ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2021/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
28 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Thông
tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị
định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 862/TTr-SCT ngày 24 tháng 02 năm 2021, Văn bản số
1789/SCT-CN ngày 14 tháng 4 năm 2021 và Văn bản số 3162/SCT-CN ngày 21 tháng 6
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) và các đơn vị có liên quan trong việc thực
hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề (gọi
chung là cụm công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Các nội dung về công tác quản
lý nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này,
được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
a) Các doanh nghiệp,
hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giao nhiệm vụ là chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Đơn vị sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp: các tổ chức, cá nhân vào
đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoặc di dời vào cụm công nghiệp.
3. Các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý cụm công nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc và
phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Thực hiện cơ chế quản lý một đầu
mối, tránh chồng chéo, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
b) Các cơ quan quản lý chuyên
ngành, địa phương phối hợp với đơn vị chủ trì để thực hiện các nội dung theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung, tiến độ
thực hiện nội dung phối hợp.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị
đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp phải chấp hành nghiêm các quy định của
pháp luật; đồng thời tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp theo Quy chế này.
d) Công tác thanh tra đối với các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện quy định pháp luật về thanh tra và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Phương thức phối hợp
a) Đơn vị chủ trì
- Tùy theo tính
chất, nội dung công việc cần phối hợp, đơn vị chủ trì quyết định áp dụng một
trong các phương thức sau đây: phát hành văn bản, gửi hồ sơ đề nghị cơ quan, đơn vị phối hợp tham gia ý kiến;
tổ chức cuộc họp tập trung; thành lập đoàn
kiểm tra, thanh tra, rà soát liên ngành gồm thành viên của các cơ quan liên
quan để triển khai nội dung công việc theo kế hoạch được duyệt; tổ chức gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp
để trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở các lĩnh vực có liên quan như: đầu
tư, sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, môi trường và các vấn
đề liên quan khác.
- Sau khi triển
khai lấy ý kiến phối hợp, tổng hợp xử lý, có kết luận liên quan đến cụm công
nghiệp, đến các tổ chức, cá nhân liên quan; cơ quan chủ trì có trách nhiệm
gửi Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cụm công nghiệp, mỗi
cơ quan 01 (một) bản để cập nhật thông tin, phối hợp quản lý; những nội dung do
Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì cũng được thực hiện tương tự
đối với các cơ quan, đơn vị phối hợp khác.
b) Đơn vị phối hợp
- Có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời gian quy định khi đơn vị
chủ trì phát hành văn bản, gửi hồ sơ đề nghị cơ
quan, đơn vị phối hợp tham gia ý kiến. Sau thời gian quy định, đơn vị được lấy
ý kiến không gửi văn bản trả lời đến đơn vị chủ trì thì được
xem là đồng ý với nội dung hồ sơ và phải chịu trách nhiệm nội dung công việc
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong trường hợp không thể tham gia
cuộc họp do đơn vị chủ trì tổ chức. Khi đơn vị phối hợp không tham dự họp và
không có văn bản tham gia về nội dung phối hợp liên
quan thì chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện
a) Xây dựng, trình và tổ chức thực
hiện Phương án phát triển cụm công nghiệp, quy định, quy chế, các chính sách,
chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hỗ trợ hoạt động phát triển cụm
công nghiệp
- Ngân sách địa
phương đảm bảo kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP), gồm:
+ Điều tra, xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu; tổ chức hội nghị, hội thảo, phối hợp xúc tiến đầu tư;
thông tin tuyên truyền, in ấn, xuất bản tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp;
+ Khảo sát, đánh
giá, xây dựng chính sách, mô hình quản lý, kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp
ở trong và ngoài nước;
+ Tổ chức hoạt động
xúc tiến đầu tư; điều tra, khảo sát các tổ chức, cá nhân có nhu cầu di dời, đầu
tư vào cụm công nghiệp; lập, thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; lập
quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến cụm công nghiệp;
+ Hỗ trợ kinh phí
lập dự án đầu tư cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư di dời vào trong cụm
công nghiệp.
- Kinh phí hoạt động
phát triển cụm công nghiệp là nguồn kinh phí sự nghiệp; được quản lý, sử dụng
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Đơn vị thực hiện
a) Đơn vị chủ trì
- Sở Công Thương
chủ trì đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các nội dung, dự toán kinh phí
và tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp hằng năm trên địa
bàn cấp tỉnh.
- Phòng Kinh tế
hoặc Kinh tế và Hạ tầng chủ trì, đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các nội
dung, dự toán kinh phí và tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển cụm công
nghiệp hằng năm trên địa bàn cấp huyện.
b) Đơn vị phối hợp
- Các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan chịu
trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển khai thực hiện nhiệm
vụ được quy định tại khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Các Phòng, Ban
chuyên môn và đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phối
hợp với Phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng xây dựng và triển khai thực hiện
nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công.
Điều 5. Xây dựng phương án
phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: xây dựng,
tích hợp Phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy định của Luật Quy hoạch
và khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 66/2020/NĐ-CP).
2. Đơn vị thực hiện
a) Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
chủ trì xây dựng, hoàn thành Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến thỏa thuận Bộ Công
Thương, làm cơ sở tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
b) Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị mình.
Điều 6. Điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: Xây dựng,
tích hợp điều chỉnh Phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy định Luật Quy
hoạch và khoản 5, 6 và 7 Điều 1 Nghị định 66/2020/NĐ-CP .
2. Đơn vị thực hiện
a) Đơn vị chủ trì
- Trên cơ sở đề xuất điều chỉnh
Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan thẩm định (tổ chức Đoàn khảo sát thực tế trong
trường hợp cần thiết), hoàn thành báo cáo điều chỉnh Phương án phát triển cụm
công nghiệp.
- Đối với nội dung thay đổi về tên
gọi, vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và các nội dung khác về cụm công nghiệp không làm thay đổi mục tiêu, tính
chất, tăng diện tích sử dụng đất của Phương án phát triển cụm công nghiệp trong
quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt hoặc quỹ đất dành cho
phát triển các cụm công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Công
Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ
Công Thương thống nhất để thực hiện và cập nhật, thể hiện trong quy hoạch tỉnh
những nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt quy hoạch tỉnh.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 7. Lập hồ sơ thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: hồ sơ đề
nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Đơn vị thực hiện
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp có Đơn đăng
ký làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp kèm theo Báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo Mẫu 2.2 và Mẫu 2.3, Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 28/2020/TT-BCT).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ
trình đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo Mẫu 2.1, Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BCT
Điều 8. Tiếp nhận và thông
báo thời gian lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Ngay sau khi nhận được văn
bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã và đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đăng tải thông tin về việc tiếp
nhận trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
2. Thời gian lập hồ sơ thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp là 05 ngày làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP , tính từ ngày đầu tiên các
thông tin về việc tiếp nhận văn bản đề nghị làm chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã được
đăng tải.
Điều 9. Lựa chọn chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Được thực hiện trong giai đoạn
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; bằng phương pháp chấm điểm, theo các tiêu
chí quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
2. Đối với trường hợp thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có): việc lựa chọn chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định
pháp luật về đất đai.
3. Đối với trường hợp dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư (sau
đây gọi tắt là dự án PPP): việc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật
đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Thời gian lựa chọn chủ đầu tư theo quy định
nêu trên không tính vào thời gian thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Điều 10. Thẩm định và trình
phê duyệt thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: theo quy định
tại Điều 10, 12, 13, 14 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và khoản
8, 9 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP. Đối với trường hợp
việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 Quyết định này,
việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được thực hiện trên cơ sở kế thừa kết
quả lựa chọn chủ đầu tư do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định,
báo cáo thành lập, mở rộng cụm công nghiệp: Sở Công Thương
a) Chủ trì phối hợp với địa phương
và các đơn vị có liên quan lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp đối với trường hợp được quy định tại khoản 1
Điều 9 Quyết định này.
b) Kiểm tra tính hợp lệ, thẩm định
thành phần hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
c) Gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định
của các sở, ngành, địa phương, đơn vị
có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Sở Công Thương tổ chức Đoàn đi thẩm định
thực tế tại vị trí dự án đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, để làm rõ
thêm một số nội dung theo hồ sơ đã gửi của chủ đầu tư trước khi thực hiện Báo
cáo thẩm định.
d) Trên cơ sở ý kiến thẩm định của
các sở, ngành, đơn vị có liên quan và
kết quả đi thẩm định thực tế (nếu có), hoàn thành báo cáo thẩm định, lập Tờ
trình phê duyệt kèm theo dự thảo Quyết định về việc thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lấy
ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương đối với trường hợp cụm công nghiệp thành lập,
mở rộng có điều chỉnh diện tích lớn hơn 5 ha so với Phương án phát triển cụm
công nghiệp nằm trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
3. Đơn vị phối hợp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch tỉnh và các
vấn đề khác liên quan đến triển khai dự án thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và
Đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Đánh giá tư cách pháp lý hợp lệ và năng lực
kinh nghiệm (bao gồm năng lực kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự, nếu có)
của đơn vị đề xuất dự án đầu tư; việc đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có). Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên
liên danh.
- Đánh giá việc bảo đảm thực hiện dự án đầu tư,
cụ thể: thỏa thuận ký quỹ thực hiện dự án sau khi thành lập cụm công nghiệp
theo quy định pháp luật về đầu tư.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền
sử dụng địa điểm của đơn vị đề xuất làm chủ đầu tư; về sự phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt đối với phần diện tích dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng cụm công nghiệp, nêu cụ thể diện tích và xác định vị trí phần
đất phù hợp và phần đất không phù hợp trong phạm vi quy hoạch (nếu có) trên sơ
đồ kèm theo hồ sơ Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Trường hợp dự án có đề xuất giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với các dự án thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật về đất đai;
thông tin chi tiết đối với trường hợp nhà đầu tư khác đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch cụm công nghiệp.
- Rà soát, xác định cụ thể đối với phần diện
tích đất của các doanh nghiệp đã được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án
trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; hình thức
sử dụng đất và thời hạn thuê đất (nếu có); xác định dự án có thuộc trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các trường hợp doanh
nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hóa để thực hiên dự án.
- Ý kiến về việc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định pháp
luật về đất đai (nếu có).
- Ý kiến về việc thực hiện thủ tục môi trường của
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các nội dung khác liên quan
như: thẩm định, đánh giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường, khả
năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường.
- Ý kiến về các quy hoạch khác có liên quan đến
quản lý nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường như: sự phù hợp với việc
khai thác sử dụng nguồn nước (nước mặt, nước máy tập trung và nước dưới đất), sự
phù hợp của dự án với hành lang bảo vệ nguồn nước, các nội dung
khác có liên quan theo quy định pháp luật hiện hành.
c) Sở Xây dựng
- Thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp với quy hoạch xây dựng: nêu cụ thể diện tích và xác định
vị trí phần đất phù hợp và phần đất không phù hợp trong phạm vi quy hoạch (nếu
có) trên sơ đồ kèm theo hồ sơ Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Đánh giá tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định.
- Đánh giá phương án đầu tư xây dựng hệ thống
các công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ cấu sử dụng đất, đánh giá khả năng đấu nối
hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp, kế hoạch, tiến độ triển
khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
- Ý kiến về các nội dung khác có liên quan thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng.
d) Sở Giao thông và vận tải
- Đánh giá sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch,
kế hoạch phát triển giao thông vận tải.
- Đánh giá hệ thống giao thông trong khu vực
theo hiện trạng và trong tương lai nếu dự án đi vào hoạt động.
- Có ý kiến đối với các nội dung khác liên quan
đến lĩnh vực chuyên ngành.
đ) Sở Tài chính
- Đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư.
- Có ý kiến đối với trường hợp dự án có liên
quan đến tài sản công hoặc đất công theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản
công và quy định có liên quan.
e) Sở Thông tin và Truyền thông: tham gia ý kiến
về hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin truyền thông, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp.
g) Cục Thuế Đồng Nai: thực hiện thẩm định các nội
dung đề xuất của nhà đầu tư tại Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp,
gồm: thẩm định đề xuất về ưu đãi miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất,
thuê sử dụng đất; thẩm định đề xuất về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở
pháp lý của ưu đãi, đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi (nếu có).
h) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Có ý kiến về quy hoạch quốc
phòng tại phạm vi triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
- Sự cần thiết phải xin ý kiến của Bộ Quốc phòng
và Quân khu 7 để có kết luận về mặt quốc phòng đối với dự án (đề
nghị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh lưu ý những vị trí dự án đã
có ý kiến của Bộ Quốc phòng và Quân khu 7 trước đây).
i) Ủy ban nhân dân cấp huyện: chủ trì, phối hợp
với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập hồ sơ và có Tờ trình về việc thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định, trong đó tập trung đánh giá các nội dung như sau:
- Sự cần thiết thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
tác động hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đối với địa phương.
- Đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP .
- Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp với Phương án quy hoạch huyện (bao gồm quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng, quốc phòng và các nội dung khác có liên quan); đánh
giá mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và khả năng đáp ứng hạ tầng xã
hội của địa phương khi dự án đi vào hoạt động, bao gồm nội dung đánh giá về việc
kết nối giao thông của dự án với hệ thống giao thông chung của khu vực, mức độ ảnh
hưởng của việc triển khai dự án đối với các tuyến đường trong ranh dự án (nếu
có) và phương án thay thế.
- Đánh giá về khả năng đáp ứng quỹ đất phát triển
cụm công nghiệp của địa phương, hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
của dự án; khả năng thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (thống
kê số trường hợp bị ảnh hưởng, tài sản trên đất khu vực triển khai dự án) và
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Xác định tổng diện tích đất dự kiến thu hồi để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, trong đó: xác định nguồn
gốc đất và rà soát cụ thể từng thửa đất trong hồ sơ địa chính, xác định diện
tích đất có nguồn gốc do Nhà nước quản lý, diện tích đất lúa, đất rừng trong
ranh dự án (nếu có) và tác động ảnh hưởng của việc chuyển mục đích sử dụng đất
lúa, đất rừng theo quy định.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân (nếu có).
- Đề xuất ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư (nếu có).
k) Các Sở chuyên ngành và các đơn vị khác có
liên quan: có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình.
Điều 11. Điều chỉnh thành lập
cụm công nghiệp
1. Điều chỉnh thành lập cụm công nghiệp: trong
quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp đối với trường hợp việc điều chỉnh làm thay đổi nội
dung quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Trên cơ sở nội dung điều chỉnh,
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thẩm định nội dung điều chỉnh
theo quy định pháp luật về quản lý phát triển cụm công nghiệp, pháp luật về đầu
tư và các quy định khác có liên quan.
2. Lựa chọn chủ đầu tư khác: trong quá trình triển
khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, nếu chủ đầu tư
không thực hiện dự án xây dựng hạ tầng hạ tầng kỹ thuật sau 12 tháng kể từ ngày
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp hoặc ngừng thực hiện, chậm triển khai dự án
12 tháng so với tiến độ tại quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (mà
không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư đã được phê duyệt tại Quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp) thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
lựa chọn chủ đầu tư khác. Việc lựa chọn nhà đầu tư khác được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quyết định này.
Điều 12. Quy hoạch xây dựng
cụm công nghiệp, điều chỉnh quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: việc lập,
thẩm định và trình duyệt Quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đơn vị thực hiện
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
b) Đơn vị chủ trì thẩm định: Sở
Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Đơn vị phối hợp thẩm định
- Sở Công Thương: tham gia ý kiến về mục tiêu,
tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, sự phù hợp với phương án phát triển cụm
công nghiệp, sự phù hợp với báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Đánh
giá về hạ tầng kỹ thuật môi trường, có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề
hoạt động của cụm công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước
và xử lý khí thải vào môi trường theo quy định của pháp luật,
cơ cấu sử dụng đất đai đối với các phân khu chức năng.
- Các sở, ngành, địa phương, Hội nghề nghiệp liên quan có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 13. Lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: nội dung, thủ tục lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
và các quy định pháp luật khác có liên quan (nội dung dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phù hợp với nội dung Báo cáo đầu tư, mở rộng
cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt).
2. Đơn vị thực hiện
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp lập hồ sơ đề nghị phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Đơn vị chủ trì thẩm định: theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
c) Đơn vị phối hợp thẩm định: các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện liên quan có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình.
Điều 14. Lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: Nội
dung lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại các
quy định về môi trường.
2. Đơn vị thực hiện
a) Trong giai đoạn chuẩn bị, thực
hiện dự án, chủ đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu
tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện đúng các nội dung
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; kinh phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được bố
trí từ nguồn vốn đầu tư của dự án.
b) Đơn vị chủ trì thẩm định: Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp.
c) Đơn vị phối hợp thẩm định: các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện liên quan có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình.
Điều 15. Thu hồi đất, cho
thuê đất đầu tư cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai và các Văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
2. Đơn vị thực hiện
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp
- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất xây
dựng cụm công nghiệp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án đầu tư xây dựng
cụm công nghiệp để đưa vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, làm cơ sở thực hiện
thu hồi đất theo quy định.
- Nộp hồ sơ xin sử dụng đất tại Sở
Tài nguyên và Môi trường: trình tự, thủ tục giao đất hoặc thuê đất thực hiện
theo quy định của Luật Đất đai và các quy định có liên quan. Phối hợp, thực hiện
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì, tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng, đảm bảo theo tiến độ đầu tư xây dựng cụm công nghiệp đã được
phê duyệt tại Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
c) Đơn vị phối hợp giải quyết nội
dung liên quan công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính, Sở Xây dựng: có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện việc thu hồi đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật.
- Các sở, ngành và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình
có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 16. Lập, thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy chữa cháy
1. Nội dung thực hiện
a) Công trình hạ tầng cụm công nghiệp khi xây dựng
mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng thiết kế phải thiết kế đảm bảo an
toàn phòng cháy và chữa cháy và phải do đơn vị có đủ điều kiện theo quy định
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
b) Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và
chữa cháy được thực hiện đối với hồ sơ thiết kế quy hoạch tỷ lệ 1/500 và thiết
kế bản vẽ thi công của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
c) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, trước khi đưa vào sử dụng
phải được nghiệm thu theo hồ sơ thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn – Công an tỉnh thẩm duyệt.
2. Đơn vị thực hiện
a) Chủ đầu tư dự án
- Lập dự án thiết kế và trình hồ sơ thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh.
- Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
theo hồ sơ thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được Phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh thẩm duyệt, trước khi đưa công
trình hạ tầng cụm công nghiệp đi vào hoạt động.
- Chấp hành các quy định pháp luật khác có liên
quan về phòng cháy và chữa cháy.
b) Đơn vị chủ trì thẩm duyệt hồ sơ: Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thực
hiện hướng dẫn lập, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; tổ
chức nghiệm thu công trình và thực hiện các quy định khác về kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
c) Đơn vị phối hợp thẩm duyệt hồ sơ: các sở,
ngành và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có
trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 17. Lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: nội dung, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đơn vị thực hiện
a) Chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn
có năng lực theo quy định pháp luật hiện hành lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Đơn vị chủ trì thẩm định: theo
quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Đơn vị phối hợp thẩm định: các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện liên quan có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình.
Điều 18. Nghiệm thu công
trình xây hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện: dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phải được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành
thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
2. Đơn vị thực hiện
a) Chủ đầu tư dự án lập báo
cáo thông tin công trình, báo cáo hoàn thành thi công xây dựng công trình về cơ
quan chuyên môn về xây dựng để kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định pháp
luật hiện hành.
b) Đơn vị chủ trì kiểm tra công tác nghiệm thu: cơ quan chuyên môn về xây dựng.
c) Đơn vị phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu:
các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện liên quan có trách nhiệm phối hợp trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 19. Tiếp nhận và thực
hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh vào cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
2. Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Thuê đất trong cụm công nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
4. Lập, thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường: thực hiện theo quy định
pháp luật về môi trường.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án
và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trong cụm công nghiệp: thực hiện theo
quy định pháp luật về xây dựng.
6. Lập, thẩm duyệt phòng cháy chữa
cháy công trình trong cụm công nghiệp: được thực hiện theo quy định pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy, được thực hiện song song với thủ tục thẩm định thiết kế
kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công theo quy trình liên thông.
7. Cấp giấy phép xây dựng công
trình trong cụm công nghiệp
a) Thủ tục cấp phép thực hiện theo
quy định pháp luật về xây dựng.
b) Miễn giấy phép xây dựng: công
trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế
xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng, trường hợp này chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm gửi
thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
8. Sau khi được cấp giấy phép xây
dựng công trình trong cụm công nghiệp, nhà đầu tư thứ cấp tổ chức thi công xây
dựng công trình trong cụm, nghiệm thu và sở hữu công trình trong cụm công nghiệp.
9. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp
a) Đầu tư xây dựng, đảm bảo tiến độ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (bao gồm các công trình hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường theo quy định); đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết
định phương án huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định (đối
với chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Xây dựng Quy chế cung cấp, quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp trước khi tiếp nhận dự
án thứ cấp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
c) Quản lý, vận hành các công
trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, duy tu bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động
thường xuyên của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp
các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ
tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp; hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong
cụm công nghiệp.
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
e) Phân khu chức năng, các loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải tuân thủ các chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch
và các chỉ tiêu môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và môi trường.
g) Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
về yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp theo quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường hiện hành.
k) Nhà đầu tư có trách nhiệm liên
hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định
pháp luật về đầu tư.
10. Trách nhiệm của các cơ sở sản
xuất trong cụm công nghiệp
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý về đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và báo cáo tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ theo quy định.
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm
toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn công nghiệp, an toàn
lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ, an ninh
trật tự và quy định về điều kiện kinh doanh khác.
c) Ký và thực hiện biên bản, hợp đồng
thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp về đấu
nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp
hoặc ký hợp đồng chuyển giao nước thải để xử lý với cơ sở có chức năng theo quy
định pháp luật về môi trường. Trường hợp miễn trừ đấu nối được thực hiện.
d) Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ
môi trường cụm công nghiệp theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và Quy
chế cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
Thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường,
đồng thời thông báo cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
khi xảy ra sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật.
đ) Chịu trách nhiệm thỏa thuận với
chủ đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh hiện hữu trong cụm công nghiệp về việc
thực hiện đấu nối sử dụng hạ tầng cụm công nghiệp, trả chi phí sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác tương ứng với mức
độ sử dụng theo thỏa thuận giữa hai bên, phù hợp với Quy chế quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích và quy định về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
11. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước
a) Sở Công Thương
- Chủ trì thanh tra, kiểm
tra, đánh giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của
cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý vi phạm, vấn
đề phát sinh về cụm công nghiệp.
- Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, giải
quyết hoặc phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; đề xuất khen thưởng hoặc xử
lý vi phạm (nếu có), tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm
theo quy định pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chịu trách nhiệm quản lý đầu tư
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp; đề xuất khen thưởng hoặc xử lý vi phạm (nếu có); phê duyệt,
thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc
chấp hành pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền; định kỳ hoặc
đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm
công nghiệp trên địa bàn.
c) Phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ
tầng cấp huyện: là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn việc tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
vào cụm công nghiệp, đề xuất khen thưởng hoặc xử lý vi phạm (nếu có); thực hiện
kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn.
12. Các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị mình.
Điều 20. Quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích
a) Trường hợp cụm công nghiệp do
các doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư: giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc
thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Trường hợp không thỏa
thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp cụm công nghiệp do
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ phương án xác định giá do Chủ đầu tư tổ chức lập (có
thể thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, năng lực kinh nghiệm), gửi Tờ
trình đến Sở Công Thương để Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp định giá cho thuê, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, các loại phí sử dụng hạ tầng liên quan khác theo quy định của
pháp luật và đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện (địa bàn triển khai dự án)
và Sở Công Thương về khung giá và các loại phí. Việc đăng ký khung giá và phí
thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều
chỉnh khác so với khung giá đã đăng ký.
Điều 21. Quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và
Phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT gửi Sở Công
Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh trong cụm công nghiệp phải
thực hiện Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư và
tổng hợp, báo cáo công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, các cơ sở trong cụm
công nghiệp theo quy định pháp luật về môi trường gửi Sở Công Thương, Sở Tài
nguyên và Môi trường và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Công Thương: định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm và ngày 31 tháng 12 hàng năm, báo
cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh tại các cụm
công nghiệp trên địa bàn trong 06 tháng và cả năm theo Biểu
số 1.4 Phụ lục I Thông tư số 28/2020/TT-BCT , gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công
Thương địa phương.
4. Các đối tượng thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ bằng văn bản và thông qua cập nhật dữ liệu
vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp (nếu có). Ngoài ra, các đối tượng thực hiện
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22. Công tác thanh
tra, kiểm tra
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Thanh tra và quy định
của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Khi doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố về môi trường, lao
động, y tế, cháy nổ xảy ra thì cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất đối
với doanh nghiệp; kết thúc các cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ trì phải kịp
thời báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thông
báo cho Sở Công Thương và các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để phối
hợp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định thành lập cụm
công nghiệp theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2018 về ban
hành quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thực
hiện thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 11 Điều 77 Luật Đầu tư.
2. Các hồ sơ đề nghị thành lập cụm
công nghiệp đã tiếp nhận trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 và đang trong thời gian
thẩm định thành lập nhưng chưa trả kết quả thì việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 24. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích tốt trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh
xét khen thưởng theo quy định.
2. Các tập thể, cá nhân vi phạm
Quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Thủ trưởng các sở, ngành và cơ quan liên quan triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn
đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở chuyên ngành, địa phương liên quan, thống nhất đề xuất tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Quy chế này được
sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản thay thế.
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm các sở, ngành và
các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước tại các Cụm công nghiệp
có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và gửi về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo
quy định./.