Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 265/2005/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Quang Hưng
Ngày ban hành: 19/01/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 265/2005/QĐ-UB

Quảng Ninh, ngày 19 tháng 01 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH"

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002.
- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP; Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá hàng hoá, dịch vụ do nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2075CV/TC ngày 04/10/2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “ Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2: - Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về quản lý giá trên địa bàn tỉnh trái với quyết định này không còn hiệu lực thi hành.

- Giao các ngành Tài chính, Thương mại, Giao thông – Vận Tải và các ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện quyết định này.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo).
- Bộ Tài chính (báo cáo).
-TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (báo cáo).
- Cục Quản lý giá Bộ Tài chính.
- CT, P2,P3.
- Như điều 3 (thực hiện)
- Đài PTTH, Báo Quảng Ninh.
- Chánh, phó Văn phòng UBND tỉnh.
- Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh.
- Lưu: TM2 , VP/UB.
 150bản,H-QĐ23

T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH
K/TCHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quang Hưng

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 265 /2005/QĐ-UB ngày 19 /01/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Điều 1: Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

1. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về giá tại địa phương theo thẩm quyền.

2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ tại địa phương.

3. Bình ổn giá.

a/ Quyết định các biện pháp bình ổn giá và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp thị trường có biến động bất thường xảy ra ở địa phương đối với những hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Chính phủ qui định mà giá những hàng hoá, dịch vụ này biến động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương .

b/ Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được qui định trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:

4.1 – Mức giá cụ thể các loại đất tại địa phương

Giá đất được sử dụng làm căn cứ :

- Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;

- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;

- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước ;

Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án giá các loại đất truớc khi quyết định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm.

4.2- Giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương.

4.3- Giá thu tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng cơ sở , dự án Khu dân cư tự xây và các dự án khác .

4.4- Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp.

4.5-Giá bán báo Quảng Ninh của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh.

4.6- Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác .

4.7- Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia.

4.8- Giá điện nông thôn đối với các tổ chức quản lý điện nông thôn cung ứng dịch vụ có mức giá cao hơn giá trần do Trung ương qui định.

4.9- Cước xếp dỡ hàng hoá thô sơ và cước vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện đường thuỷ và đường bộ chi bằng nguồn ngân sách Nhà nước cấp.

4.10- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hoá được trợ giá, trợ cước vận chuyển.

4.11- Căn cứ khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính quyết định giá bán nước sạch cho sinh hoạt; giá bán nước sạch phục vụ các mục đích sử dụng khác.

4.12- Giá một số loại thuốc phòng và chữa bệnh, giấy viết cấp không thu tiền đối với các đối tượng chính sách.

4.13- Giá bán hàng hoá, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Tỉnh thuộc Ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá có giá trị 500.000.000 đồng trở lên.

4.14- Giá thóc thuế nông nghiệp.

4.15- Đơn giá bồi thường công trình vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi.

4.16- Đơn giá xây dựng cơ bản.

4.17- Ngoài những tài sản, hàng hoá, dịch vụ qui định tại mục 4 Điều này trong trường hợp cần thiết qui định giá một số hàng hoá, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ.

5. Phê duyệt việc mua sắm hoặc bán tài sản theo phương thức chỉ định thầu hoặc không qua bán đấu giá đối với các tài sản mua sắm bằng nguồn ngân sách Nhà nước .

6. Phê duyệt giá mua mới hoặc giá bán các tài sản thanh lý, giá nhượng bán mà những tài sản đó do các cơ quan hành chính, tổ chức đơn vị sự nghiệp được mua sắm bằng nguồn ngân sách Nhà nước trong các trường hợp :

6.1 Tài sản mua đơn chiếc có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc mua 1 lần cùng loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên, bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ đặt hàng qui định tại điểm 3b mục III Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/1/2004 của Bộ Tài chính.

6.2 Tài sản thanh lý, chuyển nhượng có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.

6.3 Nhà và công trình kiến trúc.

7.Chỉ đạo công tác thẩm định giá của địa phương.

8. Chỉ đạo công tác niêm yết giá trên địa bàn tỉnh.

9. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chấp hành các qui định của pháp luật về giá và các qui định của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa phương, xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 2: Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính .

Sở Tài chính là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá tại địa phương, có quyền hạn và trách nhiệm sau:

1. Tổ chức triển khai thực hiện giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương và địa phương.

2. Tham mưu đề xuất với Uỷ ban Nhân dân tỉnh những chính sách, biện pháp trong việc quản lý giá trên địa bàn tỉnh.

3. Thẩm định phương án giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban Nhân dân tỉnh qui định tại các điểm 4.4; 4.5; 4.6 tại Điều I Quy định này để làm căn cứ cho các Sở, Ban, Ngành trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt .

4. Thẩm định và trình phương án giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban Nhân dân tỉnh qui định tại các điểm 4.2; 4.3; 4.7; 4.8, 4.9, 4.10, 4.11.4.12; 4.13 Điều I Quy định này sau khi có ý kiến tham gia của các ngành chức năng có liên quan.

5. Tổng hợp phương án giá trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định giá các danh mục sau:

a/ Giá các loại đất tại địa phương do Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên-Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế Tỉnh.

b/ Cước xếp dỡ thô sơ do Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án giá.

c/ Đơn giá bồi thường công trình vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi do các Sở Xây dựng, Giao thông – Vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Công nghiệp xây dựng theo chức năng quản lý của ngành..

d/- Giá thóc thuế nông nghiệp do Uỷ ban Nhân dân các huyện xây dựng sau khi có ý kiến của Cục thuế Tỉnh.

6. Thẩm định và phê duyệt giá mua sắm tài sản không qua đấu thầu và Hội đồng xác định giá được mua toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách cấp tỉnh do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong Tỉnh thực hiện mua sắm đối với tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cho một tài sản hoặc giá trị một lần mua sắm và giá hàng hoá, dịch vụ mua đặt hàng theo qui định tại điểm 3b mục III Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/1/20004 của Bộ Tài chính có giá trị dưới 500.000.000 đồng.

 Tài sản doanh nghiệp phải thẩm định giá theo qui định tại Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 ( nếu doanh nghiệp có nhu cầu )

7. Thẩm định và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt giá :

a/ Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.

b/ Tài sản mua sắm đơn chiếc từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có số lượng lớn có tổng giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị nếu không qua đấu thầu và qua Hội đồng xác định giá .

Nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản phải thẩm định giá bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách.

8. Tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của tỉnh.

9. Phối hợp với Sở Xây dựng thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và qui định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

10. Tư vấn cho Hội đồng đấu thầu qui định giá trần xét thầu mua sắm tài sản theo qui định của Bộ Tài chính.

Quy định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc tỉnh xử lý.

11. Quy định giá bán khởi điểm của tài sản thanh lý, nhượng bán: máy móc thiết bị; phương tiện vận tải thuộc nguồn vốn ngân sách có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh.

12. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc một trong hai bên mua bán mà cả hai bên mua, bán này có trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh kinh doanh những loại hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo qui định của Pháp luật.

13. Hướng dẫn, tổ chức, thực hiện nghiệp vụ giá.

14. Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá cần xem xét việc hình thành giá độc quyền.

15. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hoá,dịch vụ thực hiện bình ổn giá.

16. Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý thông tin giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

17. Tổ chức chỉ đạo việc niêm yết giá, kiểm tra, thanh tra Nhà nước về giá, xử lý các sai phạm các vi phạm Pháp luật về giá theo thẩm quyền và kiến nghị đề xuất các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 3: Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện).

1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Tổ chức các biện pháp bình ổn giá được UBND tỉnh giao.

2. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường trên địa bàn quản lý.

3. Lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia gửi Sở Tài chính và Sở Công nghiệp để thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Quy định giá bán điện nông thôn sử dụng nguồn điện Quốc gia cung cấp trong trường hợp mức giá bán điện sinh hoạt bằng hoặc thấp dưới giá trần Trung ương qui định;

Trường hợp mức giá bán điện cao hơn giá trần do Trung ương quy định thì lập phương án giá bán điện nông thôn gửi Sở Tài chính và Sở Công nghiệp thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Thẩm định, phê duyệt giá mua sắm tài sản không qua đấu giá và Hội đồng xác định giá mà những tài sản đó do cơ quan hành chính, tổ chức đơn vị sự nghiệp mua sắm bằng nguồn Ngân sách cấp huyện ( trừ nhà, công trình kiến trúc và phương tiện vận tải ) có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cho một tài sản hoặc giá trị một lần mua sắm, giá hàng hoá, dịch vụ mua đặt hàng theo qui định tại điểm 3b mục III Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/1/20004 của Bộ Tài chính.

6. Quy định giá bán của tài sản thanh lý, nhượng bán được mua bằng nguồn vốn ngân sách của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện có nguyên giá dưới 500.000.000 đ ( trừ nhà, công trình kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất và phương tiện vận tải ).

7. Quy định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc huyện xử lý.

8. Quy định giá bán thu hồi vật liệu từ nhà cửa, công trình kiến trúc, máy móc, thiết bị của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện .

9. Lập phương án giá các loại đất, cước xếp dỡ thô sơ, hàng hoá dịch vụ tại địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp để trình UBND tỉnh phê duyệt..

10. Thông tin báo cáo giá theo yêu cầu của Sở Tài chính, UBND tỉnh

11. Tổ chức chỉ đạo việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

12.Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các quy định khác của Pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá và xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

13. Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, Ngành chức năng của Tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá .

Điều 4: Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành .

1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.

2. Trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban Nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, cụ thể:

a/ Sở giao thông vận tải hướng dẫn các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt trong tỉnh lập phương án giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp.

b/ Ban biên tập báo lập phương án giá bán báo của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.

c/ Sở Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để lập phương án giá bán hoặc giá cho thuê Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc giá cho thuê Nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác. Sở Xây dựng chủ trì cùng với Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành có liên quan xây dựng đơn giá XDCB trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Các Sở chuyên ngành xây dựng đơn giá bồi thường công trình vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi thuộc chuyên ngành quản lý .

4.Tham gia Hội đồng thẩm định giá theo yêu cầu của tỉnh.

5. Phối hợp với Sở Tài chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá.

6. Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách theo các quy định của Nhà nước về quản lý giá; Quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; thông tin giá cả thị trường.

7.Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá theo thẩm quyền.

Điều 5: Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực giá .

1. Các tổ chức kinh tế , các nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ có quyền sau:

- Được quyền quy định giá, thoả thuận giá mua, giá bán với khách hàng theo cơ chế thị trường, chịu sự giám sát quản lý Nhà nước về giá theo quy định của Nhà nước đối với hàng hoá, dịch vụ ngoài danh mục Nhà nước qui định.

- Có quyền kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, điều chỉnh mức giá (đối với những hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá ) theo quy định của pháp luật. Khi kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.

- Các tổ chức kinh tế có trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ quan trọng tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Quảng Ninh là bên mua hoặc bên bán có quyền đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá khi các bên mua và bán không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.

- Khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá, các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.Tổ chức kinh tế và các nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ sau:

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá, thực hiện đúng giá chỉ đạo (mức giá cụ thể, khung giá, giới hạn giá) hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền quy định.

- Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ đối với hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh thuộc danh mục Nhà nước định giá trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hình thành giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá.

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về giá, các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá.

- Thực hiện chế độ niêm yết giá văn minh thương mại.

- Không được đầu cơ nâng giá, lợi dụng độc quyền, liên kết độc quyền về giá. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan theo qui định cho Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính khi nhận được yêu cầu điều tra.

- Chấp hành các biện pháp bình ổn giá của Chính Phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân tỉnh .

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.

Điều 6: Quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách mua sắm tài sản, vật tư hàng hoá và dịch vụ.

1- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để mua sắm tài sản, vật tư , hàng hoá và dịch vụ được quyền quyết định giá mua sắm có giá trị dưới 100.000.000 đồng đối với các đơn vị thuộc Tỉnh quản lý và dưới 10.000.000 đồng đối với các đơn vị thuộc Huyện quản lý.

2- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để mua sắm tài sản, vật tư, hàng hoá và dịch vụ cho đơn vị mình tự chịu trách nhiệm về mức giá mình phê duyệt và phải thực hiện những qui định về quản lý nhà nước về giá .

Điều 7: Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền qui định giá hoặc thẩm định giá phải thông báo công khai cụ thể thủ tục, hồ sơ, tài liệu, thời gian cần thiết đối với việc duyệt giá hoặc thẩm định giá.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 265/2005/QĐ-UB ngày 19/01/2005 Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.020

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.103.234
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!