BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2751/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU
TRA RÀ SOÁT CUỐI KỲ VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN
PHẨM THÉP HỢP KIM HOẶC KHÔNG HỢP KIM ĐƯỢC CÁN PHẲNG, ĐƯỢC SƠN XUẤT XỨ TỪ ĐẠI
HÀN DÂN QUỐC VÀ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp
phòng vệ thương mại;
Căn cứ Thông tư số 37/2019/TT-BCT
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 2639/QĐ-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3198/QĐ-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về việc áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm
thép hợp kim hoặc kháng hợp kim, được cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc;
Căn cứ Quyết định số 1283/QĐ-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được
sơn có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc;
Căn cứ Quyết định số 2964/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1283/QĐ-BCT
ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về kết quả rà soát lần thứ
nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm thép hợp kim hoặc
không hợp kim được cán phẳng, được sơn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương
mại.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra rà soát cuối
kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim
hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn nhập khẩu vào Việt Nam và được phân
loại theo mã HS 7210.70.12, 7210.70.13, 7210.70.19, 7210.70.21, 7210.70.29,
7210.70.91, 7210.70.99, 7212.40.11, 7212.40.12, 7212.40.13, 7212.40.14,
7212.40.19, 7212.40.91, 7212.40.99, 7225.99.90, 7226.99.19, 7226.99.99 có xuất
xứ từ Đại Hàn Dân quốc và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc: ER01.AD04) với
nội dung chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự, thủ tục
điều tra thực hiện theo quy định pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ,
Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, NG, TTTT;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tổng cục Hải quan;
- Các Cục: CN, XNK;
- Các Vụ: AP, ĐB, KHCN, PC;
- Văn phòng BCĐLNHNQT về kinh tế;
- Lưu: VT, PVTM (8).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
THÔNG BÁO
ĐIỀU
TRA RÀ SOÁT CUỐI KỲ VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN
PHẨM THÉP HỢP KIM HOẶC KHÔNG HỢP KIM ĐƯỢC CÁN PHẲNG ĐƯỢC SƠN XUẤT XỨ TỪ ĐẠI HÀN
DÂN QUỐC VÀ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
(Kèm theo Quyết định số 2751/QĐ-BCT ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
1. Thông tin cơ bản
Ngày 24 tháng 10 năm 2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết
định số 3198/QĐ-BCT về việc áp dụng thuế chống
bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim, được cán
phẳng, được sơn có xuất xứ từ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn
Dân quốc (mã vụ việc: AD04).
Ngày 20 tháng 4 năm 2021, Bộ Công Thương ban hành Quyết
định số 1283/QĐ-BCT về kết quả rà soát lần
thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép
hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc (mã vụ việc AR01.AD04).
Ngày 05 tháng 3 năm 2021, Bộ Công Thương ban hành Quyết
định số 786/QĐ-BCT về kết quả rà soát nhà xuất
khẩu mới trong vụ việc áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm
thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc (mã vụ việc: NR01.AD04).
Ngày 30 tháng 12 năm 2022, Bộ Công Thương ban hành Quyết
định số 2964/QĐ-BCT về sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 1283/QĐ-BCT ngày 20 tháng 4 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng
biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được
cán phẳng, được sơn;
Ngày 18 tháng 01 năm 2023, Bộ Công Thương đã ban
hành Quyết định số 84/QĐ-BCT về kết quả rà
soát nhà xuất khẩu mới trong vụ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với
một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn có xuất
xứ từ nước Đại Hàn Dân quốc và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc:
NR02.AD04).
Ngày 24 tháng 02 năm 2023, Bộ Công Thương đã ban
hành Quyết định số 449/QĐ-BCT về sửa đổi một
số nội dung Quyết định số 84/QĐ-BCT về kết
quả rà soát nhà xuất khẩu mới trong vụ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá
đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được
sơn có xuất xứ từ nước Đại Hàn Dân quốc và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Căn cứ khoản 2 Điều 62 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý ngoại thương về
các biện pháp phòng vệ thương mại, ngày 25 tháng 7 năm 2023, Bộ Công Thương đã
thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện
pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim
được cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ Đại Hàn Dân quốc và Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa.
Ngày 25 tháng 8 năm 2023, Bộ Công Thương nhận được
hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ đầy đủ và hợp lệ của các doanh nghiệp sản xuất
trong nước.
2. Cơ sở, nội dung rà soát cuối
kỳ
a) Cơ sở rà soát cuối kỳ
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều
82 Luật Quản lý ngoại thương, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến hành
rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một năm trước khi kết thúc thời
hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
b) Nội dung rà soát cuối kỳ
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 82 Luật
Quản lý ngoại thương và Điều 63 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP,
Cơ quan điều tra sẽ xác định sự cần thiết, tính hợp lý và tác động kinh tế - xã
hội của việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá, đánh giá khả năng tiếp
tục hoặc tái diễn hành vi bán phá giá gây thiệt hại đối với ngành sản xuất
trong nước trong trường hợp chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, cụ thể: (i)
khả năng hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá nếu chấm dứt biện pháp chống bán phá
giá; (ii) khả năng ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa
gây thiệt hại đáng kể nếu chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
(iii) mối quan hệ nhân quả giữa khả năng bán phá giá với khả năng thiệt hại mà
ngành sản xuất trong nước phải chịu; và (iv) rà soát biên độ bán phá giá của
các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Trung Quốc theo hồ sơ của bên yêu cầu.
3. Hàng hóa thuộc đối tượng
rà soát
- Mô tả: hàng hóa thuộc đối tượng điều
tra là một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được mạ
hoặc không mạ sau đó được sơn.
- Tên gọi thông thường: thép phủ màu
hoặc tôn màu.
- Phân loại theo mã số hàng hóa (Mã HS):
7210.70.12, 7210.70.13, 7210.70.19, 7210.70.21, 7210.70.29, 7210.70.91,
7210.70.99, 7212.40.11, 7212.40.12, 7212.40.13, 7212.40.14, 7212.40.19,
7212.40.91, 7212.40.99, 7225.99.90, 7226.99.19, 7226.99.99
- Mức thuế chống bán phá giá hiện hành:
từ 2,56% tới 34,27% tùy thuộc tên nhà sản xuất/xuất khẩu.
4. Quy trình và thủ tục rà
soát
Cơ quan điều tra tiến hành các thủ tục điều tra, rà
soát như sau:
4.1. Đăng ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 6 Thông tư số
37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại, tổ chức, cá nhân
quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng
ký làm bên liên quan trong vụ việc rà soát với Cơ quan điều tra để tiếp cận
thông tin lưu hành công khai trong quá trình tiến hành rà soát, gửi các ý kiến
bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung rà soát được nêu tại Mục 2 Thông báo này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu
Đơn đăng ký bên liên quan tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra
theo địa chỉ nêu tại Thông báo này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc kể
từ ngày có hiệu lực của quyết định tiến hành rà soát bằng cách gửi công văn
chính thức kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức
sau: (i) bưu điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện quyền tiếp cận
thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá trình điều tra của
vụ việc.
4.2. Bản câu hỏi rà soát cuối kỳ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định rà
soát, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan.
4.3. Điều tra tại chỗ
a) Căn cứ khoản 3 Điều 75 Luật Quản
lý ngoại thương, trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có quyền tiến
hành việc điều tra tại chỗ, bao gồm cả việc điều tra tại nước ngoài nhằm xác
minh tính xác thực của thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp hoặc thu
thập thêm thông tin, tài liệu cần thiết để giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại.
b) Quy trình, thủ tục điều tra tại chỗ được thực hiện
theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
4.4. Tiếng nói và chữ viết trong quá trình rà
soát
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình rà
soát là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt
do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải đảm
bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
được dịch thuật.
4.5. Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật thông tin
theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 11 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.
4.6. Hợp tác trong quá trình rà soát
Căn cứ Điều 10 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ việc
hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành
việc rà soát thì kết luận rà soát đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở
các thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ
không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và
kết luận rà soát đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn
có.
Cơ quan điều tra khuyến nghị các bên liên quan tham
gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
4.7. Thời hạn rà soát
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 82 Luật
Quản lý ngoại thương, thời hạn rà soát không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết
định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá
03 tháng.
5. Truy cập thông tin
Quyết định và Thông báo tiến hành rà soát có thể
truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn; hoặc
Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.