lý thuế kinh doanh TMĐT tại UBND thành phố Hà Nội; UBND thành phố Đà
Nẵng ban hành các văn bản[4]
chỉ đạo Cục Thuế, các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện quản lý thuế
đối với hoạt động kinh doanh TMĐT; Thành ủy Đà Nẵng đã có văn bản[5] giao Ban cán sự
Đảng UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai hiệu quả quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT.
Để triển khai thực hiện công
tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn, UBND thành phố
Đà Nẵng đã chỉ đạo Cục thuế và các sở, ngành có liên quan như sau:
a) Giao Cục Thuế bám sát và
triển khai chặt chẽ, toàn diện, có hiệu quả công tác thu ngân sách nhà nước, chống
thất thu ngân sách nhà nước, triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính
tiền trên địa bàn thành phố, đặc biệt là ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy vào ngày 01/9/2024, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là
dịch vụ ăn uống, lưu trú, thương mại điện tử.
b) Giao Sở Tài chính, Sở thông
tin truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Cục Thuế quyết
liệt hơn nữa trong triển khai chuyển đổi số, quy định về hóa đơn điện tử, nhất
là đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong thu chi
ngân sách. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp về thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, chống thất thu
ngân sách nhà nước, các chính sách, pháp luật về thuế liên quan đến hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử.
2.3. Công tác quản lý thuế
đối với hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Công tác quản lý thuế đối
với hoạt động TMĐT có đặc điểm riêng do tính chất xuyên biên giới. Các chủ sở hữu
các nền tảng TMĐT có thể là pháp nhân Việt Nam, pháp nhân nước ngoài. Tổ chức,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên các nền tảng TMĐT cũng không bị giới hạn
về địa bàn hành chính, cơ quan quản lý Nhà nước.
Trong thời gian qua, Bộ Tài
chính và Tổng cục Thuế đã nghiên cứu, hoàn thiện chính sách pháp luật, công cụ
quản lý, qua đó đã thực hiện quản lý thuế đối với các chủ sở hữu nước ngoài, có
phát sinh doanh thu trên lãnh thổ Việt Nam; quản lý thuế các tổ chức, cá nhân
tại Việt Nam có nhận thù lao, thu nhập của các chủ sở hữu là Thương nhân nước
ngoài trên nền tảng dựa trên quảng cáo, nền tảng đại lý thông qua hình thức
khai thuế trực tiếp hoặc kê khai thay; quản lý thuế đối với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh trên nền tảng ngang hàng như Grab thông qua hình thức khấu trừ
tại nguồn và kê khai thay, nộp thuế thay...; quản lý thuế đối với các chủ sở
hữu nền tảng thuê bao đã và đang được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Đối với hoạt động kinh doanh
trên nền tảng sàn TMĐT hiện nay đang đặt ra nhiều nội dung cần nghiên cứu, hoàn
thiện cả về thể chế, chính sách cũng như quy trình quản lý.
Công tác quản lý thuế
đối với hoạt động kinh doanh trên sàn TMĐT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như
sau:
Công tác quản lý thuế đối
với hoạt động kinh doanh TMĐT tại thành phố Đà Nẵng hiện nay chủ yếu đối với dữ
liệu do sàn TMĐT, dữ liệu qua thanh tra kiểm tra của Tổng cục Thuế và dữ liệu Công
an thành phố Đà Nẵng cung cấp; đối với các nền tảng xã hội khác như dịch vụ vận
tải hành khách và giao đồ ăn (ứng dụng Grab, Be, Xanh SM), dịch vụ chia sẻ nhà
ở (AirBnb, Agoda, Booking.co...)...Cục Thuế chưa có đầy đủ dữ liệu để quản lý
thuế.
- Dữ liệu sàn TMĐT: Đà Nẵng
hiện có 6 sàn TMĐT hoạt động gồm: Công ty TNHH truyền thông và Công nghệ One
Office, Công ty TNHH MJArt Group, Công ty CP Công nghệ Fivess, Chi nhánh Đà nẵng-
Cty CP Propertyguru VN, Công ty TNHH tradeline Việt Nam và Công ty Cổ phần
Vietnamtrade. Các sàn TMĐT tại Đà Nẵng rất ít gian hàng, Cục Thuế đang quản lý
thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT chủ yếu từ các sàn tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Qua dữ liệu thu thập khai
thác trên Datawarehouse (theo Nghị định 91) năm 2023 và 9 tháng đầu năm 2024
như sau:
Năm 2023 có 316 tổ chức, 2.163
cá nhân thuộc diện quản lý tại địa bàn thành phố Đà Nẵng, đã thực hiện rà soát
127 tổ chức và 425 cá nhân với tổng số thuế phải nộp là 12.641 triệu đồng (tổ
chức 12.467 triệu đồng, cá nhân 174 triệu đồng). Trong năm 2023 đã xử lý truy
thu đối với 6 cá nhân 61 triệu đồng.
Trong 9 tháng đầu năm 2024
có 455 tổ chức, 3.768 cá nhân thuộc diện quản lý tại địa bàn thành phố Đà Nẵng,
đã thực hiện rà soát 171 tổ chức và 2.683 cá nhân với tổng số thuế phải nộp là
81.569 triệu đồng (tổ chức 60.488 triệu đồng, cá nhân 21.081 triệu đồng).
- Dữ liệu qua thanh tra, kiểm
tra do Tổng cục Thuế cung cấp: Tổng cục Thuế chuyển 9.365 trường hợp kinh doanh
TMĐT, đã rà soát 5.507 trường hợp (đã xử lý truy thu và phạt 17 trường hợp 460
triệu đồng, đưa vào quản lý thuế khoán 77 trường hợp 2.446 triệu đồng, điều
chỉnh tăng 33 trường hợp số thuế tăng thêm 379 triệu đồng, các trường hợp còn
lại không hoạt động hoặc thuộc các trường hợp không phải nộp thuế do doanh thu
dưới 100 triệu đồng/năm...
- Dữ liệu do Công an thành
phố Đà Nẵng cung cấp: Căn cứ công văn số 1959/BC-P.ANM ngày 21/6/2023 của Công
an thành phố Đà Nẵng về đề nghị thanh tra, kiểm tra hoạt động TMĐT liên quan
đến các hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh TMĐT, Cục Thuế đã chỉ đạo kiểm
tra xử đối với 6 trường hợp vi phạm với tổng số thuế truy thu và phạt là 428
triệu đồng.
Cục Thuế đang xây dựng ứng
dụng “Kho dữ liệu TMĐT” hỗ trợ công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh TMĐT.
3. Khó khăn, vướng mắc
khi triển khai quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
3.1. Tính ẩn danh của cơ
sở kinh doanh trên các nền tảng TMĐT
- Việc định danh các chủ thể
tham gia hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT vẫn còn gặp nhiều khó khăn do
các thông tin bị ẩn danh.
- Khó khăn trong việc xác
định việc thực hiện các giao dịch phát sinh vẫn thông qua các hình thức tiền mặt,
thanh toán theo hình thức COD (trả tiền mặt khi giao hàng) được áp dụng phổ
biến dẫn đến không xác định được chính xác doanh thu, giá trị giao dịch.
3.2. Cơ sở kinh doanh chưa
tuân thủ đúng quy định về pháp luật đăng ký kinh doanh, pháp luật thuế
- Cơ quan Thuế đã thực hiện
tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế đến NNT phát sinh hoạt động kinh doanh
TMĐT, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận NNT chưa tự giác tuân thủ, chấp
hành nghĩa vụ thuế theo quy định, tiềm ẩn rủi ro như: chỉ thực hiện đăng ký
thuế, chưa kê khai thuế; kê khai không đầy đủ doanh thu và nộp chậm tiền thuế
theo quy định.
- Các cá nhân tham gia kinh
doanh trên các Sàn TMĐT phần lớn chưa thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc rà soát, xác minh đưa vào quản
lý.
3.3. Các chủ sở hữu
sàn TMĐT còn chưa yêu cầu các cá nhân kinh
doanh trên các sàn TMĐT phải có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế dẫn đến khó khăn
trong công tác quản lý thuế.
Các khó khăn nêu trên dẫn
đến tồn tại trong công tác quản lý thuế, số thu từ hoạt động này chưa tương xứng
với quy mô phát triển của hoạt động kinh doanh.
4. Nguyên nhân
4.1. Về quy định pháp luật
Hoạt động kinh doanh TMĐT
nói chung và kinh doanh trên các sàn TMĐT nói riêng, tuy đã được điều chỉnh tại
một số Luật và các văn bản quy phạm pháp luật nhưng còn chưa đầy đủ, rõ ràng, tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật cũng như
các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý như:
- Các quy định về hồ sơ pháp
lý của hộ, cá nhân kinh doanh khi tham gia các sàn TMĐT chưa được quy định cụ
thể, rõ ràng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về Đăng ký kinh doanh,
pháp luật về Quản lý thuế.
- Quy định về kê khai thuế
đối với hộ, cá nhân kinh doanh TMĐT còn chưa thực sự rõ ràng, cụ thể, tạo thuận
lợi cho người nộp thuế, đặc biệt là kinh doanh trên nền tảng sàn TMĐT.
- Quy định về xử lý vi phạm
đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo phương pháp khoán trong việc kê khai thuế,
sử dụng hóa đơn chứng từ chưa rõ ràng và cụ thể.
4.2. Về công tác phối hợp
của các cơ quan Nhà nước
Mặc dù công tác phối hợp giữa
các cơ quan Nhà nước đã được triển khai nhưng do các hoạt động thương mại diễn
ra trên nền tảng số nên còn lúng túng, chưa đồng bộ trong công tác phối hợp,
chia sẻ thông tin dữ liệu, thông tin quản lý, xử lý vi phạm liên quan đến các
tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT.
4.3. Thông tin, dữ liệu
quản lý thuế
- Việc cung cấp thông tin
dữ liệu của các chủ sở hữu nền tảng TMĐT còn chưa đầy đủ thông tin, dữ liệu cần
phải rà soát, làm sạch qua nhiều khâu, nhiều bước dẫn đến công tác quản lý còn chưa
kịp thời và đầy đủ.
- Thông tin dữ liệu của các
Ngân hàng thương mại chưa được cung cấp đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
4.4. Về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT
Công tác tuyên truyền, hỗ
trợ NNT luôn được quan tâm, nội dung và cách thức tuyên truyền thường xuyên được
cập nhật, tuy nhiên cần hoàn thiện hơn nữa để tạo sự chuyển biến rõ rệt đối với
NNT trong việc chấp hành chính sách pháp luật về kinh doanh nói chung và pháp
luật thuế nói riêng; cũng như hỗ trợ NNT có thể đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế, kê khai, nộp thuế, sử dụng hoá đơn bằng phương thức điện tử, phù hợp với
hoạt động kinh doanh trên nền tảng số.
II. Sự cần thiết xây dựng
Đề án quản lý Thuế
Như đã phân tích tại phần
thực trạng nêu trên, thị trường TMĐT tại Việt Nam ngày càng được mở rộng và phát
triển nhanh chóng với nhiều phương thức hoạt động mới trong đó việc kinh doanh
trên các nền tảng TMĐT của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh
trở thành phương thức kinh doanh phổ biến.
Sự đa dạng của thành phần
tham gia vào chuỗi kinh tế số tại Việt Nam đã được Chính phủ xác định quan điểm
và tầm nhìn tại Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030: “Phát triển mỗi người dân thành một doanh nhân số,
mỗi doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh thành một doanh nghiệp số, ứng dụng
công nghệ số để kinh doanh trên môi trường mạng”.
Thực tiễn phát sinh tại địa
bàn cho thấy, số lượng các đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh TMĐT trên
các Sàn TMĐT ngày càng gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, kết quả công tác quản
lý thuế còn chưa tương xứng với quy mô và sự phát triển của hoạt động này. Tình
trạng các chủ thể tham gia thực hiện các giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ
trong môi trường điện tử nhưng không khai báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan thuế tồn tại phổ biến, dẫn đến các chủ thể có thể bị vi phạm pháp luật
nói chung và pháp luật về thuế nói riêng.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh TMĐT là một lĩnh vực đặc thù, rất khác biệt so với
hoạt động kinh doanh thương mại truyền thống. Do tính chất đặc thù, mới mẻ gắn
với những thành tựu của công nghệ thông tin nên cần thiết phải đổi mới phương
thức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nói chung và quản lý thuế
nói riêng trên địa bàn Thành phố.
Việc triển khai hiệu quả công
tác quản lý đối với hoạt động TMĐT sẽ góp phần vào thành công kế hoạch chuyển
đổi số trên địa bàn Thành phố, việc quản lý tốt các khoản thu phát sinh từ hoạt
động TMĐT là giải pháp quan trọng đóng góp vào Ngân sách Thành phố, tạo sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Trước yêu cầu cấp thiết trong
công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh TMĐT đặc biệt là hình thức kinh
doanh trên các nền tảng Sàn TMĐT, nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà
nước, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn, đồng
thời nâng cao nhận thức của người nộp thuế phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT
trong việc tuân thủ, chấp hành các quy định của Pháp luật về thuế, UBND thành
phố ban hành “Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh TMĐT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” để triển khai trên địa bàn
Thành phố.
III. Căn cứ xây dựng Đề
án
1. Các quy định pháp luật
về quản lý thuế
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019;
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ “Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”;
- Nghị định 91/2022/NĐ-CP
ngày 30/10/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật quản lý thuế;
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh;
- Thông tư số 100/2021/TT-BTC
ngày 15/11/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 40/2021/TT-BTC .
2. Các quy định pháp luật
liên quan
- Luật Thương mại ngày
15/06/2005;
- Luật Giao dịch điện tử số
20/2023/QH15 ngày 22/06/2023;
- Nghị định số 52/NĐ-CP ngày
16/5/2013 của Chính phủ quy định về thương mại điện tử;
- Nghị định số 85/NĐ-CP ngày
25/9/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/NĐ-CP ngày 16/5/2013
của Chính phủ quy định về TMĐT;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
ngày 04/01/2021 của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các văn bản chỉ đạo
của các cấp về hoạt động TMĐT
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày
30/05/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu
phục vụ phát triển TMĐT, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ.
- Quyết định số 411/QĐ-TTg
ngày 31/3/2022 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Công điện 889/CĐ-TTg ngày
01/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế đối với hoạt động TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số;
- Công điện 56/CĐ-TTg ngày
06/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số;
- Quyết định số 2146/QĐ-BTC
ngày 12/11/2021 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện
các giải pháp tại đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam”;
- Quyết định số 1741/QĐ-TCT
ngày 29/11/2021 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai
đề án Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam;
- Công điện 01/CĐ-TCT ngày
04/6/2024 của Tổng cục Thuế về quyết liệt triển khai hiệu quả việc quản lý thuế
đối với hoạt động thương mại điện tử, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền;
- Công văn số 4816-CV/TU ngày
19/7/2024 của Thành ủy Đà Nẵng V/v tăng cường công tác quản lý thuế đối với
hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số.
- Công văn số 3194/UBND-KT
ngày 19/6/2024 của UBND thành phố Đà Nẵng V/v tiếp tục tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số.
- Công văn số 4038/UBND-KT
ngày 24/7/2024 của UBND thành phố Đà Nẵng V/v tăng cường công tác quản lý thuế
đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số.
- Công văn số 4799/UBND-KT
ngày 30/8/2024 của UBND thành phố Đà Nẵng V/v báo cáo kết quả học tập, trao đổi
kinh nghiệm về công tác quản lý thuế hoạt động kinh doanh TMĐT tại UBND thành
phố Hà Nội.
- Công văn số 711-CV/BCSĐ
ngày 30/8/2024 của Ban cán sự Đảng UBND thành phố V/v báo cáo kết quả học tập, trao
đổi kinh nghiệm về công tác quản lý thuế hoạt động kinh doanh TMĐT tại UBND
thành phố Hà Nội.
- Công văn số 5201/UBND-KT
ngày 19/9/2024 của UBND thành phố Đà Nẵng V/v công tác quản lý thuế hoạt động
kinh doanh TMĐT.
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
1. Đối tượng triển khai
- Các tổ chức là chủ sở hữu
nền tảng TMĐT;
- Các tổ chức, doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên các nền tảng TMĐT thuộc phạm vi quản lý
của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng;
- Các Ngân hàng thương mại,
trung gian thanh toán, trung gian vận chuyển (Bưu điện Việt Nam, Vieettel...);
- Ngân hàng Nhà nước - CN
thành phố Đà Nẵng;
- Các Sở, Ngành thuộc và trực
thuộc thành phố; chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Phạm vi áp dụng
Thực hiện áp dụng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
II. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
- Quản lý hoạt động TMĐT trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng theo đúng pháp luật đăng ký kinh doanh, pháp luật
thuế, pháp luật TMĐT và các pháp luật chuyên ngành khác có liên quan gắn với
các nội dung chuyển đổi số của thành phố, chú trọng hoạt động kinh doanh trên
sàn TMĐT.
- Cải cách thủ tục hành chính
thuế thông qua chuyển đổi số giúp cơ sở kinh doanh tham gia hoạt động TMĐT tiếp
cận nhanh, dễ dàng các dịch vụ công, các ứng dụng số, nền tảng số; được cung
cấp thông tin đầy đủ, được phục vụ kịp thời; nâng cao nhận thức của người nộp
thuế phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT trong việc tuân thủ, chấp hành các quy
định của pháp luật về thuế, pháp luật đăng ký kinh doanh,..
- Hiện đại hóa phương thức
chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực thuế dựa trên dữ liệu, ứng dụng hiệu quả công
nghệ số, đồng thời quản lý chặt chẽ thông tin đăng ký thuế, quản lý doanh thu
mức thuế.
- Chia sẻ nguồn dữ liệu quản
lý nhà nước một cách nhanh nhất, hiệu quả và giảm thiểu chi phí phát sinh, góp
phần vào việc đẩy mạnh hệ sinh thái quản lý dữ liệu dân cư.
- Để đảm bảo tính thống nhất
trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế đối với hoạt
động TMĐT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Yêu cầu:
- Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành; thực hiện nghiêm
kỷ cương, kỷ luật, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp
luật.
- Các các Sở, Ngành, đơn vị
có liên quan, UBND quận/huyện và UBND phường/xã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền trong quản lý nhà nước tại địa phương, ngành, lĩnh vực; thường
xuyên phối hợp chặt chẽ, chia sẻ thông tin với cơ quan Thuế các cấp trong công
tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT.
III. Giải pháp triển
khai:
Để khắc phục những nội dung
khó khăn, tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt
động TMĐT trên địa bàn, Đề án tập trung thực hiện triển khai các nhóm giải pháp
như sau:
1. Giải pháp về hoàn thiện
cơ chế, chính sách pháp luật và xây dựng cơ sở dữ liệu lớn
a) Kiến nghị các giải
pháp hoàn thiện, sửa đổi chính sách pháp luật, quy trình quản lý để tăng cường
công tác quản lý hoạt động TMĐT
- Nghiên cứu, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện, sửa đổi, bổ
sung chính sách pháp luật, quy trình công tác liên quan đến pháp luật về đăng
ký kinh doanh, pháp luật về thuế, pháp luật về TMĐT và các pháp luật chuyên
ngành có liên quan nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc
chấp hành pháp luật cũng như hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước.
- Nghiên cứu, xác định được
các chủ thể tham gia các hoạt động TMĐT trên địa bàn để xây dựng các giải pháp
quản lý thuế cụ thể đối với từng nền tảng, từng chủ thể tham gia hoạt động TMĐT,
chú trọng kinh doanh trên nền tảng sàn TMĐT.
b) Xây dựng cơ sở dữ
liệu và ứng dụng quản lý
- Phối hợp chặt chẽ với các
chủ sàn TMĐT, công ty trung gian thanh toán, công ty trung gian vận chuyển, Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, cơ quan Nhà nước trong việc cung cấp thông
tin, kê khai thông tin dữ liệu lớn đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời; kiến
nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống thu thập, khai
thác thông tin phục vụ quản lý.
- Chủ động xây dựng các ứng
dụng phân tích, quản lý cơ sở dữ liệu hiện có nhằm phục vụ công tác quản lý nhà
nước trên địa bàn.
2. Giải pháp tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh theo quy định của pháp
luật về đăng ký kinh doanh, pháp luật thuế, pháp luật TMĐT và pháp luật chuyên
ngành có liên quan
- Triển khai công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn thành phố có sự tham gia của cả
hệ thống chính trị các cấp và các ngành chức năng trong việc quản lý hoạt động
kinh doanh trên các nền tảng TMĐT theo quy định pháp luật về đăng ký kinh
doanh, pháp luật thuế, pháp luật TMĐT và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan;
chú trọng công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
trên các sàn TMĐT.
- Thực hiện đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022, qua đó rà soát chuẩn hóa
thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký trên các nền tảng TMĐT;
tăng cường các giải pháp trao đổi thông tin, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh hoạt
động TMĐT qua phương thức điện tử.
- Tiếp tục phối hợp với các
Ngân hàng thương mại, trung gian thanh toán, trung gian vận chuyển,... thu thập
cơ sở dữ liệu, xác định các trường hợp có rủi ro cao về thuế, người nộp thuế
(NNT) cố tình không tuân thủ để triển khai công tác thanh tra, kiểm tra.
3. Giải pháp về công tác
phối hợp
- Các Sở, Ngành thành phố
căn cứ chức năng nhiệm vụ, thực hiện tuyên truyền và áp dụng các giải pháp công
tác nhằm quản lý nhà nước đối với các chủ sở hữu nền tảng TMĐT, các tổ chức, cá
nhân kinh doanh trên các nền tảng TMĐT; kiến nghị, đề xuất UBND Thành phố kiến nghị
với các Bộ, Ngành Trung ương bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật.
- Chính quyền địa phương các
cấp căn cứ thẩm quyền, phân cấp quản lý có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức
năng tại địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác
quản lý thuế nói riêng trên địa bàn; xử lý/kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền; tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai, kiến
nghị, đề xuất giải pháp với UBND thành phố.
- Các Sở, Ngành, chính quyền
địa phương các cấp thường xuyên trao đổi, chia sẻ, kết nối thông tin dữ liệu
với nhau nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT trên
địa bàn thành phố.
4. Giải pháp về quản lý
thuế
a) Xác định mô hình
quản lý thuế triển khai áp dụng
Mô hình quản lý căn cứ theo
việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT tương ứng với việc phân
loại, đánh giá, áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp, bao gồm: NNT sẵn sàng
tuân thủ (chiếm tỷ trọng lớn); NNT cố gắng tuân thủ nhưng cần hỗ trợ,
NNT cố tình không tuân thủ.
Mục tiêu: Nâng cao sự tuân thủ của các tổ chức, hộ kinh doanh cá nhân
trên sàn TMĐT.
Mô hình triển khai: Mô hình tháp trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT.
- NNT sẵn sàng tuân thủ và
NNT có sai sót, cố gắng tuân thủ nhưng cần hỗ trợ: Cơ quan thuế chủ động tuyên
truyền phổ biến và hỗ trợ, tạo thuận lợi.
- NNT có tính không tuân thủ:
Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế, xử lý vi phạm.
b) Xây dựng cơ sở dữ
liệu là nền tảng
- Tập trung triển khai rà
soát, khớp nối dữ liệu theo Đề án 06 và Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ; tiếp tục chuẩn hóa, xác thực định danh chính xác thông tin giữa cơ sở dữ
liệu Quốc gia về dân cư với dữ liệu đăng ký thuế để triển khai hiệu quả các
giải pháp trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn thành
phố.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý thuế đối với TMĐT, áp dụng các công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý rủi
ro đối với hoạt động TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số.
c) Tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế là trọng tâm
- Tổ chức tuyên truyền, hỗ
trợ NNT bằng nhiều hình thức phong phú, hiệu quả, góp phần lan tỏa chủ trương
chính sách của nhà nước về phát triển TMĐT lành mạnh, có tính cạnh tranh, phát
triển bền vững trên cơ sở tuân thủ pháp luật nhà nước.
- Tiếp tục triển khai sâu
rộng các nội dung tuyên truyền về chính sách, về quan điểm, chỉ đạo của Chính phủ,
các Bộ, Ngành và Thành phố trong quản lý đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh
TMĐT, về các dịch vụ công trực tuyến khi thực hiện thủ tục thuế.
- Tiếp tục triển khai các
hình thức tuyên truyền như: phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí; tuyên
truyền qua các Hội nghị đối thoại, qua hệ thống truyền thanh, bản tin tại cơ
sở; tuyên truyền trên các nền tảng số...
- Triển khai nghiên cứu, phối
hợp với các chủ sở hữu sàn TMĐT thông qua hình thức đặt các Văn phòng điện tử
của cơ quan thuế trực tiếp trên các Sàn TMĐT nhằm tuyên truyền, hỗ trợ NNT kinh
doanh chấp hành pháp luật thuế.
- Nghiên cứu, đề xuất, hướng
dẫn các hộ, cá nhân kinh doanh trong việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đảm bảo
công khai, minh bạch, kịp thời, chống thất thu thuế cũng như tạo sự thuận tiện
cho NNT theo hướng chuyển đổi số.
d) Thanh tra kiểm tra
là then chốt, mũi nhọn
- Tập trung rà soát, chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu Cơ quan Thuế đã thu thập được; tập trung phân tích rủi ro, áp
dụng biện pháp quản lý thích hợp đối với từng nhóm đối tượng.
- Xây dựng các chuyên đề thanh
tra, kiểm tra thuế đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh tham gia hoạt động thương mại điện tử.
- Phát hiện và xử lý kịp thời,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, phối hợp với cơ
quan truyền thông công khai thông tin đối với các trường hợp có vi phạm để tăng
sức răn đe đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cố tình vi phạm nhằm
mục đích trốn thuế.
e) Đẩy mạnh các giải
pháp chuyển đổi số trong việc đăng ký, kê khai, nộp thuế
- Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp chuyển đổi số trong từng thủ
tục hành chính thuế: Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, trao đổi thông tin,...
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong từng khâu, từng bước công việc
quản lý thuế đối với tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
góp phần vào mục tiêu chuyển đổi số của Thành phố Đà Nẵng.[6]
- Tiếp tục nghiên cứu các
ứng dụng công nghệ để quản lý, thu thập các nguồn thông tin từ bên thứ ba, các nguồn
thông tin trên mạng Internet.
- Xây dựng các ứng dụng quản
lý thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
có phát sinh hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn, đồng bộ với cơ sở dữ
liệu dân cư, cơ sở dữ liệu viễn thông, cơ sở dữ liệu ngân hàng,... để quản lý
chặt chẽ hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn.
f) Giải pháp về công
tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
- Thường xuyên áp dụng các
biện pháp đôn đốc nợ, quản lý nợ, tính tiền chậm nộp đối với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh TMĐT, chú trọng các hình thức Thông báo điện tử.
- Thường xuyên phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại, cơ quan công an quản lý xuất nhập
cảnh và các cơ quan Nhà nước liên quan thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế, tạm hoãn xuất nhập cảnh,... theo quy
định của pháp luật; đẩy mạnh công khai thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
IV. Tổ chức thực hiện:
Để triển khai các giải pháp
của Đề án có hiệu quả, các Sở, Ban ngành cần khẩn trương, tập trung thực hiện
một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Cục Thuế Thành phố Đà
Nẵng
- Chủ động có ý kiến đề xuất
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cùng các Bộ, Ngành hoàn thiện việc sửa đổi chính
sách pháp luật về đăng ký kinh doanh, pháp luật thuế, pháp luật TMĐT và các
pháp luật chuyên ngành có liên quan đối với hoạt động kinh doanh TMĐT.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng các giải pháp triển khai hiệu quả công tác quản lý thuế nói
chung, công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn thành phố nói
riêng, trong đó thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra các
chủ sở hữu Sàn TMĐT, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
về việc tuân thủ pháp luật về đăng ký kinh doanh, pháp luật thuế, pháp luật
TMĐT và các pháp luật chuyên ngành có liên quan.
- Cung cấp thông tin các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động TMĐT trên địa bàn cho các sở, ban, ngành
liên quan và UBND quận/huyện để phối hợp, hỗ trợ cơ quan Thuế trong công tác
quản lý hoạt động TMĐT đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan thuế
trên địa bàn tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, kinh doanh trên
nền tảng số và thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm về thuế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến các quy định, chính sách thuế đến người nộp thuế có phát sinh hoạt
động kinh doanh TMĐT, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm truyền tải
các nội dung đến người nộp thuế để nắm bắt và thực hiện kê khai, nộp thuế đúng
quy định của pháp luật.
- Tập trung xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý thuế đối với TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số trên địa bàn Thành
phố nói chung và hoạt động kinh doanh trên các Sàn TMĐT nói riêng.
2. Sở Công Thương
- Chủ động có ý kiến đề xuất
Bộ Công Thương trong việc hoàn thiện sửa đổi chính sách, pháp luật về quản lý
nhà nước đối với TMĐT.
- Tổng hợp, cung cấp cơ sở
dữ liệu về TMĐT trên hệ thống quản lý hoạt động TMĐT của Bộ Công Thương phục vụ
công tác quản lý thuế và công tác quản lý TMĐT khác có liên quan.
- Triển khai các giải pháp
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT ứng dụng tài khoản
định danh điện tử, ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp hoặc dữ liệu dân cư
để xác thực thông tin của tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn giao dịch TMĐT.
- Phối hợp với Cục Thuế, Công
an, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thành phố Đà Nẵng
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu để tăng cường công tác quản lý thuế đối với
hoạt động kinh doanh TMĐT; phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; phối hợp để xử
lý vi phạm về hoạt động TMĐT theo thẩm quyền quy định pháp luật đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động TMĐT không kê khai, nộp thuế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Xây dựng chương trình Kế
hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ UBND các quận/huyện, cơ quan đăng ký kinh
doanh quận/huyện tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra để các hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định, bao
gồm cả các đối tượng kinh doanh TMĐT.
- Thường xuyên rà soát, hướng
dẫn xử lý các vướng mắc về nghiệp vụ, về ứng dụng công nghệ thông tin cho cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để đảm bảo cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đồng thời là Đăng ký thuế kịp thời theo quy định.
- Tổng hợp tình hình quản
lý, nghiên cứu chính sách pháp luật, kiến nghị hoặc đề xuất UBND Thành phố kiến
nghị các Bộ, Ngành Trung ương hoàn thiện pháp luật liên quan về doanh nghiệp, về
đăng ký kinh doanh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, triển khai các
biện pháp nghiệp vụ chuyên ngành về lĩnh vực viễn thông, Internet, quảng cáo trên
môi trường mạng, quản lý cung cấp sản phẩm, dịch vụ số, sản phẩm, dịch vụ phần
mềm và các sản phần, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên
giới, đảm bảo an toàn thông tin mạng trong TMĐT và thực thi các biện pháp xử lý
vi phạm/kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
- Phối hợp cung cấp thông
tin về các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động về thông tin điện tử, quảng
cáo, viễn thông, công nghiệp công nghệ thông tin,... với Sở công thương, Cục
thuế để triển khai công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan báo
chí, truyền thông trên địa bàn phối hợp Sở, ngành tuyên truyền về định hướng của
UBND thành phố Đà Nẵng trong công tác triển khai quản lý đối với hoạt động TMĐT
trên địa bàn.
- Rà soát, đánh giá hạ tầng
công nghệ thông tin của Thành phố liên quan đến các thủ tục hành chính về kinh
doanh; các ứng dụng của các Bộ, ngành liên quan đến đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế để tham mưu Thành phố chỉ đạo hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền theo
hướng chuyển đổi số trong công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh trên
địa bàn Thành phố.
5. Cục Quản lý thị trường
- Chủ trì, xây dựng chuyên
đề công tác kiểm tra tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
có phát sinh hoạt động TMĐT trên địa bàn; tăng cường các biện pháp nghiệp vụ
theo chức năng, nhiệm vụ, phát hiện và xử lý/kiến nghị xử lý các vi phạm gian
lận thương mại, gắn việc chống buôn lậu và gian lận thương mại với việc tuân
thủ pháp luật về đăng kinh kinh doanh, pháp luật thuế.
- Phân công cán bộ, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm
tra việc chấp hành pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp thành lập.
- Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, cơ quan báo chí công khai trên phương tiện thông tin đại chúng
về các trường hợp vi phạm lớn trên địa bàn.
6. Công an Thành phố Đà
Nẵng
- Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về an ninh kinh tế; áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát
hiện, điều tra, xử lý các vi phạm kinh tế trong lĩnh vực TMĐT, vi phạm về pháp
luật đăng ký kinh doanh, pháp luật thuế.
- Phối hợp Cục Thuế kết nối
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu của ngành thuế nhằm xác
thực các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động
kinh doanh TMĐT trên nền tảng số nhằm phục vụ công tác quản lý thuế, chống thất
thu thuế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp là chủ
sở hữu Sàn TMĐT trên địa bàn thí điểm sử dụng định danh xác thực điện tử trong
giao dịch TMĐT.
- Phân công cán bộ, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm
tra việc chấp hành pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp thành lập.
- Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, cơ quan báo chí công khai trên phương tiện thông tin đại chúng
về các trường hợp vi phạm nghiêm trọng trên địa bàn.
7. Ngân hàng Nhà nước -
CN thành phố Đà Nẵng
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ
chức tín dụng trên địa bàn đẩy mạnh triển khai thanh toán không dùng tiền mặt, trọng
tâm đối với loại hình hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Chỉ đạo các tổ chức tín
dụng trên địa bàn cung cấp thông tin giao dịch, tài liệu liên quan của các tổ chức,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế và theo đề nghị của Cơ quan thuế.
8. Các Sở, Ngành thành
phố Đà Nẵng
- Thực hiện đầy đủ chức năng
quản lý nhà nước liên quan theo ngành, lĩnh vực.
- Phối hợp, chia sẻ, kết nối
thông tin về công tác quản lý theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo đề nghị
của Cơ quan thuế.
9. Tổ chức, doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Tổ chức, doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh trên địa bàn tuân thủ đúng
quy định về pháp luật đăng ký kinh doanh, pháp luật thuế, pháp luật TMĐT và các
pháp luật có liên quan.
- Tổ chức, doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm nghiên cứu, triển khai
các giải pháp chuyển đổi số của Thành phố theo quy định.
- Phối hợp với các Cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ, tập
trung đồng bộ cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế, Cơ quan
đăng ký kinh doanh, Cơ quan thống kê và các cơ quan có liên quan.
10. Ủy ban nhân dân quận,
huyện
- Chỉ đạo các Phòng, các ngành
chức năng, chính quyền cơ sở tuyên truyền trách nhiệm của cơ sở kinh doanh có
hoạt động TMĐT; định hướng quản lý, phát triển hoạt động TMĐT của Ủy ban nhân
dân Thành phố thông qua các hình thức phù hợp như tuyên truyền qua các trang
thông tin điện tử của quận/huyện, qua hệ thống truyền thanh của phường/xã (Loa
phường/xã) tuyên truyền qua các bảng tin, hoạt động tại tổ, thôn, xóm trên địa
bàn...
- Chỉ đạo các Phòng, các ngành
chức năng, chính quyền cơ sở phối hợp Cơ quan thuế trong công tác quản lý, xác
định đối tượng đặc biệt là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ẩn danh tính
trên các nền tảng TMĐT. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương, căn cứ
chức năng nhiệm vụ tăng cường hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn, chú
trọng việc chấp hành pháp luật về kinh doanh, pháp luật thuế và các pháp luật
có liên quan.
- Chỉ đạo, thành lập Đoàn
kiểm tra liên ngành kiểm tra việc chấp hành pháp luật đăng ký kinh doanh, pháp luật
về TMĐT và các pháp luật có liên quan. Xử lý/kiến nghị xử lý các vi phạm theo
thẩm quyền (nếu có).
- Trên cơ sở thực tế triển
khai phát hiện các vướng mắc phát sinh, tham mưu kiến nghị UBND thành phố các
phương án hỗ trợ, thúc đẩy các cơ sở kinh doanh triển khai chuyển đổi số. Kiến
nghị UBND thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách pháp luật
về quản lý hoạt động TMĐT.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ
về tiến độ triển khai, đồng thời gửi kết quả về Cục Thuế để tổng hợp báo cáo chung
về UBND thành phố, Tổng cục Thuế theo chỉ đạo.
11. Nội dung khác
Trong quá trình triển khai thực hiện, các Sở, ngành,
Chính quyền cơ sở và các chủ thể liên quan phát sinh vướng mắc thì phản ánh kịp
thời về UBND thành phố Đà Nẵng (qua Cục Thuế) để được xem xét giải quyết theo
quy định./.