ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2669/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU
THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản
phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
55/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
23/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về
trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
1350/TTr-SCT ngày 26 tháng 11 năm 2015 về việc phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
Phát triển công nghiệp Hòa Bình phải đặt trong mối quan hệ tổng thể và phù hợp với phát triển công nghiệp cả nước,
công nghiệp vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng thời gắn với quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng công
nghiệp với vai trò là động lực quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; đảm bảo hiệu
quả KT-XH và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong quá trình hội nhập.
Phát triển công nghiệp theo vùng,
lãnh thổ một cách hợp lý. Hướng các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp đã được quy hoạch. Từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản lý.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển công nghiệp và liên kết hỗ trợ lẫn nhau. Trong
đó, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực đầu tư nước ngoài cần tiếp tục đẩy mạnh, tạo sự ổn định, bền vững trong phát triển công nghiệp toàn tỉnh.
Phát triển công nghiệp cần gắn kết
hài hòa với hoạt động thương mại-dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp và môi trường sinh thái. Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với đảm
bảo quốc phòng, an ninh quốc gia và giải quyết các vấn đề xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020
+ Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng
khu, cụm công nghiệp, tạo các điều kiện cần thiết và thuận
lợi để thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp.
+ Tiếp tục thu hút đầu tư mới và mở rộng
các cơ sở công nghiệp trong ngành cơ khí chế tạo, điện tử, dệt may, sản xuất
VLXD, công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp công nghệ cao.
+ Tiếp tục thu hút đầu tư theo hướng
chuyển các ngành công nghiệp từ hình thức gia công sang sản xuất thành phẩm xuất
khẩu trực tiếp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và phát triển bền vững.
+ Khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực
phẩm; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống, đặc sản địa phương trong
mối liên hệ chặt chẽ với ngành Dịch vụ, thương mại và du lịch
trên địa bàn.
- Giai đoạn 2021-2025
+ Tiếp tục tập
trung hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
+ Phát triển
công nghiệp theo hướng hiện đại và từng
bước chuyên môn hóa cao; chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành
công nghiệp hướng đến các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ gắn
kết với phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh và trong toàn vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Sắp xếp và tổ chức
lại sản xuất một số ngành, sản phẩm công nghiệp theo hướng đảm bảo phát triển sản xuất
ổn định, bền vững, xử lý triệt để các vấn đề về
môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tăng trưởng công nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
công nghiệp đạt từ 12-15%/năm trong giai đoạn 2016-2020, đạt
9-10%/năm trong giai đoạn 2021-2025;
- Phấn đấu cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế toàn tỉnh đến năm 2020 đạt khoảng
57,8% và đến năm 2025 đạt khoảng 60% (Trong đó ngành công nghiệp đạt tương ứng
là 52% và 53%).
2.2. Cơ cấu ngành công nghiệp
- Năm 2020: Dự kiến cơ cấu ngành công
nghiệp khai thác chiếm 0,7%; ngành chế biến thực phẩm, đồ uống chiếm 12,6%; ngành chế biến gỗ, giấy chiếm 4,7%; ngành sản
xuất vật liệu xây dựng chiếm 14,6%; ngành hóa chất, hóa dược
chiếm 0,53%; ngành công nghiệp dệt may - da giày chiếm 9,1%; ngành cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại
chiếm 26,4%; ngành sản xuất và phân phối điện, ga, nước
chiếm 31,3% và ngành công nghiệp khác chiếm 0,12%.
- Năm 2025: Dự kiến cơ cấu ngành công
nghiệp khai thác chiếm 0,6%; ngành chế biến thực phẩm, đồ uống chiếm 13,9%; ngành chế biến gỗ, giấy chiếm 4,0%; ngành
sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 18,1%; ngành hóa chất, hóa dược chiếm 0,57%;
ngành công nghiệp dệt may - da giày chiếm 11,0%; ngành cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại chiếm 31,9%; ngành sản xuất và
phân phối điện, ga, nước chiếm 19,7% và ngành công nghiệp
khác chiếm 0,1%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Ưu tiên và khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp có lợi
thế cạnh tranh; chú trọng các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Tập trung nguồn lực phát triển các
ngành công nghiệp mũi nhọn, có lợi thế về tài nguyên như:
sản xuất VLXD; chế biến nông, lâm sản... có lợi thế về thị
trường và lao động như: điện tử; may mặc; lắp ráp cơ khí; sản phẩm bia, rượu, nước giải khát; dược phẩm;
...
Khuyến khích phát triển các ngành
công nghiệp từ hình thức gia công, từng bước chuyển sang sản xuất thành phẩm
xuất khẩu trực tiếp, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành và sản phẩm.
Khuyến khích phát triển các ngành tiểu
thủ công nghiệp, các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp
nông thôn; tập trung hỗ trợ các lĩnh vực có thế mạnh gắn với công nghiệp chế biến, sản
xuất ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh.
Thu hút các dự án đầu tư công nghiệp
sử dụng nhiều lao động tại các địa bàn nông thôn. Phát triển
các ngành nghề truyền thống gắn với các điểm du lịch và sản xuất hàng xuất khẩu.
Lựa chọn ngành, sản phẩm công nghiệp
- Nhóm các ngành, sản phẩm công
nghiệp mũi nhọn
+ Sản phẩm xi măng.
+ Cơ khí, sản xuất
kim loại, điện tử.
+ Chế biến thực phẩm (bia, rượu, nước giải khát).
+ Sản phẩm may mặc.
+ Chế biến nông, lâm sản.
- Nhóm các ngành, sản phẩm CN dự kiến
phát triển và mở rộng
+ Sản xuất VLXD (xi măng, gạch xây dựng
các loại, VLXD không nung,...).
+ Công nghiệp hỗ trợ (ngành chế biến
gỗ; cơ khí, cơ khí sửa chữa; ngành dệt may; thức ăn chăn nuôi; năng lượng điện;
bao bì các loại...).
- Nhóm ngành, sản phẩm duy trì
phát triển và mở rộng hợp lý
+ Công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản.
+ Chế biến gỗ (sản phẩm gỗ gia dụng, gỗ ván công nghiệp...).
+ Công nghiệp năng lượng điện.
+ Các ngành tiểu thủ công nghiệp
+ Chế biến nông sản, thực phẩm (chế
biến chè; rau quả chế biến; giết mổ gia súc; thức ăn chăn
nuôi...).
IV. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
1. Nhóm ngành công nghiệp khai
thác
Phát triển ngành khai thác và chế biến
khoáng sản đáp ứng nhu cầu cho các ngành sản xuất VLXD và sản xuất công nghiệp
khác trên địa bàn. Tiếp tục khai thác các loại đá vôi, đá ốp
lát, đá xây dựng...
Đầu tư ngành khai thác và chế biến
khoáng sản với quy mô và công nghệ thích hợp theo hướng tiết kiệm, hiệu quả sử
dụng các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước.
Chú trọng công tác tìm kiếm, điều tra
cơ bản, đánh giá chi tiết, cụ thể chất lượng, trữ lượng các loại khoáng sản
như: sắt, đồng, chì, kẽm, than đá... để làm căn cứ xây dựng
kế hoạch, đầu tư khai thác và chế biến có hiệu quả.
2. Nhóm ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm, đồ uống
Phát triển công nghiệp chế biến thực
phẩm, đồ uống trên cơ sở gắn với quy hoạch
vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các
cơ sở chế biến có quy mô nhỏ và vừa đổi mới công nghệ và
thiết bị, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trên địa
bàn, với các doanh nghiệp trong vùng và cả nước.
Việc phát triển, lấy hiệu quả kinh tế
làm thước đo, theo hướng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trường xuất khẩu, gắn kết chặt chẽ lợi ích người chế biến với người sản xuất nguyên liệu.
Tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực của tỉnh theo hướng đổi mới công nghệ. Mở rộng quy mô sản xuất một
số sản phẩm như: đường và sau đường (cồn, CO2, bánh kẹo,...); chế biến thịt gia súc; thức ăn chăn nuôi; chế biến hoa
quả;...
3. Nhóm ngành chế biến gỗ, giấy
Khuyến khích phát triển trên cơ sở
công nghệ tiên tiến, nâng cao tối đa hiệu suất sử dụng lâm
sản, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
Đầu tư phát triển
công nghiệp hỗ trợ cho ngành chế biến và sản xuất sản phẩm
gỗ: sản xuất sơ chế gỗ đầu vào, cung cấp các nguyên phụ liệu
cho sản xuất gỗ, giảm nhập khẩu.
Duy trì số lượng nhà máy, các xưởng,
cơ sở chế biến gỗ và lâm sản hiện có theo hướng tiếp tục đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cấp trang thiết bị, mở rộng quy mô, công
suất; đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến gỗ có quy mô, ứng dụng công nghệ cao.
Trong tình hình nguyên liệu gỗ khai
thác từ rừng tự nhiên ngày càng khan hiếm, việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu chịu sự
kiểm soát chặt chẽ từ các quy định quốc tế và giá cũng tăng cao, khuyến khích
các doanh nghiệp chế biến gỗ, lâm sản tham gia trồng rừng,
phát triển vùng nguyên liệu tại địa phương.
4.
Nhóm ngành công nghiệp sản xuất VLXD
Phát triển công nghiệp VLXD trên cơ sở
sử dụng tài nguyên tiết kiệm và hiệu quả, gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái.
Phát triển sản xuất VLXD đáp ứng nhu cầu trên địa bàn tỉnh,
các khu vực công nghiệp lân cận và thị trường Hà Nội.
Nghiên cứu và khuyến khích phát triển
các loại vật liệu mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, từng bước nâng cấp và thay thế công nghệ tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp, nâng
cao năng lượng sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Tập trung phát triển sản phẩm xi
măng, vật liệu xây các loại, đá các loại..., xem đây là hướng đầu tư chính của
ngành sản xuất VLXD của tỉnh trong giai đoạn tới. Khuyến
khích phát triển một số chủng loại VLXD mới, công nghệ cao phục vụ cho xây dựng
đô thị; khu, cụm công nghiệp như gạch không nung, gạch block cốt liệu nhẹ, bê
tông nhẹ, bê tông khí trưng áp, vật liệu nội thất...
Quan tâm phát triển một số sản phẩm VLXD giá thành thấp phục vụ phát triển nông thôn và miền núi
như vật liệu xây, lợp nhà, VLXD đường giao thông, kênh mương, thủy lợi...
5. Nhóm ngành hóa chất, hóa dược
Chú trọng thu hút các dự án đầu tư
trong lĩnh vực hóa chất - dược phẩm. Thu hút đầu tư và
khuyến khích phát triển trên cơ sở công nghệ tiên tiến, hiện
đại nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh
tranh.
Sắp xếp và mở rộng các cơ sở sản xuất, đa dạng hóa các sản phẩm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng và sản xuất. Ưu tiên phát triển sản xuất các sản
phẩm dược liệu, thuốc chữa bệnh...
Khuyến khích phát
triển các nhà máy sản xuất sản phẩm
nhựa, ốp trần, ốp tường, ống nhựa...
bằng vật liệu composite đáp ứng nhu cầu xây dựng công nghiệp và dân dụng.
6. Nhóm ngành công nghiệp dệt may - da giày
Phương hướng phát triển của ngành dệt
may - da giày của tỉnh là hướng vào xuất khẩu. Tổ chức sản xuất và nâng cao
công nghệ nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và
giảm dần tỷ lệ gia công.
Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành dệt may - da giày trong và ngoài nước. Ưu
tiên đầu tư từ doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Khuyến khích phát triển các dự án sản
xuất nguyên, phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho ngành dệt may - da
giày, từng bước tăng tỷ lệ nội địa hóa và tiến tới giảm dần
tình trạng phụ thuộc nguyên, phụ liệu nhập khẩu. Quan tâm
việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
7. Nhóm ngành cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại
Đa dạng hóa các hình thức đầu tư.
Khuyến khích và huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển
ngành cơ khí phục vụ các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và sản xuất
nông nghiệp. Nâng cao năng lực cơ khí chế tạo, sửa chữa và sản xuất phụ tùng thay thế để phục vụ các ngành kinh tế.
Quan tâm phát triển các mạng lưới dịch
vụ sửa chữa cơ khí, điện tử, điện lạnh; gia công lắp đặt các thiết bị cơ khí
trên địa bàn các địa phương trong tỉnh, để
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Khuyến khích phát triển
các cơ sở sửa chữa phương tiện giao thông trên các tuyến đường giao thông.
Tạo điều kiện thuận lợi, đẩy mạnh thu
hút đầu tư phát triển các dự án sản xuất kim loại và điện
tử trên địa bàn, đặc biệt là những dự án lớn. Tạo dựng môi
trường thuận lợi để tiếp tục thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất kim loại,
cơ khí chế tạo, lắp ráp sản phẩm điện tử, đồ điện gia dụng.
8. Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện
Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối gắn với định hướng phát triển KT-XH của vùng phụ tải và
của từng địa phương, đảm bảo chất lượng
và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng cao.
Từng bước thực hiện đầu tư và cải tạo
lưới điện theo quy hoạch. Ưu tiên nguồn điện phục vụ cho sản xuất và cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
Phát triển mạng lưới điện nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và
giảm tổn thất điện năng, gắn kết lưới
điện của huyện với các huyện/thành phố lân cận, từng bước
hiện đại hóa lưới điện, xây dựng lưới điện phù hợp với Quy hoạch xây dựng của
huyện và các quy hoạch ngành kinh tế.
Phấn đấu giảm tổn thất điện năng từ
8,3% hiện nay, xuống còn 6,5% năm 2020 và 5,8% vào năm
2025.
(Thực hiện theo “Quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm
2035”).
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN
BỐ KHÔNG GIAN CÔNG NGHIỆP
Định hướng chung: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp được quy hoạch để thu hút mạnh đầu tư,
tăng tỷ lệ lấp đầy. Hạn chế phát triển công nghiệp ở bên
ngoài khu, cụm công nghiệp.
Chú trọng quy hoạch và phát triển cụm
công nghiệp ở các huyện dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Tiểu vùng 1 (Thành phố Hòa Bình, các huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn và Bắc Lạc Thủy): Là vùng động lực phát triển KT-XH và công nghiệp của tỉnh có vai trò là đầu tầu kéo theo các vùng khác phát triển.
Phát triển tiểu vùng đô thị - công
nghiệp - dịch vụ thành phố Hòa Bình - Kỳ Sơn - Lương Sơn tạo thành trục phát
triển của tỉnh gắn với hình thành và phát triển hành lang
kinh tế Quốc lộ 6 và đường cao tốc Láng - Hòa Lạc - Hòa Bình, liên kết với thủ
đô Hà Nội. Phấn đấu vùng có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của
tỉnh.
Đến nay, vùng đã tích lũy được một số
tiềm lực nhất định về kinh tế, cơ sở hạ tầng... và có các
công trình công nghiệp có quy mô trên địa bàn. Trên địa bàn vùng cũng đang có
các khu công nghiệp như khu công nghiệp Lương Sơn (diện tích 81 ha), khu công
nghiệp Bờ trái sông Đà (77 ha), khu công nghiệp Mông Hóa (235,5 ha)... đã và
đang thu hút đầu tư nhiều dự án công nghiệp.
Định hướng trong thời gian tới tiếp tục
thu hút đầu tư lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư công nghiệp có trình độ công nghệ cao,
công nghệ thân thiện môi trường trong các nhóm ngành công nghiệp cơ khí, sản xuất
kim loại, điện tử... thu hút các dự án thu hút lao động hợp
lý như dệt may, da giày; chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu. Phát triển các
ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; sản xuất
VLXD; chế biến gỗ; công nghiệp hỗ trợ...
Đồng thời tiếp tục đầu tư phát triển
các ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp truyền thống của
địa phương theo hướng tiếp tục xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường tiêu
thụ trong và ngoài nước.
- Tiểu vùng 2 (gồm các huyện Kim Bôi, Nam Lạc
Thủy, Yên Thủy và Lạc Sơn): Đây là khu vực phía Đông và
phía Nam của tỉnh. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu
tư vào khu công nghiệp Lạc Thịnh (huyện Yên Thủy). Tập
trung xây dựng và thu hút đầu tư công nghiệp vào các cụm công nghiệp dọc tuyến
đường Hồ Chí Minh.
Định hướng phát triển các ngành công
nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm; các ngành nghề nông
thôn và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống kết hợp
với phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Ngoài ra, Vùng cũng được định hướng
phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, hình thành các trung tâm thương mại
vùng, các thị trấn, thị tứ làm động lực phát triển cho từng
khu vực.
- Tiểu vùng 3 (gồm các huyện Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc và Cao Phong): Là khu vực
hiện có sức thu hút đầu tư còn thấp do hạ tầng còn kém phát triển, tuy nhiên vẫn
có những tiềm năng và sức hút nhất định trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
và công nghiệp.
Định hướng công nghiệp vùng trong thời
gian tới tiếp tục phát triển gắn với nông, lâm nghiệp và cây công nghiệp tập
trung như: mía, cam, chè... trồng rừng, kết hợp với khai
thác thủy sản, vận tải thủy và các ngành nghề truyền thống.
Song song với việc phát triển các
ngành công nghiệp như chế biến nông sản, thực phẩm; sản xuất
VLXD; điện tử; may mặc; lắp ráp, cơ
khí sửa chữa; khai thác và chế biến khoáng sản... cần tiếp tục chú ý phát triển các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp ở các thị trấn và khu vực nông thôn nhằm thực hiện
việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thu hút lao động và giải quyết việc làm cho
nhân dân và sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
VI. QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN KCCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1. Quan
điểm phát triển khu, cụm công nghiệp
Theo NQ số 09-NQ/TƯ ngày 26/5/2014 của
Tỉnh ủy Hòa Bình về đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình, giai đoạn 2014-2020, trong đó các quan điểm phát triển đã được xây dựng như sau:
Phát triển các khu, cụm công nghiệp của
tỉnh phải đặt trong tổng thể mục tiêu, định hướng phát triển KT-XH của tỉnh, có
tầm nhìn dài hạn, lấy hiệu quả KT-XH,
môi trường là mục tiêu cao nhất.
Phát triển các khu, cụm công nghiệp với
nhiều hình thức đầu tư; khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế,
bao gồm cả đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào các khu, cụm công
nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển mạnh ngành công nghiệp.
Phát triển các khu, cụm công nghiệp
phải đi liền với đổi mới, hoàn thiện các biện pháp quản
lý; gắn liền với việc đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh, chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp
2.1. Phương hướng phát triển
Tập trung đầu tư và hoàn chỉnh đồng bộ hạ tầng kỹ thuật chủ yếu cho các khu
công nghiệp đang hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh, thu hút
các dự án phát triển công nghiệp.
Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các khu
công nghiệp có khả năng cao hơn trong việc thu hút các dự
án đầu tư. Quan tâm đầu tư kết nối khu công nghiệp với các công trình bên ngoài
hàng rào có liên quan.
Phấn đấu 30% các
khu công nghiệp có khu nhà ở cho công nhân và người lao động trong giai đoạn từ
nay đến năm 2020.
2.2. Quy hoạch và mục tiêu phát triển
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020
Có 05 khu công nghiệp được đầu tư
hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật. Các khu công nghiệp còn lại có chủ đầu tư hạ tầng đang triển khai đầu tư. Phấn đấu
tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt trên 60%.
Hai khu công nghiệp Lương Sơn (huyện
Lương Sơn) và Bờ trái sông Đà (TP. Hòa Bình) đạt tỷ lệ lấp đầy 100%.
Các khu công nghiệp Mông Hóa (huyện Kỳ
Sơn), Yên Quang (huyện Kỳ Sơn), Nam Lương Sơn (huyện Lương Sơn) và Lạc Thịnh
(huyện Yên Thủy) đạt tỷ lệ lấp đầy 50% diện tích đất công
nghiệp có thể cho thuê.
- Giai đoạn 2021-2025
Tiếp tục triển khai hoàn thiện cơ sở
hạ tầng và thu hút lấp đầy diện tích các khu công nghiệp đang hoạt động hoặc đã
triển khai xây dựng hạ tầng ở giai đoạn trước. Chú trọng công tác đầu tư xử lý chất thải, nước
thải, phát sinh trong quá trình sản xuất tại khu công nghiệp.
Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển hạ
tầng các khu công nghiệp đã quy hoạch và phấn đấu thu hút đầu tư và phát triển
sản xuất từ doanh nghiệp nhằm nâng cao tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp
của khu công nghiệp.
3. Quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp
3.1. Phương hướng phát triển
Đẩy mạnh phát triển cụm công nghiệp tại
các địa phương có nhiều lợi thế và gắn việc phát triển với
việc liên kết các ngành kinh tế khác trong phát triển.
Phân bố hợp lý các cụm công nghiệp, đảm
bảo phát triển với ổn định đời sống xã hội và dân cư, đồng
thời tạo động lực, từng bước thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
tại Hòa Bình, góp phần giảm bớt mức chênh lệch kinh tế giữa các vùng, khu vực
và góp phần tăng trưởng kinh tế và công nghiệp toàn tỉnh.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư để thúc đẩy phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp.
3.2. Quy hoạch và mục tiêu phát triển
Theo Quy hoạch sử dụng đất và phân bổ
quỹ đất cho phát triển cụm công nghiệp của tỉnh Hòa Bình
được xác định tại Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ,
theo đó thì diện tích đất dành cho phát triển cụm công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 được xác định
là 813 ha.
Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt hồ sơ báo cáo rà soát quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Công văn số 2167/VPCP-KTN ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Văn
phòng Chính phủ).
Với mục tiêu khai thác hiệu quả các
nguồn lực về tài nguyên, lao động, vốn... cũng như phân bổ và sắp xếp lại lực
lượng sản xuất trên từng địa bàn. Định hướng quy hoạch các cụm công nghiệp từ
nay đến năm 2020 như sau:
- Không thành lập và đầu tư phát triển
cụm công nghiệp Cao Thắng (huyện Lương Sơn), diện tích 30,3 ha, do vị trí của cụm
công nghiệp nằm trong khu vực không thuận lợi (nằm trong
hành lang lưới điện cao áp) và đang trong khu vực điều chỉnh chung đô thị Chợ Bến (huyện Lương Sơn).
- Điều chỉnh không phát triển cụm công nghiệp Yên Lạc, diện tích 18 ha (huyện Yên Thủy) và bổ
sung, thay thế bằng cụm công nghiệp thị trấn Hàng Trạm (huyện Yên Thủy) với diện tích 18 ha. Vị trí của cụm công nghiệp này giáp với khu
công nghiệp Lạc Thịnh.
- Quy hoạch bổ sung
cụm công nghiệp Xăm Khòe (huyện Mai Châu) diện tích 25 ha, đáp ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp của huyện và doanh nghiệp.
- Quy hoạch bổ sung cụm công nghiệp
Chăm Mát - Dân Chủ (TP. Hòa Bình) với diện tích 15 ha. Vị trí nằm ven Quốc lộ 6
mới, thuộc phường Chăm Mát và xã Dân Chủ (TP. Hòa Bình).
- Quy hoạch bổ
sung cụm công nghiệp Yên Mông với diện tích 42 ha, thuộc xã Yên
Mông, thành phố Hòa Bình.
Trên cơ sở đó, trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020, Hòa Bình sẽ quy hoạch và phát triển 21 cụm công nghiệp với tổng
diện tích 663,4 ha. Bao gồm tại Lạc Thủy (05 cụm công nghiệp); Mai Châu (03 cụm
công nghiệp); Lương Sơn (03 cụm công nghiệp); TP. Hòa Bình và các huyện Tân Lạc,
Lạc Sơn, mỗi huyện 02 cụm công nghiệp và các huyện Đà Bắc, Yên Thủy, Kỳ Sơn,
Cao Phong mỗi huyện 01 cụm công nghiệp.
Cụ thể danh mục các cụm công nghiệp
được quy hoạch trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và sau năm 2020 như sau:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020
Phấn đấu đến năm 2020, có 06 cụm công
nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật.
Phấn đấu nâng tỷ
lệ lấp đầy đạt 60% diện tích của 06 cụm công nghiệp đã được triển khai đầu tư đồng
bộ hạ tầng. Bao gồm:
+ 100% diện tích cụm công nghiệp Chiềng
Châu (huyện Mai Châu); cụm công nghiệp Đông Lai - Thanh Hối (huyện Tân Lạc); cụm
công nghiệp Phú Thành II (huyện Lạc Thủy).
+ 20% đối với các cụm công nghiệp Hòa
Sơn (huyện Lương Sơn); cụm công nghiệp Đồng Tâm (huyện Lạc
Thủy) và cụm công nghiệp Khoang U (huyện Lạc Sơn).
Huy động các nguồn lực tập trung đầu
tư các cụm công nghiệp còn lại.
- Giai đoạn 2021-2025
Tiếp tục thu hút đầu tư và doanh nghiệp
phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt.
VII. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN TTCN VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1. Phương hướng và mục tiêu phát triển
Củng cố và phát triển các làng nghề
và ngành nghề nông thôn hiện có, phát triển các ngành nghề mới và đặt trong mối
liên kết, hợp tác giữa các ngành công nghiệp, các thành phần
kinh tế, các hộ kinh tế để giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Khuyến khích liên kết các cơ sở sản
xuất nhỏ thành cụm, nhóm cơ sở để tăng khả năng huy động vốn, đầu tư phát triển
và hình thành mạng lưới vệ tinh cho các ngành công nghiệp của tỉnh.
Tạo được sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động khu vực nông thôn, hạn chế sự mất cân đối về lực
lượng lao động, về phân bố lực lượng sản xuất trên địa
bàn, giảm bớt sự chênh lệch trong thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giữa các địa phương trong tỉnh.
Đầu tư cho tiểu thủ công nghiệp nhằm
phục vụ các hoạt động du lịch và các điểm du lịch. Khôi phục
một số ngành nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, mây tre đan, chế biến chè, đường
mật, làm đồ mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, rượu cần... hoặc các
đồ lưu niệm mang đặc trưng của Hòa Bình như: búp bê dân tộc, mô hình nhà sàn, nhạc cụ dân tộc...
Phấn đấu đến năm 2020 có từ 80 - 85%
và đến năm 2030 có 100% các cơ sở chế biến nông lâm thủy sản,
sản xuất VLXD, các cơ sở chế biến nguyên vật liệu phục vụ ngành nghề nông thôn,
các công đoạn phụ trợ trong ngành nghề nông thôn, ngành nghề truyền thống... được
cơ giới hóa.
2. Định hướng phát triển
Giai đoạn từ nay đến năm 2020: Tập trung phát triển các nhóm ngành: (1) chế biến nông, lâm sản, thủy
sản; (2) sản xuất VLXD; (3) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; (4) Xây dựng, vận tải
...
Giai đoạn 2021-2025 và sau năm
2030: Tập trung phát triển các nhóm ngành: (1) chế biến
nông, lâm sản, thủy sản (chủ yếu chế biến tinh); (2) Phát
triển ngành nghề cơ khí phục vụ nông nghiệp; (3) Phát triển các làng nghề
gắn với du lịch cộng đồng và (4) Phát triển ngành nghề, dịch vụ.
VIII. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
Trong giai đoạn 2016 - 2020, dự báo
nhu cầu vốn đầu tư phát triển khoảng 10.800 - 12.500 tỷ đồng;
giai đoạn 2021 - 2025, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 16.100 - 18.200 tỷ đồng.
(Danh
mục các dự án đầu tư công nghiệp chủ yếu kèm theo)
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Công bố điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Làm đầu mối chủ trì triển khai thực
hiện điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở phối hợp với các Sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hòa Bình cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện
quy hoạch nếu có những vướng mắc, khó khăn, Sở Công Thương
chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tham
mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động thực hiện các công việc liên quan đến quy hoạch ngành công nghiệp thuộc
trách nhiệm của đơn vị mình; đồng thời phối hợp với Sở Công Thương để xử lý các
vấn đề liên quan theo đề xuất của Sở Công Thương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm
Trên cơ sở các định hướng, mục tiêu
phát triển công nghiệp trong quy hoạch này tiến hành cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch
liên quan khác trên địa bàn.
Đưa các nội dung triển khai quy hoạch
này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của từng địa
phương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa,
thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Ban quản lý các khu công nghiệp;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Thường trực TU;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Kho bạc NN Hòa Bình;
- VP/UBND tỉnh:
CVP, các PCVP;
- Lưu VT, CNXD (M.40b)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|