ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2756/2004/QĐ-UB
|
Đông
Hà, ngày 17 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số
22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng
quỹ đất tạo vốn XDCSHT;
- Căn cứ Nghị quyết
12a/2004/NQ-HĐ ngày 15/3/2004 của HĐND tỉnh Khoá IV-kỳ họp thứ 12 về việc thông
qua đề án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 749/TT-TC ngày 09/9/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế đấu giá đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị"
Điều 2:
Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chi tiết Quyết
định này.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư và Xây dựng cơ sở hạ tầng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan và các đối tượng
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp)
- Cục Pháp chế (Bộ Tài chính)
- TVTU, TT/HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- các PVP, CV
- Lưu VT, TM,VN
|
TM/
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO
THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2756/2004/QĐ-UB ngày 17/9/2004 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc:
- Đấu giá đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất
- Cho thuê đất và trả tiền thuê
đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất: (Trừ các dự án, đối tượng hưởng
chính sách ưu đãi)
- Đấu giá đất theo hình thức 2 của
đề án sử dụng quỹ đát tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại Nghị quyết số
12a/2004/NQQ-HĐ ngày 15/3/2004 của HĐND tỉnh Quảng Trị khoá IV kỳ họp tứ 12.
- Các khu đất gắn liền với tài sản
thanh lý, nhượng bán.
- Các khu đất sử dụng sai mục
đích, sai quy hoạch đã được UBND tỉnh cấp có thẩm quyền thu hồi, chỉ định bán
và nộp tiền thu được vào ngân sách nhà nước, không thuộc các dự án.
- Các lô đất giao đất theo hình
thức đấu giá.
Điều 2: Đối
tượng được tham gia đấu giá đất (người đấu giá)
Tất cả các tổ chức, cá nhân
trong nước; Người Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất đáp ứng các điều
kiện tại điều 5 bản quy chế này.
Điều 3:
Các trường hợp phải thực hiện đấu giá
1. Đấu giá đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất bao gồm cả đất ở và đất dùng vào sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, du lịch.
2. Đấu giá đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
3. Đất của cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
kinh tế-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc
bán công trình cùng với chuyển nhượng quyền sử dụng đất (trừ trường hợp bán chỉ
định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
4. Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 4: Điều
kiện của thửa (lô) đất để tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; đã xác định được mật độ xây dựng, chiều cao công
trình, các thông số về hạ tầng kỹ thuật khác và bản vẽ quy hoạch chi tiết tổng
thể mặt bằng do đơn vị có tư cách pháp nhân lập, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Đã được đền bù giải phóng mặt
bằng và cơ sỏ hạ tầg kỹ thuật được xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt.
3. Hoàn chỉnh hồ sơ kỹ thuật địa
chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Một lô đất tiến hành đấu giá
tối thiểu phải có từ 02 người tham gia đấu giá trở lên.
Điều 5: Điều
kiện của người tham gia đấu giá
1. Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành.
2. Chấp hành đúng quy định của bản
quy chế đấu giá đất này và nội quy của Hội đồng đấu giá.
3. Có khả năng tài chính
4. Những người có năng lực hành
vi dân và làn chủ được hành vi của mình.
Điều 6: Giá
sàn
1. Đối với dự án của tỉnh quản
lý: giá sàn của từng thửa (lô) đất đấu giá do UBND tỉnh quy định.
2. Đối với dự án của huyện, thị
xã quản lý: Giá sàn của từng thửa (lô) đất đấu giá do UBND huyện, thị xã quy định.
3. Trong trường hợp giá đất thị
trường biến động:
- Tăng > 20% thì Hội đồng đấu
giá đất báo cáo UBND cùng cấp quyết định
- Tăng < 20% thì Hội đồng đấu
giá đất căn cứ vào tình hình thực tế, biến động của giá đất trước khi đấu giá để
xác định lại giá sàn nhưng không được thấp hơn mức giá do UBND đã quy định, đồng
thời báo cáo ngay bằng văn bản cho UBND cùng cấp biết để theo dõi chỉ đạo.
- Trường hợp biến động giảm phải
báo cáo cấp quy định giá sàn quyết định.
4. Không áp dụng chế độ miễn giảm
tiền sử dụng đất cho các đối tượng khi tham gia đấu giá đất
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ
CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 7: Thành
lập Hội đồng đấu giá
UBND tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá đất của tỉnh. UBND các huyện, thị xã thành lập Hội đồng đấu giá đất
của huyện, thị xã.
2. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh gồm
đại diện Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở
Xây dựng, Ban Quản lý dự án (nếu đất do cấp tỉnh quản lý) và các thành viên
khác do UBND tỉnh quyết định phù hợp với thực tế. Giao Giám đốc Sở Tài chính
làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá cấp tỉnh; Nếu đất do Ban Quản lý dự án quản lý
thì Giám đốc Ban Quản lý dự án làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá.
Thành phần Hội đồng đấu giá cấp
huyện cũng phải đảm bảo đủ đại diện các Phòng, Ban thuộc huyện, thị xã như
thành phần Hội đồng đấu giá của tỉnh.
Hội đồng đấu giá căn cứ Quy chế
này xây dựng nội quy tổ chức đấu giá phù hợp với tình hình thực tế của dự án.
Điều 8: Chuẩn
bị đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá
10 ngày, Ban Quản lý dự án hoặc Hội đồng đấu giá đất thông báo công khai thửa
(lô) đất đấu giá trên Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo Quảng Trị và được niêm yết
công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở UBND huyện, thị xã và UBND xã,
phường, thị trấn nơi có khu đất đấu giá.
Nội dung thông báo công khai gồm:
Địa điểm, diện tích, giá sàn, quy hoạch sử dụng đất, thời điểm đăng ký, thời điểm
tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến lô đất đấu giá.
2. Công khai quy chế giá và nội
quy đấu giá.
3. Tiến hành các thủ tục đăng ký
tham gia đấu giá.
Điều 9: Đăng
ký tham gia đấu giá:
1. Hội đồng đấu giá công bố danh
sách người tham gia đấu giá có đủ điều kiện tham gia đấu giá trước khi tiến
hành bỏ phiếu đấu giá 60 phút. Trong những trường hợp cụ thể, Hội đồng đấu giá
được quyền quyết định cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
2. Người tham gia đấu giá phải nộp
các khoản tiền sau:
a. Tiền đặt cọc:
- 10.000.000 đồng/01 lô đất (mười
triệu đồng) nếu giá sàn lô đất để đấu giá nhỏ hơn hoặc bằng 50.000.000 đồng
- 15.000.000 đồng/01 lô đất (mười
lăm triệu đồng) nếu giá sàn lô đất để đấu giá lớn hơn 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
- 30.000.000 đồng/01 lô đất (Ba
mươi triệu đồng) nếu giá sàn lô đất để đấu giá lớn hơn 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
- 50.000.000 đồng/01 lô đất (Năm
mươi triệu đồng) nếu giá sàn lô đất để đấu giá lớn hơn 500.000.000 đồng trở
lên.
- Người tham gia đấu giá không
trúng đấu giá lô đất thứ nhất được quyền đăng ký đấu giá tiếp theo nhưng phải nộp
tiền đặt cọc (hoặc bổ sung đủ) theo đúng mức quy định trên.
Tiền đặt cọc được quản lý, sử dụng
theo thể thức sau:
- Trả lại cho người không trúng
đấu giá ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc hoặc trả lại vào giờ làm việc cuối
cùng trong ngày của Hội đồng đấu giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định.
- Trừ vào tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất phải nộp trong trường hợp các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
- Để lại làm tiền đặt cọc đấu
giá lô đất tiếp theo (Nếu có nhu cầu tiếp).
- Trưng thu vào ngân sách nhà nước
trong các trường hợp sau:
+ Người trúng đấu giá mà không đến
thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền trúng đấu giá với Hội đồng đấu giá
theo thời gian quy định.
+ Người trúng đấu giá nhưng từ
chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
+ Người nộp tiền đặt cọc nhưng
không tham gia đấu giá theo thời gian quy định. Nếu có lý do đặc biệt bất khả
kháng thì Hội đồng đấu gái xem xét trình UBND cùng cấp quyết định.
+ Người tham gia đấu giá trả giá
đấu giá sàn quy định.
Ban Quản lý dự án, Hội đồng đấu
giá chịu trách nhiệm quản lý số tiền đặt cọc trong và sau thời gian đấu giá
theo đúng quy định về quản lý tài chính hiện hành.
b. Phí đấu giá:
Mỗi lần đấu giá người tham gia đấu
giá phải nộp một khoản phí đấu giá như sau:
- Giá trị lô đất theo giá sàn nhỏ
hơn hoặc bằng 100 triệu đồng: Mức thu 50.000đồng/01 lô đất/01 phiếu đấu.
- Giá trị lô đất theo giá sàn lớn
hơn 100 triệu đồng và nhỏ hơn 500 triệu đồng: mức thu 100.000đồng/01 lô đất/01
phiếu đấu.
- Giá trị lô đất theo giá sàn từ
500 triệu đồng trở lên: Mức thu 150.000 đồng/ 01 lô đất/ 01 phiếu đấu.
Khoản phí đấu giá thu được sử dụng
để chi phí cho công tác phục vụ đấu giá đất, và chi phí liên quan để làm thủ tục
cấp giấy CNQSD đất cho người trúng đấu giá (không tính chi phí lập hồ sơ trích
lục địa chính và hoàn thiện hồ sơ đất trước khi đấu giá), theo chế độ tài chính
của Nhà nước quy định. Sau mỗi đợt đấu giá, Hội đồng đấu giá hoặc Ban quản lý dự
án XDCSHT báo cáo tình hình thu chi tài chính với cơ quan Tài chính cùng cấp.
3. Một đối tượng có thẩm quyền
đăng ký tham gia đấu giá một hoặc nhiều lô đất, và phải nộp tiền đặt cọc, phí đấu
giá tương ứng với số lô đất đăng ký.
Điều 10:
Tài liệu, biểu mẫu
Tài liệu, biểu mẫu liên quan phục
vụ đấu giá do Hội đồng đấu gí thống nhất phát hành. Biểu mẫu gồm:
- Đơn xin đăng lý tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất
- Phiếu đấu giá quyền sử dụng đất.
- Biên bản kết quả đấu gái quyền
sử dụng đất
- Thông báo trúng đấu giá quyền
sử dụng đất
- Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng cho đối tượng trúng đấu giá
- Các tài liệu liên quan khác do
Hội đồng đấu giá quy định.
Điều 11: Tiến
hành đấu giá
1. Thủ tục mở phiên đấu giá:
- Giới thiệu thành viên Hội đồng
đấu giá đất, người điều hành
- Giới thiệu thông tin có liên
quan đến các lô đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắm mắc của người tham gia đấu
giá.
- Điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu gia, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
- Người điều hành phiên đấu giá
giới thiệu quy chế đấu giá, nội quy đấu giá, công bố giá sàn hoặc giá khởi điểm.
2. Hình thức và trình tự đấu giá
21. trình tự tổ chức đấu giá:
- Công bố thời gian làm việc của
Hội đồng đấu giá trong ngày
- Công bố cụ thể các lô đất tổ
chức đấu giá trong ngày.
- Mời các đối tượng cỏ đủ điều
kiện tham gia đấu giá vào phòng đấu giá phát phiếu đấu giá quyền sử dụng đất
cho người đấu giá, sắp xếp chổ ngời, đảm bảo 01 người tham gia đấu giá có một
chổ ngồi, tránh để trao đổi thông tin lẫn nhau, gây mất trật tự.
- Tổ chức đấu giá.
- Công bố kết quả đấu giá
- Lập biên bản kết quả đấu giá đất
2.2. Hình thức đấu giá: Thực hiện
bằng cách bỏ phiếu kín trực tiếp hoặc đấu giá công khai, cụ thể như sau:
a. Đấu giá bằng cách bỏ phiếu
kín trực tiếp:
- 01 Phiếu đấu giá sử dụng đấu
01 lô đất, đấu nhiều lô đất thì phải đăng ký số phiếu tương ứng. Có thể tiến
hành đấu nhiều lô đất đồng thời hoặc 01 lô đất một lần đấu, số lượng cụ thể do
Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất quyết định.
- Bỏ phiếu kín đấu giá đất, phiếu
nào trả giá cao nhất thì đối tượng đó trúng đấu giá. Trường hợp có các tổ chức,
cá nhân trả giá cao nhất bằng nhau thì sắp xếp cho các tổ chức, cá nhân này đấu
giá lại vòng 2 (hai) và lấy giá cao nhất đã trả ở vòng 01 (một) làm giá khởi điểm.
Thực hiện đấu liên tục, đến khi vòng đấu cuối là vòng đấu có đối tượng trả giá
cao nhất (nhưng không thấp hơn trả giá cao nhất lần đầu).
- Thời gian thu phiếu đấu giá kể
từ khi phát phiếu không quá 10 (mười) phút (Thời điểm phát phiếu và thu phiếu
được ấn định bằng tín hiệu chuông của Hội đồng đấu giá.
- Phiếu đấu giá không hợp lệ là
các phiếu:
+ Phiếu không do Hội đồng đấu
giá phát hành
+ Phiếu bỏ dưới giá sàn
+ Phiếu không ghi đầy đủ và rõ
ràng các chỉ tiêu trong phiếu đấu
b. Đấu giá công khai: Trong một
số trường hợp có thể tổ chức đấu giá công khai. Hội đồng đấu giá công bố giá
sàn để đấu giá, nhắc lại giá trả cao nhất của người trả giá sau cùng, giá trúng
đấu là giá trả cao nhất của người trả giá sau cùng đã được Hội đồng nhắc đến lần
thứ 3 (mỗi lần nhắc cách nhau 03 phút) mà sau đó không còn người yêu cầu đấu
giá tiếp. Bước giá để đấu công khai bằng 5% giá sàn của lô đất, mỗi lần trả gí
phái cách nhau ít nhất là 01 bước giá.
Khi đấu giá công khai, Chủ tịch
Hội đồng đấu giá phải có phương án chi tiết và đề xuất các quy định cụ thể để
triển khai việc đấu giá theo hình thức công khai và báo cáo UBND cùng cấp trước
khi tiến hành đấu giá
Điều 12:
Phê duyệt kết quả đấu giá:
Căn cứ vào biên bản đấu giá, Chủ
tịch Hội đồng đấu giá trình UBND cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá.
Nội dung trình gồm: Họ tên, địa
chỉ, số chứng minh nhân dân của người đấu giá trúng (đối với tổ chức ghi rõ tên
tổ chức, mã số tài khoản), kèm theo hồ sơ đất đã đấu trúng bao gồm vị trí thửa
đất, giá trúng tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và nội dung cần thiết
khác.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC LẬP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13:
Quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người trúng đấu giá đất
1. Quyền lợi:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ban quản lý dự án (hoặc
Hội đồng đấu giá, được hưởng các quyền lợi hợp pháp có liên quan đến giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp.
- Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ
thuật trong khu đất để phục vụ cho việc sử dụng đất.
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ:
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo kết quả đấu giá đã được phê duyệt và các khoản lệ phí trước bạ, lệ
phí địa chính, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Nghiêm chỉnh thực hiện các quy
định tại quy chế này và các quy định khác của Nhà nước về quản lý đất đai, môi
trường, quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc, chịu sự kiểm tra giám sát
trong quá trình đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng
theo quy hoạch đã được duyệt.
Điều 14:
Đăng ký quyền sử dụng đất:
1. Căn cứ:
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá đất
- Hồ sơ lô, thửa đất đã đấu giá
trúng
- Hồ sơ thu tiền đất của Hội đồng
đấu giá lập
2. Tiến hành làm thủ tục:
- Ban Quản lý dự án chuyển hồ sơ
đủ thủ tục của người trúng đấu giá cho cơ quan có thẩm quyền để giao đất, cho
thuê đất theo quy định pháp luật hiện hành.
- Sau khi có quyết định giao đất,
cho thuê đất Ban Quản lý dự án tiếp tục chuyển hồ sơ thủ tục và xử lý những vấn
đề liên quan để người đấu giá trúng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Thời hạn cấp giấy CNQSD đất cho đối tượng đấu giá trúng chậm nhất không
quá 20 ngày (không tính các ngày lễ, nghỉ theo chế độ) kể từ ngày đối tượng
hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nộp lại đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ban quản lý dự án. Người đấu trúng giao dịch trực tiếp với Ban quản lý
dự án để nhận giấy CNQSD đất.
Trong trường hợp không có Ban quản
lý dự án thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá thực hiện nhiệm vụ trên theo "cơ chế
một cửa"
Điều 15:
Trình tự, thủ tục hoàn thiện hồ sơ cấp giấy CNQSD đất
Ban Quản lý ự án có trách nhiệm:
1. Căn cứ kết quả trúng đấu giá
đã được UBND cùng cấp phê duyệt:
- Phối hợp với Chi cục Thuế, Kho
bạc Nhà nước sở tại thu tiền đấu giá trúng đất, làm thủ tục thu lệ phí trước bạ.
- Phát đơn xin cấp giấy CNQSD đất
cho người đấu giá trúng kê khai, tiếp nhận lại đơn và biên lai thu lệ phí trước
bạ, lập hồ sơ xin cấp giấy CNQSD đất cho người đấu giá trúng đã làm đầy đủ
nghĩa vụ tài chính.
- Thu hộ lệ phí địa chính, phí
thẩm định cấp giấy CNQSD đất và nộp thay cho người đấu giá trúng đất để làm hồ
sơ cấp giấy CNQSD đất (người đấu giá trúng có văn bản uỷ quyền cho Ban Quản lý
dự án nộp thay).
- Luân chuyển hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy CNQSD đất
- Nhận giấy CNQSD đất và phát giấy
CNQSD đất cho người đấu giá trúng, lập sổ theo dõi, biên nhận.
Trong trường hợp không có Ban Quản
lý dự án thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá thực hiện nhiệm vụ trên.
2. Công tác thu, nộp, quản lý tiền
sử dụng đất của người đấu trúng được thực hiện theo công văn hướng dẫn số
685/TC-QLNS ngày 19/8/2004 của Sở Tài chính Quảng Trị.
BQL dự án, Hội đồng đấu giá,
UBND huyện, thị xã nơi có đất đấu giá và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm và quyền hạn:
- Ban quản lý dự án, Hội đồng đấu
giá luân chuyển hồ sơ theo trình tự quy định để cơ quan có thẩm quyền giao đất,
cấp giấy CNQSD đất cho người đấu giá trúng.
- Hội đồng đấu giá được phép mời
các cơ quan bảo vệ pháp luật tham gia trong quá trình trước, trong, sau đấu giá
nhằm đảm bảo cho việc đấu giá công bằng dân chủ, an toàn, bảo vệ lợi ích chính
đáng của Nhà nước và người đấu giá.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định và làm các thủ tục cấp Giấy CNQSD đất cho người đấu giá trúng đã làm đầy đủ
nghĩa vụ tài chính để UBND tỉnh quyết định giao đất (trong trường hợp người đấu
giá trúng là tổ chức).
- UBND các huyện, thị xã cấp Giấy
CNQSD đất cho các đối tượng đấu giá trúng (trong trường hợp người đấu giá trúng
là cá nhân). Thời gian cấp giấy CNQSD đất không quá 07 ngày (không tính các
ngày lễ, nghỉ theo chế độ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo chức năng nhiệm vụ của
mình, thủ trưởng các ngành, các cấp thực hiện tốt các công việc thuộc thẩm quyền
để cấp giấy CNQSD đất đúng thời hạn cho người đấu giá trúng và làm đầy đủ nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước.
Người đấu giá trúng:
Kê khai theo mẫu do Hội đồng đấu
giá cung cấp, nộp khoản tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính,
phí thẩm định cấp giấy CNQSD đất và các khoản thu khác (nếu có) cho Hội đồng đấu
giá đất.
Hội đồng đấu giá hướng dẫn cụ thể
mức các khoản phải nộp của người trúng đấu giá theo các quy định hiện hành của
nhà nước.
Chương IV
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16: Nộp
tiền đấu giá
1. Đồng tiền dùng để thanh toán
là đồng Việt Nam
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá phải thực hiện thanh toán 01 (một) lần toàn bộ số tiền đấu giá trúng, lệ
phí trước bạ, lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy CNQSD đất và các khoản thu khác
(nếu có) theo thời gian thông báo của Hội đồng đấu giá. Thời hạn nộp đủ số tiền
trên không quá 15 ngày (mười lăm) ngày kể từ ngày Hội đồng đấu giá công bố kết
quả đấu giá trúng.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá không nộp đủ số tiền trên trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ
ngày Hội đồng đấu giá công bố kết quả trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá lập
Biên bản huỷ kết quả đấu giá và trưng thu số tiền đặt cọc của đối tượng trên nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
Điều 17: Điều
khoản thi hành
1. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá phải thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các quy định tại quy chế đấu giá
này.
2. Những cá nhân, người đứng đầu
tổ chức trong quá trình triển khai thực hiện việc đấu giá đất mà không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc có các vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Việc xây dựng các công trình
trên đất đã trúng đấu giá phải tuân thủ theo quy hoạch của tỉnh Quảng Trị và
các quy định về xây dựng hiện hành của Nhà nước.
Điều 18:
Các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đấu giá đất
được giải quyết căn cứ vào bản quy chế này và pháp luật hiện hành./.