ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2024/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 14
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL
ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 229/TTr-SVHTTDL ngày 17 tháng 7
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan triển
khai thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 8 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục KTVB-BTP;
- Bộ VHTT&DL;
- Vụ Pháp chế - Bộ VHTT&DL;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu (tự kiểm tra);
- Trung tâm CB-TH (đăng công báo);
- Lưu: VT (Q - 25).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Vũ Thăng
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thực
hiện hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý nhà
nước về quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác
có liên quan trong quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
Việc quản lý hoạt động quảng cáo
ngoài trời trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. Phù hợp với quy định của
pháp luật về quảng cáo, xây dựng, giao thông, đất đai, đấu thầu và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Phù hợp với quy hoạch quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Khu
vực không quảng cáo
1. Tuyến đường Nguyễn Tất Thành
(Khu Trung tâm hành chính tỉnh), Phường 1, thành phố Bạc Liêu.
2. Di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; các công trình, địa điểm trong danh mục
kiểm kê di tích của tỉnh; khuôn viên nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm và cơ sở
tôn giáo.
3. Trụ sở của cơ quan Đảng, Nhà
nước các cấp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại Quân đội, trụ sở
Công an và các tổ chức quốc tế (nếu có).
4. Các tầng nhà ở thuộc công
trình cao tầng.
5. Trên cột điện, trụ điện, cột
tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
6. Khu vực quy định tại Điều
này được cổ động trực quan phục vụ những sự kiện chính trị - xã hội, quảng cáo
cho nhà tài trợ trong khuôn khổ hoạt động sự kiện được cấp có thẩm quyền cho
phép.
Điều 5. Khu
vực hạn chế quảng cáo
1. Quảng trường Hùng Vương; các
quảng trường, công viên thuộc huyện, thị xã, thành phố được quảng cáo cho các sự
kiện diễn ra tại khu vực.
2. Khu vực quy định tại khoản 1
Điều này được cổ động trực quan phục vụ những sự kiện chính trị - xã hội, quảng
cáo cho nhà tài trợ trong khuôn khổ hoạt động sự kiện được cấp có thẩm quyền
cho phép.
3. Trên thân các cột đèn chiếu
sáng được thực hiện treo băng rôn dọc theo quy định; bảng quảng cáo (01 mặt
hoặc 02 mặt) kích thước tối đa không quá 1m2/mặt, khoảng cách tối
thiểu giữa 02 bảng quảng cáo là 40m; chiều cao (tính từ điểm cao nhất của mặt
đường theo phương thẳng đứng đến mép dưới của bảng quảng cáo) tối thiểu là
4,75m.
Điều 6. Quảng
cáo trên bảng quảng cáo đứng độc lập
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
Thông báo sản phẩm quảng cáo theo trình tự, thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
2. Tuyến đường cao tốc và quốc
lộ
a) Vị trí: Từ mép đất của đường
bộ đến cạnh gần nhất của bảng quảng cáo, tối thiểu là 25m;
b) Diện tích: Tối đa 200m2/mặt
đối với quốc lộ; 250m2/mặt đối với đường cao tốc;
c) Chiều cao: Chiều cao tối thiểu
từ điểm cao nhất của mặt đường giao thông tới mép dưới của bảng là 15m;
d) Kiểu dáng: Một cột trụ; một
mặt hoặc nhiều mặt bảng;
đ) Khoảng cách: Khoảng cách tối
thiểu giữa các bảng quảng cáo trên đoạn đường thẳng là từ 200m đối với quốc lộ;
300m đối với đường cao tốc. Tại các đường cong, khoảng cách tối thiểu giữa 02 bảng
quảng cáo là 150m đối với quốc lộ; 200m đối với đường cao tốc;
e) Tùy tình hình thực tiễn của
địa phương và thực địa của tuyến đường thì khoảng cách giữa các bảng quảng cáo
có thể điều chỉnh nhưng không được vượt quá giới hạn ± 50m so với khoảng cách
nêu trên.
3. Tuyến đường tỉnh lộ
a) Vị trí: Khoảng cách tối thiểu
từ mép đất của đường bộ đến cạnh gần đường nhất của bảng là 20m;
b) Diện tích: Tối đa 120m2/mặt;
c) Chiều cao: Chiều cao tối thiểu
từ điểm cao nhất của mặt đường giao thông tới mép dưới của bảng là 13m;
d) Kiểu dáng: Một cột trụ; một
mặt hoặc nhiều mặt bảng;
đ) Khoảng cách: Khoảng cách tối
thiểu giữa các bảng quảng cáo trên đoạn đường thẳng là 150m. Tại các đường
cong, khoảng cách tối thiểu giữa 02 bảng quảng cáo là 100m;
e) Tùy tình hình thực tiễn của
địa phương và thực địa của tuyến đường thì khoảng cách giữa các bảng quảng cáo
có thể điều chỉnh nhưng không được vượt quá giới hạn ± 25m so với khoảng cách
nêu trên.
4. Tuyến đường huyện lộ
a) Vị trí: Khoảng cách tối thiểu
từ mép đất của đường bộ đến cạnh gần đường nhất của bảng là 15m;
b) Diện tích: Tối đa 100m2/mặt;
c) Chiều cao: Chiều cao tối thiểu
từ điểm cao nhất của mặt đường giao thông tới mép dưới của bảng là 8m;
d) Kiểu dáng: Một cột trụ; một
mặt hoặc nhiều mặt bảng;
đ) Khoảng cách: Khoảng cách tối
thiểu giữa các bảng quảng cáo trên đoạn đường thẳng là 100m. Tại các đường
cong, khoảng cách tối thiểu giữa 02 bảng quảng cáo là 75m;
e) Tùy tình hình thực tiễn của
địa phương và thực địa của tuyến đường thì khoảng cách giữa các bảng quảng cáo
có thể điều chỉnh nhưng không được vượt quá giới hạn ± 20m so với khoảng cách
nêu trên.
5. Dọc 02 bên của tuyến đường
giao thông trong đô thị
a) Vị trí: Tối thiểu là 05m
tính từ mép đường đến cạnh gần đường nhất của bảng;
b) Chiều cao: Tối thiểu là
4,75m; tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo;
c) Kiểu dáng: Một cột trụ; một
mặt hoặc nhiều mặt. Trường hợp đặc biệt về địa hình, không thể làm 01 trụ thì
cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét cho 02 trụ;
d) Khoảng cách: Khoảng cách giữa
các bảng quảng cáo trên cùng tuyến đường tối thiểu là 100m theo chiều dọc tuyến
đường.
6. Trên dải phân cách tuyến đường
giao thông trong đô thị
a) Quảng cáo tại dải phân cách
của đường đô thị phải đảm bảo mỹ quan, không ảnh hưởng đến các quy chuẩn về
giao thông và xây dựng; thực hiện thống nhất mẫu bảng quảng cáo trên cùng một
tuyến đường;
b) Hình thức: Hộp đèn quảng cáo
đứng độc lập;
c) Diện tích: Tối đa mỗi mặt của
hộp đèn là 2m2 đối với dải phân cách có chiều rộng từ 2m đến 4m và
4,75m đối với dải phân cách có chiều rộng từ 4m đến 6m;
d) Chiều cao: Tối thiểu từ mặt
dải phân cách tới mép dưới của hộp đèn là 4,75m;
đ) Khoảng cách: Tối thiểu giữa
02 bảng liền kề là 40m đối với dải phân cách có chiều rộng từ 2m - 4m và 6m đối
với dải phân cách có chiều rộng từ 4m đến 6m;
e) Kiểu dáng: Một cột trụ; một
hoặc nhiều mặt tuỳ theo tình hình thực tế tại các khu vực để quy định cụ thể.
7. Tại các công viên
a) Vị trí: Trong khuôn viên của
công viên;
b) Chiều cao: Tối thiểu là 5m
và tối đa là 10m; tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo;
c) Kiểu dáng: Một cột trụ; một
mặt hoặc nhiều mặt, trường hợp đặc biệt về địa hình không thể làm 01 trụ thì cơ
quan chức năng có thẩm quyền xem xét cho 02 trụ.
8. Trong khuôn viên trung tâm
thương mại, siêu thị, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng chân (được cơ quan có thẩm
quyền giao đất hoạt động ổn định) được thực hiện quảng cáo có diện tích tối
đa là 40m2/mặt; vị trí, kiểu dáng, kích thước: Tuỳ theo tình hình thực
tế để xác định cụ thể, đảm bảo phù hợp cảnh quan, kiến trúc và an toàn đối với
các công trình xung quanh.
9. Trong các khu vực hạn chế
xây dựng: Các công trình quảng cáo bằng hộp đèn, đèn uốn chữ, bảng trivision (bảng
lật 03 mặt), màn hình điện tử, có diện tích tối đa là 20m2.
10. Tại khuôn viên các công
trình đang xây dựng: Được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường
rào bao xung quanh công trình, nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi
công, các hoạt động bình thường của các công trình lân cận và các hoạt động
xung quanh khác.
11. Tại các vòng xoay, tiểu đảo
của nút giao thông trong nội thành, nội thị
a) Vị trí: Tại khu vực bên
trong vòng xoay, tiểu đảo của nút giao thông;
b) Chiều cao, kiểu dáng, kích
thước và số lượng: Tuỳ theo tình hình thực tế của từng vòng xoay, đảm bảo lắp đặt
không vi phạm hành lang an toàn giao thông, không che khuất tầm nhìn, ảnh hưởng
đến trật tự an toàn giao thông và các điều kiện an toàn khác có liên quan.
Điều 7. Quảng
cáo trên bảng quảng cáo gắn vào công trình
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
Thông báo sản phẩm quảng cáo theo trình tự, thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
2. Bảng quảng cáo lắp đặt tại mặt
trước hoặc mặt sau các công trình, nhà ở riêng lẻ
Mỗi tầng được đặt 01 (một) bảng
quảng cáo ngang và 01 (một) bảng quảng cáo dọc liền kề biển hiệu (nếu
có). Trường hợp không có biển hiệu cũng chỉ được đặt 01 (một) bảng
quảng cáo ngang và 01 (một) bảng quảng cáo dọc, cụ thể như sau:
a) Đối với bảng quảng cáo, hộp
đèn ngang: Nhô ra khỏi mặt ngoài công trình tối đa là 0,2m, chiều cao tối đa là
2m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang công trình;
b) Đối với bảng quảng cáo, hộp
đèn dọc: Ốp/gắn sát vào mặt ngoài công trình với chiều ngang tối đa là 1m, chiều
cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình nơi đặt bảng
quảng cáo.
3. Bảng quảng cáo treo, gắn, ốp
vào mặt bên công trình, nhà ở riêng lẻ
Bảng quảng cáo, hộp đèn phải
liên kết chắc chắn, cố định sát vào mặt bên công trình và tuân theo quy định
sau:
a) Số lượng không quá 02 bảng/công
trình;
b) Diện tích bảng quảng cáo, hộp
đèn chỉ cho phép tối đa bằng 50% diện tích mặt bên công trình với kích thước
không vượt quá giới hạn mặt bên công trình tại vị trí đặt bảng;
c) Đối với công trình có chiều
cao đến 4 tầng, chiều cao của bảng quảng cáo, hộp đèn không được nhô lên quá
sàn mái là 1,5m;
d) Đối với công trình có chiều
cao từ 5 tầng trở lên, toàn bộ diện tích bảng quảng cáo, hộp đèn không vượt quá
giới hạn diện tích mặt bên công trình.
4. Bảng quảng cáo, hộp đèn gắn/ốp
vào hàng rào/tường rào bao quanh công trình rào;
a) Chiều cao không vượt quá chiều
cao hàng rào/tường rào;
b) Phải khảo sát, tính toán đảm
bảo khả năng chịu lực của hàng rào/tường
c) Phải liên kết chắc chắn, cố
định, sát vào hàng rào/tường rào;
d) Số lượng tuỳ theo tình hình
thực tế quy định cụ thể, đảm bảo an toàn và
mỹ quan cho khu vực xung quanh.
Điều 8. Quảng
cáo trên băng rôn
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
Thông báo sản phẩm quảng cáo theo trình tự, thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
2. Băng rôn ngang
a) Vị trí: Treo ở các vị trí cụ
thể trên các tuyến đường chính trong nội ô, trung tâm. Băng tôn quảng cáo
thương mại không được treo ngang đường giao thông (trừ trường hợp xây dựng
trụ treo);
b) Kích thước: Rộng 0,8m x dài
10m;
c) Chiều cao: Tối thiểu là 3,5m
tính từ mặt đường đến cạnh đáy của băng rôn. Nếu địa phương có trụ cột treo
băng rôn hai bên đường thì chiều cao từ mặt đường đến đỉnh trụ cột tối thiểu là
7m;
d) Khoảng cách: Tuỳ theo tình
hình thực tiễn của địa phương và vị trí quy hoạch để quy định cụ thể cho phù hợp;
đ) Tùy theo nội dung quảng cáo
và thực địa đường phố, kích thước của băng rôn có thể điều chỉnh nhưng không vượt
quá giới hạn ± 20% diện tích theo kích thước nêu trên.
3. Băng rôn dọc
a) Vị trí: Chủ yếu tập trung
trong nội ô trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, được treo tại các khu vực:
Công cộng, cơ quan, doanh nghiệp, khu vực cá nhân, các vị trí, địa điểm trên vỉa
hè, dải phân cách đã được quy hoạch;
b) Kích thước: Chiều cao 1,8m đến
2,5m; rộng từ 0,6m đến 0,8m;
c) Chiều cao: Từ mặt dải phân
cách hoặc mặt đường đến cạnh đáy tối đa là 1,4m; tối thiểu là 1,2m;
d) Khoảng cách: Tuỳ theo tình
hình thực tiễn của địa phương và vị trí quy hoạch để quy định cách một cột đèn
hoặc cách hai cột đèn được treo 01 băng rôn;
đ) Tùy theo nội dung quảng cáo
và thực địa đường phố, kích thước của băng rôn có thể điều chỉnh nhưng không vượt
quá giới hạn ± 20% diện tích theo kích thước nêu trên.
4. Khi thực hiện tuyên truyền,
quảng cáo trên hệ thống giá treo - đỡ băng rôn, các tổ chức, cá nhân thực hiện
nộp phí dịch vụ treo, tháo dỡ và quản lý băng rôn trong thời gian quảng cáo với
chủ đầu tư lắp đặt hệ thống giá treo - đỡ băng rôn.
Điều 9. Quảng
cáo trên màn hình chuyên quảng cáo
1. Màn hình chuyên quảng cáo đặt
ngoài trời đứng độc lập
a) Vị trí: Từ mép đường đến cạnh
gần đường nhất của màn hình, tối thiểu là 5m;
b) Diện tích: Tối đa là 100m2/mặt;
c) Chiều cao: Tối thiểu tính từ
điểm cao nhất của mặt đường đến cạnh dưới của màn hình là 5m;
d) Kiểu dáng: Một cột trụ,
không được dùng âm thanh;
đ) Khoảng cách: Tối thiểu là
300m tính theo chiều dọc tuyến đường.
2. Trường hợp màn hình chuyên
quảng cáo đặt ngoài trời gắn/ốp vào mặt ngoài công trình áp dụng quy định của bảng
quảng cáo tại các công trình nhà ở riêng lẻ.
3. Màn hình chuyên quảng cáo đặt
tại phía trong khuôn viên trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, khách sạn, bệnh
viện, trung tâm hoạt động văn hoá, thể thao đa năng, toà nhà cao tầng.
a) Diện tích: Tuỳ theo điều kiện
thực tế, phù hợp không gian, cảnh quan nơi thực hiện;
b) Kiểu dáng: Áp dụng một kiểu
dáng thống nhất đối với từng khu vực. Được dùng âm thanh nhưng không vượt quá độ
ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Điều 10.
Quảng cáo dạng chữ, biểu tượng
Thực hiện theo quy định tại Điều
6 và Điều 7 Quy định này.
Điều 11. Bảng
quảng cáo rao vặt
1. Vị trí: Tại khu vực trung
tâm các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố.
2. Diện tích: Tối thiểu là 6m2.
3. Kiểu dáng: 01 trụ hoặc 02 trụ,
01 mặt hoặc 02 mặt, tuỳ vị trí cụ thể có thể lựa chọn kiểu dáng phù hợp với cảnh
quan và kiến trúc của khu vực.
4. Số lượng: Mỗi đơn vị lắp đặt
ít nhất 01 bảng.
Điều 12.
Phương tiện quảng cáo bằng công nghệ chiếu không gian
Căn cứ vào quy định pháp luật
liên quan để thực hiện đảm bảo phù hợp quy định pháp luật và tình hình thực tế.
Điều 13.
Quảng cáo tại nhà chờ xe buýt; trạm trung chuyển xe buýt, trạm rút tiền tự động
của ngân hàng
1. Không quảng cáo trên nóc nhà
chờ xe buýt; không đặt quảng cáo đứng độc lập trong khu vực nhà chờ xe buýt, trạm
trung chuyển xe buýt.
2. Được thực hiện quảng cáo
trong phạm vi nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt.
3. Phía ngoài trạm ATM được quảng
cáo tên gọi, tên viết tắt, nhãn hiệu của Ngân hàng là chủ sở hữu máy. Mọi dịch
vụ của Ngân hàng chỉ được quảng cáo bên trong trạm rút tiền tự động, đảm bảo mỹ
quan đô thị.
4. Diện tích: Tối đa là 40m2/mặt.
Điều 14.
Biển hiệu
1. Biển hiệu phải có các nội
dung sau:
a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp
(nếu có);
b) Tên cơ sở sản xuất, kinh
doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Địa chỉ, số điện thoại;
d) Trong trường hợp sử dụng cả
tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước
ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng
Việt.
2. Việc lắp đặt biển hiệu được
quy định như sau:
a) Đối với biển hiệu ngang thì
chiều cao tối đa là 02m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;
b) Đối với biển hiệu dọc thì
chiều ngang tối đa là 01m, chiều cao tối đa là 04m nhưng không vượt quá chiều
cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu;
c) Vị trí đặt biển hiệu: Chỉ được
viết, đặt sát cổng hoặc mặt trước của trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá
nhân;
d) Biển hiệu không được che chắn
không gian thoát hiểm, cứu hỏa; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng
đến giao thông công cộng;
đ) Việc đặt biển hiệu phải tuân
thủ các quy định của Luật Quảng cáo và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm
quyền ban hành;
e) Đối với biển hiệu treo ngang
cổng hoặc lối vào phải đảm bảo khoảng cách thông thủy từ mép dưới biển đến điểm
cao nhất của mặt lối đi không nhỏ hơn 4,25m;
g) Đối với tòa nhà cao tầng có
nhiều cơ quan, tổ chức đặt văn phòng thì khu vực đặt biển hiệu của cơ quan, tổ
chức nằm trong khuôn viên của cao ốc. Kích thước và vị trí đặt biển hiệu do đơn
vị quản lý tòa nhà quy định nhưng phải đảm bảo an toàn về giao thông, an toàn
cho người, tài sản trong khu vực đặt biển và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Điều 15.
Đoàn người thực hiện quảng cáo
Tổ chức, cá nhân thực hiện
Thông báo đoàn người thực hiện quảng cáo theo trình tự, thủ tục hành chính đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 16. Một
số phương tiện quảng cáo ngoài trời khác
Căn cứ vào tình hình thực tế để
xác định vị trí, kiểu dáng, kích thước phù hợp với quy hoạch đô thị và quy chế
quản lý kiến trúc đô thị của từng địa phương.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
Điều 17. Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện hoạt động quảng cáo
ngoài trời trên địa bàn tỉnh và cũng như công tác quản lý nhà nước về hoạt động
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, có các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý, theo dõi việc triển
khai thực hiện; đồng thời, điều chỉnh, bổ sung quy định hoạt động quảng cáo
ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về quảng cáo; tập huấn về nghiệp vụ quản lý trong hoạt
động quảng cáo ngoài trời.
3. Hướng dẫn, tiếp nhận, trả lời
hồ sơ Thông báo sản phẩm quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời
theo quy định pháp luật.
4. Chủ trì thẩm định các đề án
tuyên truyền theo hình thức xã hội hóa kết hợp quảng cáo cho nhà tài trợ; chịu
trách nhiệm thẩm định, theo dõi, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện các dự
án xã hội hoá trong hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp cùng các Sở,
Ban, Ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xác định vị trí lắp đặt, hình thức,
chất liệu, kiểu dáng bảng quảng cáo tại dải phân cách, cầu vượt dành cho người
đi bộ, nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt; bến xe, bãi đỗ xe và một số
nội dung khác chưa được quy định trong Quy định này theo đúng quy định của pháp
luật về quảng cáo và các quy định khác có liên quan; đồng thời, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trước khi thực hiện.
6. Chủ trì, phối hợp Sở Giao
thông vận tải kiểm tra, xử lý vi phạm về quảng cáo trên phương tiện giao thông.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo ngoài trời theo
quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ
chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định pháp luật về quảng cáo ngoài
trời trên địa bàn tỉnh.
8. Chỉ đạo Phòng Văn hoá và
Thông tin các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra về công tác triển khai thực hiện
hoạt động quảng cáo ngoài trời và quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài
trời tại địa phương.
9. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định
kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
10. Là cơ quan đầu mối, theo
dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quy định này; trong trường hợp cần thiết,
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung.
11. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Sở
Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, các đơn vị khác có liên quan tổ chức thực hiện tốt hoạt động
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh theo quy định; đồng thời, phối hợp với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy định hoạt
động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh để thực hiện đạt hiệu quả trong thời
gian tới.
2. Cấp giấy phép xây dựng công
trình quảng cáo ngoài trời thuộc thẩm quyền theo quy định.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong việc chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn quản lý, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng của công trình quảng cáo ngoài
trời trên địa bàn theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm về xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
5. Cung cấp thông tin quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị và các nội dung liên quan; phối hợp xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung quy định hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm về đất đai, môi trường của các công trình quảng cáo ngoài trời theo thẩm
quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 20. Sở
Giao thông vận tải
1. Phối hợp Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thực hiện tốt hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm về an toàn giao thông trong hoạt động quảng cáo ngoài trời theo thẩm
quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch trong quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quảng cáo
trên phương tiện giao thông.
Điều 21. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thực hiện, điều chỉnh, bổ sung nội dung liên quan đến hoạt động
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia ý kiến đối với một
số vị trí quảng cáo trên tuyến đường trung tâm và khu vực quan trọng của thành
phố khi có yêu cầu.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương đầu tư các dự án
quảng cáo ngoài trời có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Quảng
cáo, Luật Đầu tư, Luật Đất đai và Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch phổ biến quy định của pháp luật về viết, đặt biển hiệu cho các
tổ chức khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về đấu thầu theo quy định.
Điều 22. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp thực hiện tốt hoạt
động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh; có ý kiến về nội dung quảng cáo
thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản
phẩm quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời khi được yêu cầu.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm của hoạt động quảng cáo ngoài trời thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền;
thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 23. Sở
Công Thương
1. Phối hợp thực hiện tốt hoạt
động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh; có ý kiến về nội dung quảng cáo đối
với quảng cáo thương mại, quảng cáo các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đặc biệt
thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản
phẩm quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời khi được yêu cầu.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm về nội dung quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền; thông báo
kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 24. Sở
Tài chính
Phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch thực hiện kiểm tra, giám sát việc thu phí, sử dụng chi phí quảng cáo
ngoài trời đảm bảo đúng quy định hiện hành.
Điều 25. Sở
Y tế
1. Phối hợp thực hiện tốt hoạt
động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh; có ý kiến về nội dung quảng cáo đối
với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên các phương tiện
quảng cáo ngoài trời khi được yêu cầu.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm về nội dung biển hiệu, quảng cáo của các cơ sở y tế, phòng khám, nhà
thuốc trên địa bàn tỉnh; quản lý nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Quảng cáo và các
quy định khác có liên quan; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
Điều 26. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tin báo chí của tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Đài Truyền thanh và hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật về hoạt động quảng cáo
ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 27.
Công an tỉnh
Chủ động triển khai công tác nắm
tình hình; phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông tiến hành rà soát, thanh, kiểm tra hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa
bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý sai phạm (nếu có).
Điều 28. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Luật Quảng cáo, Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và Quy định này trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động quảng cáo ngoài trời trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động quảng cáo ngoài trời và
kết quả triển khai thực hiện hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn quản
lý.
3. Cung cấp thông tin quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt; phối hợp triển khai thực
hiện đạt hiệu quả hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn.
4. Tổ chức, quản lý hoạt động
quảng cáo rao vặt và biển hiệu trên địa bàn quản lý.
5. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy định hoạt động quảng cáo
ngoài trời trên địa bàn tỉnh; đồng thời, xác định vị trí cụ thể cho hoạt động
quảng cáo rao vặt và lắp đặt hệ thống treo băng rôn ngang trong khu vực nội thị
thuộc phạm vi quản lý.
6. Chỉ đạo Phòng Văn hoá và
Thông tin thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
7. Cấp giấy phép xây dựng công
trình quảng cáo ngoài trời thuộc địa giới hành chính do địa phương quản lý theo
quy định.
8. Tổ chức và quản lý treo băng
rôn trên những tuyến đường thuộc địa bàn, đảm bảo phù hợp với hoạt động quảng
cáo ngoài trời của tỉnh.
9. Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực
thuộc và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức việc kiểm tra, phát hiện
và xử lý kịp thời vi phạm về hoạt động quảng cáo ngoài trời. Chủ trì tổ chức cưỡng
chế tháo dỡ công trình xây dựng là biển hiệu, bảng quảng cáo vi phạm trên địa
bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định hiện
hành. Chỉ đạo các hộ kinh doanh thực hiện biển hiệu theo quy định của Luật Quảng
cáo, Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
10. Căn cứ theo Quy hoạch quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cần cho quảng
cáo ngoài trời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào quy định, kế hoạch
sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
11. Báo cáo định kỳ 06 tháng,
01 năm việc quản lý quảng cáo ngoài trời trên địa bàn gửi Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 29. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động quảng cáo ngoài trời trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về các hoạt động
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định của Luật Quảng
cáo, các văn bản pháp luật, quy định về hoạt động quảng cáo ngoài trời của tỉnh
và nội dung của Quy định này trên địa bàn quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động quảng cáo ngoài trời thực hiện tốt các quy định tại Quy định này
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo và Quy định này; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các vi phạm trong hoạt động quảng cáo ngoài trời
trên địa bàn do mình quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị thông tin, báo cáo về Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.