UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/2009/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 03 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số
40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Quyết định số
116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục
hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Thực hiện Công văn số
1352/BTC-QLG ngày 05/02/2009 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Nghị
định số 75/2008/NĐ-CP, Nghị định số l07/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 90/STC-GCS ngày 14/10/2009 và Báo cáo thẩm định số
95/BC-STP ngày 01/10/2009 của Giám đốc Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện và
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định thực hiện
việc bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, quyền
hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định
phương án giá, quyết định giá; hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá;
hiệp thương giá; thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký
giá; kê khai giá; công khai thông tin về giá và quản lý Nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị có liên quan đến quản lý giá và tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương II
THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 3.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, điều kiện áp dụng các biện
pháp bình ổn giá
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá: Quy định tại Điểm l, Khoản 2, Điều l, Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09/06/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số
75/2008/NĐ-CP) và Điều 1, Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/09/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá được quy định cụ thể tại Phụ lục số l kèm theo Quy định này.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, UBND tỉnh sẽ quyết định bổ sung thêm danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá ngoài danh mục quy định nêu trên theo từng thời kỳ.
2. Điều kiện áp dụng các biện
pháp bình ổn giá: Theo quy định tại Khoản 2, Mục I, phần B của Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số
104/2008/TT-BTC);
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá
Thực hiện theo quy định tại Điểm
3.3, Khoản 3, Mục I, phần B của Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố
áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương để áp dụng trong từng thời kỳ.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra hoặc tham mưu cho UBND tỉnh giao nhiệm vụ
cho các sở chuyên ngành thực hiện kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch
vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá
đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá
(theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo
quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra
việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan: Sở Công thương, Cục thuế, Chi cục Hải quan, Công an
tỉnh kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện
hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không
đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng
sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá
bất hợp lý.
5. Kịp thời báo cáo Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện bình ổn giá do Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định và công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Nghị định số
75/2008/NĐ-CP và Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
2. Báo cáo đầy đủ, kịp thời về
chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá theo yêu cầu bằng văn bản
của Sở Tài chính.
Chương III
LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH
PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH GIÁ
Điều 7. Tài
sản, hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá
1. Giá cước vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức
đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách;
2. Giá bán báo Ninh Bình khi có
quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
3. Giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh;
4. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh;
5. Giá rừng, giá cho thuê các loại
rừng trên địa bàn tỉnh;
6. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước
cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê
nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
7. Mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước
vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh
mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;
8. Giá nước sạch cho sinh hoạt,
cho các mục đích sử dụng khác;
9. Giá sản phẩm, dịch vụ công
ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo
phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện, theo quy định của
Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
Điều 8. Quyền
hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính lập phương án
giá trình UBND tỉnh quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước sau khi thống nhất
với các sở, ngành có liên quan.
2. Các sở, ngành xây dựng phương
án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các đơn vị
liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính:
a) Sở Giao thông Vận tải: Giá cước
vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do
Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách;
mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước
vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; giá cước vận chuyển cung ứng
hàng hoá, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
b) Sở Xây dựng: Giá bán hoặc giá
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu
Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá
cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác;
giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Giá các loại đất trên địa bàn tỉnh;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn: Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng trên địa bàn tỉnh.
e) Báo Ninh Bình: Giá bán báo
Ninh Bình khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
3. Đối với giá nước sạch cho
sinh hoạt, cho mục đích sử dụng khác: Các đơn vị sản xuất kinh doanh, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ xây dựng phương án giá báo cáo Sở quản lý chuyên ngành, để Sở
quản lý chuyên ngành có văn bản gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND
tỉnh quyết định và phê duyệt.
4. Đối với giá sản phẩm, dịch vụ
công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được
sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo
phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện, theo quy định của
Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá: thực hiện theo Thông tư số
05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá đối với
hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Điều 9. Hồ
sơ phương án giá và nội dung phương án giá
Thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 mục III phần B của Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
Chương IV
HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 10. Điều
kiện tổ chức hiệp thương giá
Thực hiện theo quy định tại Khoản
7, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm
quyền tổ chức hiệp thương giá
1. Sở Tài chính tổ chức hiệp thương
giá đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Điều 10 Quy định này, có phạm
vi ảnh hưởng trong tỉnh hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc hiệp thương giá đối với
hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà pháp luật chuyên ngành có quy định thì thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó và quy định tại Quy định này.
Điều 12. Hồ
sơ và thủ tục hiệp thương giá
1. Hồ sơ hiệp thương giá: theo
quy định tại Khoản 1, Mục IV, Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
2. Thủ tục và trình tự hiệp
thương giá.
a) Sở Tài chính tổ chức hiệp
thương giá
b) Thành phần tham gia tổ chức
hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
Sở Tài chính; đại diện có thẩm
quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài
chính.
c) Trình tự hiệp thương giá:
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ
hiệp thương giá theo quy định tại Khoản 1, Mục IV, Phần B, Thông tư số
104/2008/TT-BTC trong khoảng 05 ngày (ngày làm việc), Sở Tài chính quyết định
thời gian cụ thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá, thông báo bằng văn bản cho
các bên tham gia hiệp thương giá biết. Trong trường hợp hồ sơ hiệp thương giá của
các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính có văn bản
yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng quy định.
- Sở Tài chính trình bày mục
đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ
sơ phương án hiệp thương giá đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên quan
tham gia hiệp thương giá.
- Sở Tài chính kết luận và ghi
biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, bên
bán), thông báo kết quả hiệp thương và hình thức công bố kết quả hiệp thương
giá để hai bên mua và bán thi hành.
- Doanh nghiệp hiệp thương giá
có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá
mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi Sở Tài
chính tổ chức hiệp thương giá.
d) Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Trong thời hạn sau 15 ngày
(ngày làm việc), kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận được
đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại Khoản l, Mục IV, phần B của Thông tư
số 104/2008/TT-BTC, Sở Tài chính phải tổ chức hiệp thương giá.
- Trước thời điểm tổ chức hiệp
thương giá, Sở Tài chính phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần
thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố
hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên
mua và bán thỏa thuận thống nhất với nhau về mức giá.
- Quyết định mức giá hiệp thương
thực hiện theo quy định của pháp luật để bên mua và bên bán thi hành.
Điều 13. Kết
quả hiệp thương giá
1. Kết quả hiệp thương giá được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh Giá. Trường hợp đã tổ chức hiệp
thương giá mà hai bên mua và bán không thống nhất được mức giá thì Sở Tài chính
quyết định mức giá tạm thời để hai bên thi hành.
2. Quyết định giá tạm thời do Sở
Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi
hành quyết định giá tạm thời các bên được quyền thỏa thuận giá mua, giá bán.
a) Nếu các bên thỏa thuận được
giá thì thực hiện theo giá thỏa thuận và có trách nhiệm báo cáo cho Sở Tài
chính biết mức giá đã thỏa thuận, thời gian thực hiện.
b) Hết thời hạn 06 tháng, nếu
các bên không thỏa thuận được giá thì Sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp thương giá
theo quy định tại Điều 11 Quy định này và trong thời gian tổ chức hiệp thương,
các bên vẫn tiếp tục thực hiện theo quyết định giá tạm thời.
Chương V
ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 14.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
Hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký
giá quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
Điều 15.
Doanh nghiệp phải đăng ký giá
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá là các tổng công ty, công ty cổ
phần, công ty TNHH do tỉnh quản lý có trên 50% vốn sở hữu Nhà nước trong vốn điều
lệ doanh nghiệp.
Điều 16.
Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá
1. Đăng ký giá được thực hiện dưới
hình thức gửi hồ sơ đăng ký giá (theo mẫu quy định thống nhất tại Phụ lục số 4
ban hành kèm theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC) cho cơ quan tiếp nhận đăng ký
giá theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
a) Đăng ký giá lần đầu được thực
hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu đăng ký giá với cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đăng ký giá theo quy định tại Quy định này.
b) Đăng ký lại giá được thực hiện
khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhận được yêu cầu phải đăng ký lại của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Nội dung hồ sơ đăng ký giá:
thực hiện theo quy định tại điểm 3.2, Khoản 3, Mục VI, phần B của Thông tư số
104/2008/TT-BTC.
3. Thủ tục đăng ký giá: thực hiện
theo quy định tại điểm 3.3, Khoản 3,
Mục VI, phần B của Thông tư số
104/2008/TT-BTC.
Điều 17. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
Sở Tài chính, Sở chuyên quản
ngành hàng tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ đối với hàng hoá, dịch
vụ theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này đối với doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thuộc tỉnh quản lý quy định tại Điều 15 Quy định này.
Điều 18.
Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
Thực hiện theo quy định tại Khoản
5, Mục VI, phần B của Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
Chương VI
KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 19.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải
kê khai giá quy định tại Điểm 11, Khoản 1, Mục VII, phần B của Thông tư số
104/2008/TT-BTC.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, UBND tỉnh sẽ quyết định bổ sung thêm danh mục hàng hoá, dịch vụ phải kê
khai giá ngoài danh mục quy định nêu trên theo từng thời kỳ.
Điều 20.
Doanh nghiệp phải kê khai giá
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Điều 19 Quy định này
trên địa bàn tỉnh đều phải kê khai giá.
Điều 21.
Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá
1. Kê khai giá được thực hiện dưới
hình thức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan
tiếp nhận kê khai giá (bao gồm kê khai giá lần đầu, kê khai lại giá).
2. Nội dung hồ sơ kê khai giá:
a) Mức giá kê khai là giá bán
cho khách hàng do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quy định phù hợp với quy
cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà doanh nghiệp đã
thỏa thuận được với khách hàng).
b) Bảng giá kê khai hoặc quyết định
giá.
3. Thủ tục kê khai giá:
a) Doanh nghiệp lập hồ sơ kê
khai giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá quy định tại Quy định này khi
có quyết định thay đổi giá.
b) Kê khai giá lần đầu được thực
hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu kê khai giá với cơ quan tiếp
nhận hồ sơ kê khai giá theo Quy định này.
c) Kê khai lại giá được thực hiện
khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức
giá của lần kê khai trước và liền kề.
Điều 22. Cơ
quan tiếp nhận kê khai giá
Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ kê
khai giá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tỉnh
quản lý.
Điều 23.
Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
Thực hiện theo quy định tại Khoản
5, Mục VII, phần B của Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
Chương VII
THẨM ĐỊNH, KIỂM SOÁT,
CÔNG KHAI THÔNG TIN, THANH TRA GIÁ
Điều 24. Thẩm
định giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
15 của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá.
Điều 25. Kiểm
soát các yếu tố hình thành giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại
Khoản 2, Mục V, phần B của Thông tư số 104/2008/TT-BTC
2. Thủ tục kiểm soát các yếu tố
hình thành giá được tiến hành như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
kiểm soát các yếu tố hình thành giá của tỉnh: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với
hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá hoặc thuộc thẩm quyền
quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Tài chính ra quyết định kiểm
soát các yếu tố hình thành giá và gửi công văn đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu
kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đồng thời có văn bản yêu cầu tổ chức, cá
nhân cung cấp các tài liệu quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 22a được bổ sung
tại Khoản 10, Điều l của Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
3. Thời hạn kiểm soát các yếu tố
hình thành giá:
a) Thời gian một lần kiểm soát tối
đa là 15 ngày kể từ ngày Sở Tài chính ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình
thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì Sở
Tài chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức,
cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ ngày kết
thúc kiểm soát lần đầu;
b) Trong thời hạn tối đa là 07
ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá, Sở
Tài chính có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến
tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
4. Các hình thức xử lý:
Căn cứ kết quả kiểm soát, Sở Tài
chính xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền. Tùy theo mức độ vi phạm
có thể xử lý theo một trong các hình thức sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải
mua, bán theo đúng giá mua, giá bán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
hoặc do doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bất hợp lý;
b) Xử phạt vi phạm hành chính,
yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;
c) Đình chỉ việc thực hiện giá
hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quyết định;
d) Trường hợp hành vi vi phạm có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu
tố hình thành giá quy định tại Quy định này chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Công khai thông tin về giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
22c được bổ sung tại Khoản 10, Điều 1 của Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
Điều 27.
Thông tin giá cả thị trường
Sở Tài chính, Sở Công thương tổ
chức thực hiện công tác thông tin thị trường, giá cả, báo cáo kịp thời tình
hình giá cả thị trường theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, các
Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28.
Thanh tra về giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
34, Điều 35, Điều 36 của Pháp lệnh Giá.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt
động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm thực hiện
Quy định này.
Điều 30. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh, vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh
bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2009 của UBND
tỉnh Ninh Bình)
DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
1. Xăng, dầu;
2. Xi măng;
3. Thép xây dựng;
4. Khí hóa lỏng;
5. Phân bón hóa học;
6. Thuốc bảo vệ thực vật;
7. Thuốc thú y: Vac xin lở mồm
long móng; vac xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline,
Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên
gốc và tên thương mại);
8. Muối do diêm dân sản xuất;
9. Sữa;
10. Đường ăn (đường trắng và đường
tinh luyện);
11. Thóc, gạo;
12. Thuốc phòng, chữa bệnh cho
người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám , chữa
bệnh do Bộ Y tế quy định;
13. Cước dịch vụ vận chuyển hành
khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng;
14. Một số loại thức ăn chăn
nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương;
15. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh,
thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt;
16. Thức ăn hỗn hợp dạng viên
dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10 g/con đến 20 g/con.
PHỤ LỤC SỐ 2
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2009 của UBND
tỉnh Ninh Bình)
DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ
1. Xăng, dầu;
2. Xi măng;
3. Thép xây dựng;
4. Khí hóa lỏng;
5. Nước sạch cho sản xuất công
nghiệp, kinh doanh dịch vụ;
6. Phân bón hóa học: phân U rê,
DAP, NPK, phân Lân;
7. Thuốc bảo vệ thực vật: (tên gốc
và tên thương mại)
+ Thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min
96%), Etofenrox (min 96%), Buprofezin (min 98%), Imiđaclorpi (min 96%),
Fipronil (min 96%);
+ Thuốc trừ bệnh: lsoprothiolane
(min 96%), Tricyclazole (min 95%), Kasugamycin (min 70%);
+ Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min
95%), Pretilachlor, Quynclorac (min 99%).
8. Thuốc thú y: Vac xin lở mồm
long móng; vac xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline,
Ampicilline, Tylosin, Enlofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên
gốc và tên thương mại), Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc.
9. Muối ăn do các doanh nghiệp
kinh doanh đăng ký;
10. Sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi;
11. Đường ăn: đường trắng và đường
tinh luyện;
12. Gạo do các doanh nghiệp kinh
doanh đăng ký;
13. Thức ăn chăn nuôi gia súc:
ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức
ăn chăn nuôi đăng ký;
14. Than;
15. Giấy: giấy in, giấy in báo,
giấy viết;
16. Cước vận chuyển hành khách bằng
đường sắt loại ghế ngồi cứng;
17. Dịch vụ bưu chính viễn thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT
ngày 13/12/2007.
18. Sách giáo khoa;
19. Giá vé máy bay trên các đường
bay nội địa không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá.