ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2018/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
27 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CƠ
QUAN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ KIỂM TRA CHỨNG
NHẬN CƠ SỞ SẢN SUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM;
CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối
hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13
tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 quy định việc kiểm tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng12 năm 2014 quy định điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 12/TTr-SNN ngày 05 tháng 02 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
quy định phân cấp cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản suất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản (sau
đây gọi tắt là cơ sở).
Điều 3. Phân cấp triển khai hoạt động kiểm tra về
chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; quản lý cơ
sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ và chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản như sau:
1. Cơ quan kiểm
tra cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra các
cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do
cấp tỉnh và cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Tổ chức thực hiện chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối.
c) Quản lý về chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
d) Quản lý việc công bố hợp quy,
công bố phù hợp điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; giấy xác nhận kiến thức về
an toàn thực phẩm theo phân cấp.
đ) Quản lý nguồn lực, đào tạo bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
trên địa bàn.
e) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật
về quản lý an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu
dùng.
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành.
h) Thực hiện các Chương trình giám
sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được sản xuất, chế biến,
lưu thông và phân phối trên địa bàn tỉnh.
i) Trong trường hợp có phát sinh
loại hình sản xuất, kinh doanh mới thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp
hoặc có biến động về bộ máy tổ chức; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phân công
cơ quan kiểm tra cấp tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
(Chi tiết nhiệm vụ theo phụ
lục I)
2. Cơ quan kiểm
tra cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh
giá, phân loại, quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông lâm thủy sản do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
b) Triển khai công tác kiểm tra về
chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản trên địa bàn; tổ chức cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm, giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm theo
phân cấp.
c) Thông báo công khai danh sách
các cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
thuộc địa bàn quản lý.
d) Xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí thực hiện công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý.
đ) Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các xã tổ chức ký bản cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn, kiểm tra và xử lý vi phạm cam kết đối với
các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27
tháng 12 năm 2014 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; thông báo công khai danh sách các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ không
chấp hành nội dung đã cam kết thuộc
phạm vi quản lý.
(Chi tiết nhiệm vụ theo phụ lục II).
Điều 4. Công tác phối hợp
trong triển khai hoạt động kiểm tra và thanh tra chuyên ngành.
1. Một cơ
sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự kiểm tra bởi một cơ quan. Trường hợp cơ sở
sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thì phân công một cơ quan chủ trì, cơ
quan liên quan tham gia phối hợp theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Cơ quan được
giao chủ trì chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra và có trách nhiệm giải trình
với cơ quan cấp trên về các vấn đề liên quan đến chất lượng vật tư nông nghiệp
và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý.
2. Hoạt động
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm không chồng chéo giữa các cơ quan
có chức năng kiểm tra, thanh tra chuyên ngành. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch
kiểm tra của cơ quan cấp huyện trùng với kế hoạch của cơ quan cấp tỉnh thì thực
hiện theo kế hoạch kiểm tra, thanh tra của cơ quan cấp tỉnh.
b) Kế hoạch
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ
sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành.
3. Trong
quá trình phối hợp công tác nếu phát sinh vướng mắc thì các cơ quan liên quan
có trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý để xin ý kiến giải
quyết.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan kiểm tra, hướng dẫn, phân cấp theo thẩm quyền;
theo dõi đôn đốc tổng hợp, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức thành lập đoàn kiểm tra liên ngành các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Phân công, chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm theo nhiệm vụ được giao tại Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
Công Thương và quy định tại Quyết định này.
2. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ được giao tại Thông tư số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
Công Thương;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng
vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm theo nhiệm vụ được giao tại Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -
Bộ Công Thương;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí cho hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm tra việc sử dụng,
quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
truyền thông của tỉnh, Đài truyền thanh – Truyền hình các huyện, thành phố phối
hợp với cơ quan, đơn vị chức năng thực hiện tuyên truyền về an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý hoạt động quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phân
công, chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện; tổ chức triển khai Quyết định này đến
Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
thực phẩm trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
Điều 7. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Tài chính, Thông tin và Truyền thông;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh,
các phòng CV, TH-CB;
- Lưu: VT, KTN (VQK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
PHỤ LỤC I
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27 /2018/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
STT
|
Nội dung
|
1
|
Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp phép ); Danh mục các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Phụ lục II, phụ lục
III, phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
|
Chú
thích:
* Kiểm tra, Thanh tra chuyên
ngành do các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
** Tên các Chi cục thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo tên gọi mới, sau khi tổ chức lại theo
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ. Trong thời
gian chưa có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về kiện toàn tổ chức bộ máy
theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV các
đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
PHỤ LỤC II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27 /2018/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
STT
|
Nội dung
|
1
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố cấp phép; Danh mục các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố được quy định tại Phụ lục II, phụ lục III,
phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12
năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
2
|
Các hộ được chứng nhận đạt tiêu chí kinh tế
trang trại ( Quy mô đạt tiêu chí theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
|
3
|
Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đóng trên địa
bàn xã, phường, thị trấn ( theo Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng
12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ).
|